Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Quản lý hoạt động Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện đến năm 2020 và những năm tiếp theo” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 58/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Thân Đức Hưởng |
Ngày ban hành: | 10/05/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 10 tháng 5 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Quản lý hoạt động Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện đến năm 2020”.
Thực hiện Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Quản lý hoạt động Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện đến năm 2020 và những năm tiếp theo” trên địa bàn tỉnh Cà Mau với những nội dung như sau:
1. Đài Truyền thanh các huyện và Đài Truyền thanh - Truyền hình thành phố Cà Mau (gọi chung là Đài Truyền thanh cấp huyện) giữ vai trò quan trọng trong việc thông tin, tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương cấp huyện. Vì vậy, việc cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu, liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của người dân, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau là yêu cầu cần thiết, nhất là đối với người dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Công tác tổ chức, quản lý và hoạt động của Đài Truyền thanh cấp huyện phải theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong sản xuất, lưu trữ, truyền dẫn chương trình, đáp ứng nhu cầu thông tin, phổ biến khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất, nuôi trồng cho nông, ngư dân.
3. Kết hợp với các chương trình, đề án, dự án khác có liên quan về thông tin cơ sở để đạt được mục đích, yêu cầu và mục tiêu đến năm 2020.
1. 100% Đài Truyền thanh cấp huyện được trang bị các thiết bị phục vụ việc số hóa sản xuất chương trình phát thanh; thường xuyên sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã để duy trì hệ thống truyền thanh không dây, đảm bảo hoạt động ổn định.
2. 100% viên chức làm việc tại Đài Truyền thanh cấp huyện được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm.
3. 100% Đài Truyền thanh cấp xã tiếp được sóng của Đài Truyền thanh cấp huyện, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau và Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV).
4. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống truyền thanh, hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.1. Thực trạng nhân lực
Hiện nay nhân lực của các Đài Truyền thanh cấp huyện không giống nhau, số lượng từ 09 đến 18 người.
Nhân lực có trình độ đại học chiếm 83% (trong đó có 34% chuyên ngành báo chí tuyên truyền, 9% điện tử viễn thông, 40% tốt nghiệp chuyên ngành khác). Nhân lực có trình độ trung cấp trở xuống chiếm 17% (lực lượng này chưa được đào tạo chuyên sâu, cần được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ).
1.2. Giải pháp thực hiện
Sắp xếp nhân lực hợp lý, mỗi Đài Truyền thanh cấp huyện có cấp trưởng và cấp phó. Công tác lãnh đạo quản lý, biên tập, thực hiện tin, bài, phát thanh viên, kỹ thuật viên, trị sự - văn phòng có thể kiêm nhiệm nhiều công việc để phù hợp với tổng số nhân sự được giao; riêng Đài Truyền thanh - Truyền hình thành phố Cà Mau có thể nhiều hơn (Số lượng cấp phó và biên chế công chức, viên chức, người lao động của từng Đài Truyền thanh cấp huyện giao cho Sở Nội vụ có hướng dẫn cụ thể).
Đơn vị tạo điều kiện cho viên chức, người lao động được đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, công nghệ thông tin, kỹ năng biên tập, sản xuất chương trình và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để phù hợp với vị trí việc làm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau và UBND các huyện, thành phố Cà Mau.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và những năm tiếp theo.
2. Đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, truyền dẫn phát sóng
2.1. Thực trạng
Hiện nay tất cả các Đài Truyền thanh cấp huyện đang duy trì công nghệ truyền thanh không dây, thiết bị phát sóng FM; Mỗi đơn vị có ít nhất 02 máy ghi hình, 02 máy ghi âm, có từ 02 đến 03 máy vi tính, có từ 30 đến 50 cụm loa đang sử dụng. Vùng nông thôn, vùng ven biển máy phát sóng và hệ thống loa hay bị hư hỏng, cần phải sửa chữa, nâng cấp thường xuyên, kịp thời.
