Kế hoạch 5814/KH-UBND năm 2012 thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015
Số hiệu: | 5814/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Nguyễn Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 16/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5814/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 16 tháng 12 năm 2011 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN NĂM 2011-2015
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Qua tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ, dựa trên những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế của công tác cải cách hành chính trong thời gian vừa qua, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 như sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Cải cách hành chính (CCHC) là việc làm thường xuyên gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy hành chính của tỉnh.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ với cải cách tư pháp, cải tiến hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng uỷ các cấp.
- Bộ máy hành chính được tổ chức thành một hệ thống thông suốt từ tỉnh đến huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp hành chính. Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động hành chính.
- Trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong thực hiện CCHC được xác định rõ, cơ quan hành chính và cán bộ, công chức chịu sự giám sát trực tiếp của nhân dân.
II. MỤC TIÊU
Mục tiêu chung:
Xây dựng một nền hành chính dân chủ, minh bạch, hiện đại với tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho tổ chức, cá nhân. Hoạt động hành chính đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xác định cải cách công vụ, công chức là khâu đột phá.
Mục tiêu cụ thể của giai đoạn 2011-2015:
- Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp được tiến hành đúng quy trình, đạt chất lượng cao, không sai sót về mặt thể thức văn bản.
- Chức năng của các cơ quan trong bộ máy hành chính cấp tỉnh, cấp huyện được phân định rõ ràng. Xác định rõ yêu cầu, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn.
- Thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân phải được cải cách theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, giảm 30% chi phí cần thiết mà tổ chức, cá nhân phải bỏ ra để thực hiện thủ tục hành chính. Phấn đấu giảm 1/4 thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- 100% các cơ quan hành chính các cấp triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông vào năm 2013. Trên 60% người dân và doanh nghiệp hài lòng về dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp trên địa bàn tỉnh.
- Năm 2015 có 100% các xã, phường, thị trấn được trang bị hệ thống mạng máy tính phục vụ hiệu quả trong việc trao đổi thông tin quản lý giữa các cấp; 100% UBND cấp huyện thực hiện mô hình một cửa liên thông hiện đại; 90% hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận một cửa các cấp được trả kết quả đúng hạn.
- Có trên 50% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, trên 80% công chức cấp xã, 100% công chức cấp huyện, cấp tỉnh đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm trên 60% cá nhân hài lòng với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá trên các lĩnh vực y tế, giáo dục.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước 100% cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công thực hiện cơ chế khoán theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính nhằm giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. 60% các văn bản, tài liệu thông thường được trao đổi giữa các cơ quan hành chính cấp tỉnh và cấp huyện qua mạng điện tử. 100% các cơ quan hành chính cấp tỉnh ứng dụng M-Office trong quản lý văn bản và điều hành. 100% cơ quan hành chính từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử để cung cấp thông tin kịp thời cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu. Từng bước thực hiện các giao dịch hành chính qua mạng máy tính.
III. NỘI DUNG
1. Cải cách thể chế hành chính:
- Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành. Qua đó nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành mới, đảm bảo tính đồng bộ, khả thi, không sai sót về nội dung và hình thức. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Triển khai thực hiện nhanh chóng, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành. Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật.
- Nâng chất thực hiện cơ chế một cửa, mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Khắc phục triệt để những sai sót do lỗi chủ quan như: Thực hiện không đúng quy trình, ghi chép sổ không đúng theo quy định, công khai thủ tục hành chính mang tính hình thức, thiếu trách nhiệm gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong giao dịch hành chính, không tuân thủ quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức.
- Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về cải cách hành chính, thủ tục hành chính cho mọi tầng lớp nhân dân để biết, thực hiện và giám sát.
- Triển khai thí điểm thực hiện Bộ chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận một cửa tại Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Hàng năm tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về các dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát TTHC để hướng dẫn các sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để rà soát cắt giảm các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư để tạo điều kiện phát triển kinh tế, tập trung trọng tâm ở một số lĩnh vực như đất đai, đầu tư, xây dựng, y tế, giáo dục…
- Công bố công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Đảm bảo công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức cụ thể, thích hợp. Thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước theo hướng dẫn của Trung ương.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy:
- Sắp xếp, tổ chức lại bộ máy của từng cơ quan hành chính cho thực sự tinh gọn, hiệu quả.
- Ban hành mới quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thí điểm thi tuyển chức danh trưởng, phó phòng ở một số huyện và sở, ngành trước khi bổ nhiệm.