Với máy móc thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất như trên, các Đài Truyền thanh cấp huyện có một số khó khăn, hạn chế trong quá trình tác nghiệp, sản xuất, phát sóng chương trình.
2.2. Giải pháp thực hiện
Đầu tư, nâng cấp hệ thống các thiết bị để các đơn vị tự sản xuất chương trình phát thanh số, đồng bộ phù hợp và đủ điều kiện cộng tác với Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, đồng thời nhận được tín hiệu và tiếp âm chương trình phát thanh của Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Đài tiếng nói Việt Nam.
Đầu tư thiết bị số để phục vụ công tác lưu trữ, lưu chiểu, khai thác sử dụng tư liệu, tin, bài, chương trình đã phát.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố Cà Mau.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và những năm tiếp theo.
3. Nâng cao chất lượng nội dung chương trình
3.1. Thực trạng
Hiện nay nội dung chương trình tự sản xuất của các Đài Truyền thanh cấp huyện có tỷ lệ 27% nội dung tuyên truyền chủ trương, pháp luật; 29% nội dung chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương; 21% phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội; 23% gương tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến.
Chương trình tự sản xuất còn nghèo về nội dung thông tin; phương thức thể hiện chưa phong phú, hấp dẫn.
3.2. Giải pháp thực hiện
Đổi mới phương thức tuyên truyền, thông tin thời sự, phản ánh kịp thời tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh... của địa phương, cơ sở; tăng cường nội dung tọa đàm, trao đổi, phỏng vấn, chương trình phát thanh trực tiếp, phát thanh tương tác.
Nội dung thông tin kịp thời, chính xác và phong phú, đa dạng trên các lĩnh vực; hình thức thể hiện hấp dẫn, phù hợp với nhiều đối tượng, lứa tuổi.
Bảo đảm cung cấp các thông tin thiết yếu, các chương trình khuyến nông khuyến ngư, quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững rừng, biển và hải đảo, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững... với nội dung ngắn gọn và dễ hiểu, giúp người dân có thêm nhiều kiến thức khoa học, thực tiễn áp dụng sản xuất.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, truyền dẫn các chương trình phát thanh, xây dựng cơ chế thu nhận và xử lý thông tin phản hồi của người dân một cách nhanh chóng, chính xác.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố Cà Mau.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
4. Thời lượng chương trình
4.1. Thực trạng
Tổng thời lượng phát sóng của các Đài Truyền thanh cấp huyện không đồng nhất, từ 300 phút đến 330 phút/ngày, kể cả phát lại (từ 05 giờ đến 05 giờ 30 phút/ngày). Thời lượng chương trình tự sản xuất từ 30 đến 45 phút/ngày (kể cả phát lại). Thời lượng tiếp âm Đài tiếng nói Việt Nam từ 30 phút đến 60 phút/ngày; thời lượng tiếp âm Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau từ 60 phút đến 150 phút/ngày. Tần suất phát sóng giống nhau: 90 kỳ/tháng (03 lần/ngày).
4.2. Giải pháp thực hiện
Tùy vào điều kiện thực tế về cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự và yêu cầu nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương, UBND cấp huyện ấn định thời lượng, khung giờ, định kỳ phát sóng của Đài Truyền thanh cấp huyện, nhưng đảm bảo tần suất 03 buổi/01 ngày, tổng thời lượng phát sóng không ít hơn 05 giờ/ngày. Đảm bảo chương trình tự sản xuất, tự biên tập không ít hơn 45 phút/ngày (kể cả phát lại).
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố Cà Mau.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019.
5. Nhuận bút, thù lao tin, bài được phát sóng
5.1. Thực trạng
Hiện nay việc mức chi trả nhuận bút, thù lao tin, bài phát trên Đài Truyền thanh cấp huyện không thống nhất, tùy thuộc ngân sách địa phương hàng năm. Mức chi thấp sẽ ảnh hưởng chất lượng tin, bài do viên chức của Đài thực hiện và không khuyến khích, thu hút được lực lượng cộng tác viên.
5.2. Giải pháp thực hiện
Việc chi trả nhuận bút, thù lao tin, bài phát trên Đài Truyền thanh cấp huyện cần phải thực hiện theo Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 18/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức chi nhuận bút, thù lao cho người viết tin, bài đã đăng, phát trên Tờ tin, Đặc san, Đài truyền thanh, Trạm truyền thanh trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Đơn vị chủ trì: UBND huyện, thành phố Cà Mau.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
6. Thực hiện sắp xếp, sáp nhập cơ sở Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
Tỉnh Cà Mau chỉ có hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện (trực thuộc UBND cấp huyện), hiện nay không có các cơ sở Truyền thanh - Truyền hình thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao hoặc Trung tâm Truyền thông và Văn hóa cấp huyện. Hiện tại, hoạt động của hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện đang ổn định và thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Tuy nhiên, do yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo yêu cầu, chỉ đạo của Trung ương. Giao Sở Nội vụ nghiên cứu các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cơ quan chức năng có thẩm quyền và các yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của địa phương để tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo việc sáp nhập các cơ sở Truyền thanh - Truyền hình vào đơn vị sự nghiệp công lập khác khi đủ điều kiện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và những năm tiếp theo.
7. Đối với Đài Truyền thanh cấp xã
7.1. Thực trạng
Toàn tỉnh có 100/101 đơn vị cấp xã có Đài Truyền thanh (riêng đơn vị thị trấn U Minh vẫn hoạt động bình thường nhưng sử dụng chung trụ sở, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất chương trình và phát thanh viên của Đài huyện).
Hiện nay 100% xã, phường, thị trấn có 01 công chức phụ trách Văn hóa - xã hội, thường là kiêm nhiệm công tác thông tin và truyền thông và Đài Truyền thanh cấp xã. Lực lượng này thường bị luân chuyển, điều động nên chưa được đào tạo chuyên sâu, không ổn định lâu dài (hiện có 08% được đào tạo về báo chí, tuyên truyền, 3% về điện tử viễn thông, 89% là ngành nghề khác), số lượng nhân sự như hiện nay chưa đảm tốt việc tự sản xuất chương trình và công tác biên tập, thực hiện tin bài, phát thanh bản tin, trực kỹ thuật và phát sóng.
Truyền thanh không dây: Hiện có 88/100 Đài Truyền thanh sử dụng thiết bị không dây (chiếm 88%) phát sóng FM công suất từ 10W đến 50W. Hiện có 14 Đài bị hư hỏng máy phát sóng, cần phải sửa chữa, thay thế.
Truyền thanh có dây: Hiện có 12/100 Đài Truyền thanh sử dụng thiết bị có dây (chiếm 12%); truyền thanh có dây bị nhiều hạn chế, khó khăn đối với địa hình nông thôn, sông nước, hộ gia đình có radio cũng không nghe được chương trình.
Số máy vi tính bàn đang sử dụng được 26/100 đơn vị (đạt 26%). Máy ghi âm hiện có đang sử dụng được 20/100 đơn vị (đạt 20%). Hệ thống truyền thanh cấp xã hiện có 1.400 cụm loa (mỗi ấp, khóm bình quân có 1,5 cụm loa). Hiện nay có 455 cụm loa hư hỏng không sử dụng được cần sửa chữa, thay thế.
Tổng thời lượng phát sóng của mỗi Đài đạt 60 phút/ngày. Trong đó, thời lượng tự sản xuất đạt trên, dưới 03 phút/ngày. Tiếp âm Đài tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau và Đài Truyền thanh cấp huyện hơn 55 phút/ngày.