- Đề ra các biện pháp thích hợp, hiệu quả cho việc thực hiện xã hội hoá một số lĩnh vực quản lý nhà nước để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Thống kê trình độ cán bộ, công chức toàn tỉnh để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý, tránh trùng lắp, bỏ sót. Chú trọng đào tạo nâng chất đội ngũ công chức kế thừa, cán bộ trong quy hoạch giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Nâng chất đội ngũ cán bộ, công chức cả về trình độ lý luận chính trị, năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức.
- Xây dựng phần mềm quản lý cán bộ, công chức của cả tỉnh và triển khai đến cấp huyện để kịp thời cập nhật thông tin về số lượng, vị trí công tác, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức ở tất cả các cơ quan hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Đào tạo và khuyến khích tự đào tạo để nâng cao kỹ năng sử dụng máy vi tính của cán bộ, công chức đặc biệt là ở cấp xã. Đây là tiền đề quan trọng, mang tính quyết định cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính và kết nối dữ liệu giữa các cấp hành chính.
- Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đảm bảo phải nắm vững những kỹ năng cơ bản về quản lý nhà nước, về chuyên môn nhiệp vụ, về giao tiếp, ứng xử, đạo đức nghề nghiệp.
- Trên cơ sở quy định của Bộ Nội vụ thi tuyển công chức, ban hành quy định của tỉnh về thi tuyển công chức. Phải khắc phục được những bất cập trong thi tuyển và tuyển dụng như: Thi tuyển để hợp thức hoá việc tuyển dụng, lỏng lẽo trong khâu coi thi, tuyển dụng không đúng yêu cầu của vị trí công việc. Việc khắc phục những hạn chế này cần được tiến hành đồng bộ với việc ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực làm việc trong bộ máy hành chính của tỉnh.
- Ban hành mới quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện luân chuyển cán bộ và định kỳ chuyển đổi một số chức danh cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
- Tạo môi trường làm việc cạnh tranh, thi đua để phát huy tính chủ động, sáng tạo của mỗi công chức.
- Thực hiện nghiêm túc, chính xác, khách quan công tác đánh giá, nhận xét và quản lý cán bộ, công chức nhằm lập lại trật tự, kỷ cương trong thực thi công vụ.
- Tìm ra giải pháp quản lý và đánh giá chất lượng cán bộ, công chức sau đào tạo. Khắc phục tình trạng đào tạo để đạt chuẩn mà không chú trọng chất lượng học tập hoặc nghỉ việc sau khi được đào tạo. Đồng thời, nâng cao chất lượng dạy và học tại các cơ sở đào tạo cho đối tượng cán bộ, công chức.
- Từng bước nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức trong quá trình CCHC và có chế tài xử lý nghiêm đối với những cán bộ, công chức cố tình gây ảnh hưởng đến quá trình CCHC. Công tác CCHC phải được xem là một trong những tiêu chí xét thi đua hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện chính sách nâng lương, nâng ngạch, tinh giản biên chế theo đúng quy định của Trung ương.
5. Cải cách tài chính công:
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Các cơ quan chủ quản xem xét và bắt buộc thực hiện cơ chế khoán theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sự nghiệp đã đủ điều kiện thực hiện nhằm tăng tính chủ động trong quản lý, điều hành của các đơn vị sự nghiệp.
- Thực hiện tốt quy định về quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí tại mỗi cơ quan hành chính.
- Thực hiện cơ chế tự chủ, cơ chế khoán quỹ lương và khoán chi hành chính, từng cơ quan đề ra biện pháp thực hành tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Các cơ quan quản lý tài chính công cũng cần phải cải cách thủ tục hành chính và ban hành những quy định cụ thể, rõ ràng về việc sử dụng ngân sách nhà nước nhằm giảm phiền hà và đáp ứng kịp thời việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan hành chính khác.
- Các cơ quan chủ động bố trí khoản kinh phí hợp lý phục vụ cho công tác CCHC.
- Kiến nghị chế độ tiền lương hợp lý cho khu vực công.
6. Hiện đại hoá nền hành chính:
- Đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc của các cơ quan cấp tỉnh, huyện hiện đã quá cũ kỷ. Nâng cấp các trụ sở đã xuống cấp để đáp ứng được yêu cầu về môi trường làm việc cho cán bộ, công chức.
- Trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện làm việc cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã như: Máy vi tính, máy photocopy, kết nối Internet, bàn ghế, tủ đựng hồ sơ...
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính ở các cấp.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế như kỹ thuật chuẩn đoán bệnh từ xa (Telemedicine) tại bệnh viện tỉnh.
- Đầu tư trang bị cho các sở, ngành tỉnh và huyện, thành phố các thiết bị máy tính như: Máy chủ, máy trạm có cấu hình đồng bộ, đáp ứng vận hành của các hệ thống phần mềm tích hợp. Trên cơ sở đó, triển khai ứng dụng rộng rãi các phần mềm công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính: Phần mềm quản lý bệnh viện, phần mềm quản lý giáo dục, hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành, phần mềm một cửa liên thông…
- Thực hiện tốt việc giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Ban hành quy định các loại văn bản, tài liệu thông thường được trao đổi qua mạng Internet. Khuyến khích cán bộ, công chức sử dụng hộp thư điện tử để trao đổi những thông tin hành chính thông thường.
- Ban hành quy định bắt buộc các cơ quan hành chính từ cấp huyện trở lên phải có cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử. Đối với những cơ quan đã có trang tin điện tử thì nghiên cứu thực hiện các giao dịch hành chính qua mạng máy tính.
- Duy trì tốt việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO trong hoạt động hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào quan điểm, mục tiêu và nội dung Kế hoạch này, các sở ngành tỉnh, huyện, thành phố lập kế hoạch thực hiện công tác CCHC giai đoạn 2011-2015 cụ thể, thiết thực với từng ngành, từng địa phương. Chủ động triển khai thực hiện kịp thời những chủ trương của tỉnh và Trung ương về công tác CCHC. Trên cơ sở đó, từng sở, ngành sau đây sẽ chịu trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nội dung CCHC:
1. Sở Nội vụ: Chịu trách nhiệm theo dõi chung về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế (trừ nội dung áp dụng thực hiện và rà soát văn bản quy phạm pháp luật) và cải cách công vụ, công chức.
2. Sở Tư pháp: Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Sở Nội vụ: Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch CCHC tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh
4. Sở Tài chính: Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh về nội dung cải cách tài chính công.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh về nội dung hiện đại hoá nền hành chính phần đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh về nội dung hiện đại hoá nền hành chính phần ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh về nội dung hiện đại hoá nền hành chính phần áp dụng ISO trong hoạt động hành chính.
8. Văn phòng UBND tỉnh: Giúp UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị kiểm soát các TTHC để cập nhật, kịp thời trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố, công khai TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung, TTHC bị bãi bỏ theo quy định. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố: Tập trung chỉ đạo thực hiện tất cả các nội dung của kế hoạch CCHC và kiểm tra, giám sát việc thực hiện CCHC trong phạm vi thẩm quyền.
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh. Các sở, ngành tỉnh được giao trách nhiệm theo dõi riêng từng nội dung của kế hoạch CCHC có trách nhiệm báo cáo chuyên đề theo nội dung được phân công.
Các sở, ngành xây dựng kế hoạch kinh phí thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi về Sở Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và gửi báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản ánh ngay về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, xử lý kịp thời./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định giá đất và phân loại đường, vị trí, khu vực đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 28/11/2011 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quyết toán thu - chi ngân sách tỉnh Hà Nam năm 2010 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ, sửa đổi Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 14/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế xét khen thưởng của Ủy ban nhân dân Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về tính lệ phí trước bạ nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 06/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường, hỗ trợ vật nuôi, cây trồng trên đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về chế độ đối với cán bộ, giáo viên và học sinh có thành tích cao trong quản lý, giảng dạy, học tập của trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Du và các trường Trung học phổ thông khác trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 18/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội, chúc, mừng thọ đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định giá bán Báo và ấn phẩm Báo Điện Biên Phủ Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định điều kiện an toàn, phạm vi và thời gian hoạt động của phương tiện xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý và cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời thực hiện Dự án phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động phi Chính phủ nước ngoài (NGO) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng thành tích công tác năm đối với cán bộ Lãnh đạo quản lý sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, đơn vị trực thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Long An Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân Thường trực cấp huyện và cấp xã của tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vùng nuôi tôm tập trung đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 07/09/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 09/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 18/08/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo trình độ Cao đẳng và Trung cấp kể từ năm học 2011-2012 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND công bố đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 11 Quyết định 59/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động quảng cáo-cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Hoa Đà Lạt Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về nội dung và định mức chi cho công tác tổ chức kỳ thi tuyển công chức vào cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006