7.2. Giải pháp thực hiện
Bố trí nhân sự (chuyên trách, bán chuyên trách, kiêm nhiệm): Người phụ trách, người viết, biên tập tin bài, tổng hợp ý kiến, văn bản chỉ đạo của cấp ủy, UBND cấp xã, người đọc tin, bài, trực máy phát sóng phải kiêm nhiệm để không vượt quá số lượng 02 nhân sự, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương cấp xã; nhân viên Đài Truyền thanh cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và kỹ thuật (như: Báo chí tuyên truyền, điện tử viễn thông, chuyên viên kỹ thuật và công nghệ thông tin).
Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật: Đến năm 2020, 100% đơn vị cấp xã sử dụng công nghệ không dây, thay thế thiết bị có dây hiện đã lạc hậu. Đảm bảo mỗi ấp, khóm có từ 02 cụm loa trở lên.
Sản xuất chương trình: Đài Truyền thanh cấp xã tăng thời lượng chương trình tự sản xuất để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thông tin tuyên truyền của cấp ủy, chính quyền cấp xã và thông tin thiết yếu phục vụ sản xuất, nuôi trồng và tiếp âm Đài Truyền thanh cấp huyện, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau và Đài tiếng nói Việt Nam.
Thời lượng phát sóng: UBND cấp xã căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện thực tế của địa phương mà quy định: Kỳ phát sóng, thời lượng tiếp âm và thời lượng tự sản xuất phát sóng nhưng không ít hơn 60 phút/ngày.
Đến năm 2020, 100% Đài Truyền thanh cấp xã được trang bị máy vi tính và máy ghi âm.
- Đơn vị thực hiện: UBND cấp huyện, UBND cấp xã (theo phân cấp quản lý).
- Đơn vị phối hợp, hỗ trợ: Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
a) Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này chi từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
b) Hàng năm các cơ quan, đơn vị có liên quan trực tiếp, xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định để trình UBND cùng cấp xem xét phê duyệt.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì việc triển khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nội dung Kế hoạch.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan liên quan định hướng thông tin cho Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền và nâng cao chất lượng nội dung chương trình.
- Phối hợp với Cục Tần số vô tuyến điện trong việc cấp giấy phép, kiểm tra, hướng dẫn sử dụng thiết bị, tần số vô tuyến điện của Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục Thông tin cơ sở) và UBND tỉnh trước ngày 20/12.
2. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động,... tạo điều kiện cho viên chức được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, phát huy chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm trong việc thực hiện chủ trương của UBND tỉnh về sáp nhập Đài Truyền thanh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp khác trên địa bàn, theo tinh thần Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí do Trung ương cấp và vốn đầu tư phát triển của tỉnh Cà Mau cho sự nghiệp truyền thanh và thông tin cơ sở.
4. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo sáp nhập Đài Truyền thanh cấp huyện, Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp khác trên địa bàn, theo tinh thần Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ.
5. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, đào tạo lại, cập nhật bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng chương trình của Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã.
- Hỗ trợ, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các Đài Truyền thanh cấp huyện thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền.
- Tham gia ý kiến trong việc đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, truyền dẫn, phát sóng đối với hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng cấp tỉnh và các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao trong kế hoạch và chỉ đạo UBND cấp xã triển khai tốt nhiệm vụ đã đề ra.
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh cấp huyện sản xuất các chương trình phát thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương; tiếp âm Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau và Đài tiếng nói Việt Nam theo yêu cầu của Kế hoạch.
- Hàng năm, bố trí kinh phí để duy tu, sửa chữa, đầu tư trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ truyền thanh và hệ thống thông tin, truyền thông cơ sở theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định về thời lượng và định kỳ phát sóng hàng ngày của Đài Truyền thanh cấp huyện.
- Báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch này, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Căn cứ vào điều kiện thực tế và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, UBND cấp xã chỉ đạo sản xuất chương trình, định kỳ phát sóng, thời lượng phát sóng, tiếp âm; Chủ động xây dựng dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì thiết bị, hệ thống loa hàng năm và thực hiện chi trả nhuận bút, thù lao theo Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đồ án Quản lý hoạt động Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện đến năm 2020 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2021 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/11/2018 | Cập nhật: 11/12/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 06/2018/QĐ-UBND Ban hành: 30/10/2018 | Cập nhật: 16/02/2019
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sinh hoạt nông thôn do Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh cung cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/09/2018 | Cập nhật: 04/09/2019
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng cát lòng sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/08/2018 | Cập nhật: 31/08/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng hệ thống Thư điện tử công vụ tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 09/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2010/QĐ-UBND quy định về mức trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 04/06/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Bộ đơn giá sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 14/11/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà xây dựng mới và bảng tính tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 26/11/2019
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2018 Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các phòng, đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 28/05/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định quản lý vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản PABMIS và thực hiện chế độ báo cáo vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 20/05/2018 | Cập nhật: 18/07/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi Đề án và các Quyết định sửa đổi Đề án tổ chức Giải báo chí tỉnh Phú Thọ Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1278/2007/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh Nam Định Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 22/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi nhuận bút, thù lao người viết tin, bài đã đăng, phát trên Tờ tin, Đặc san, Đài Truyền thanh, Trạm Truyền thanh trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 462/2015/QĐ-UBND Ban hành: 04/05/2018 | Cập nhật: 22/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phong trào thi đua “Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực” trên địa bàn tỉnh Lào Cai (kèm theo Quyết định 28/2016/QĐ-UBND) Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 02/07/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 07/05/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 05/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu liên quan đến đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 07/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 28/04/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 của Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn chức danh, điều kiện và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 04/05/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Sơn La Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu tranh chấp lao động tập thể, đình công không theo quy định của pháp luật tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 01/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Bảng giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về tuyển sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về việc áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong cung ứng dịch vụ công tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, hợp tác xã tại thành phố Hà Nội Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý cáp thông tin treo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về quản lý hoạt động xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô, xe máy kéo, các loại xe tương tự vận chuyển hàng hoá, hành khách và xe dùng làm phương tiện đi lại cho thương binh và người tàn tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 20/04/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 11/04/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng; kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, hệ thống công báo điện tử tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về đơn giá hoạt động quan trắc và phân tích môi trường không khí xung quanh, tiếng ồn và độ rung, nước mặt, nước dưới đất, nước mưa, nước biển, nước thải và trầm tích trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 10/04/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế phân cấp quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 22/03/2018 | Cập nhật: 06/04/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 22/03/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản Ban hành: 22/03/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Quyết định 308/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án “Quản lý hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện đến năm 2020” Ban hành: 13/03/2018 | Cập nhật: 19/03/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân 1huyện trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 29/03/2018 | Cập nhật: 10/04/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2013/QĐ-UBND.VX phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 29/03/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 04/2014/QÐ-UBND Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 03/03/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 29/03/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 197/2001/QĐ-UB về thành lập Quỹ đền ơn đáp nghĩa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cấp Trưởng, Phó các Chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập, các Phòng chuyên môn thuộc Sở Y tế; Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 26/02/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 10/03/2018 | Cập nhật: 02/06/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về quy định giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 16/03/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về công bố Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về bảng giá nhà để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về quy định định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 31/01/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2007/QĐ-UBND, 17/2008/QĐ-UBND, 18/2009/QĐ-UBND và 60/2010/QĐ-UBND Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản khác (không bị thiếu hụt bảo hiểm y tế) trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 28/02/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý nhà nước về du lịch thuộc tỉnh Bình Định Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 13/03/2018
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 24/02/2018
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Quyết định 52/2016/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động thông tin cơ sở Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2016 về chấm dứt hiệu lực của “Thỏa thuận hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế giữa Việt Nam - Québec" Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2012 Phiên họp chuyên đề về công tác xây dựng pháp luật Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/03/2011
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2010 thành lập thị xã Hương Thủy và thành lập các phường thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010
Quyết định 308/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 24/03/2007