Kế hoạch 495/KH-UBND về xây dựng chính quyền cơ sở “Trong sạch, vững mạnh” năm 2018
Số hiệu: | 495/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 05/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 495/KH-UBND |
Điện Biên, ngày 05 tháng 03 năm 2018 |
VỀ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ “TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH” NĂM 2018
Tiếp theo Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018;
Xét Tờ trình số 254/TTr-BCĐ ngày 28/02/2018 của Ban Chỉ đạo xây dựng, củng cố chính quyền cơ sở “Trong sạch vững mạnh” của tỉnh;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng chính quyền cơ sở “Trong sạch, vững mạnh” năm 2018, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa một số nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong công tác xây dựng chính quyền cơ sở năm 2018 để UBND tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, UBND cấp huyện, chính quyền cấp xã tổ chức triển khai thực hiện, nhằm từng bước xây dựng bộ máy chính quyền cơ sở “Trong sạch vững mạnh” toàn diện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, kiến tạo, kỷ cương, liêm chính, hành động, hết lòng phục vụ nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc của chính quyền cấp xã.
2. Yêu cầu
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và địa bàn được phân công, các cấp, các ngành khẩn trương tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch, đảm bảo thời gian, chất lượng, hiệu quả.
UBND cấp huyện trên cơ sở kế hoạch này xây dựng và ban hành kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu nhiệm vụ phù hợp với địa phương mình để triển khai thực hiện. Thường trực HĐND và UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc quá trình thực hiện kế hoạch này.
UBND cấp xã ban hành kế hoạch cụ thể để thực hiện, đồng thời nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp xã phải gương mẫu và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh, đảm bảo mục đích, yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp đã đề ra.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục xây dựng chính quyền cấp xã trong sạch vững mạnh toàn diện, đổi mới, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả, đoàn kết, hành động, phục vụ nhân dân, kỷ cương, liêm chính, không tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, không có sự nhũng nhiễu, cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn cho nhân dân, doanh nghiệp; nêu cao trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao. Xây dựng chính quyền “kiến tạo, liêm chính, hành động, phục vụ nhân dân”. Đẩy mạnh thực hiện quy dân chủ ở cơ sở; đổi mới phương thức, lề lối làm việc, giảm hội họp, giấy tờ hành chính và tin học hóa hoạt động, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp; tiếp tục hoàn thiện trụ sở xã, đầu tư mua sắm trang thiết bị làm việc theo kế hoạch ngân sách được phê duyệt.
2. Mục tiêu cụ thể
- Về chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã: Phấn đấu có từ 63 chính quyền cấp xã đạt “Trong sạch vững mạnh”; có từ 25 chính quyền cấp xã trở lên xếp loại tốt; trên 75 chính quyền cấp xã trở lên xếp loại khá; dưới 30 chính quyền cấp xã xếp loại trung bình, không có đơn vị nào xếp yếu.
- 100% chính quyền cấp xã thực hiện tốt quy chế làm việc của HĐND và UBND, quy chế phối hợp giữa UBND với Thường trực HĐND, Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể cùng cấp; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã thực hiện tốt Quy chế văn hóa công sở; Quy tắc ứng xử; Quy chế tiếp dân; thực hiện tốt nội quy, đảm bảo giờ công, ngày công theo quy định; đổi mới tác phong, lề lối làm việc theo hướng thực sự dân chủ, cởi mở, gần gũi nhân dân; 100% học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Có từ 90% trở lên chính quyền cấp xã đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND, UBND cấp xã, bảo đảm dân chủ, công khai, thiết thực và hiệu quả.
- Thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách hành chính, hướng đến mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ phận "Một cửa" cấp xã, 100% thủ tục hành chính được niêm yết đúng quy định, 100% thủ tục hành chính giải quyết đúng thời hạn.
- 100% chính quyền cấp xã thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn và quy chế dân chủ ở cơ sở, làm tốt công tác dân vận của cơ quan nhà nước và phong trào thi đua “Dân vận khéo”.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa “hồng”, vừa “chuyên”: 100% thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, trên 92% có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, có đủ năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; trên 51% được bồi dưỡng LLCT từ sơ cấp trở lên, trên 99,5% có khả năng vận động quần chúng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, 100% trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật đối với các xã, phường, thị trấn: Trên 95% trụ sở xã được kiên cố hóa, trên 70% cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn diện tích theo quy định. 100% xã có đủ máy tính có kết nối mạng Internet, có máy in, máy photo, điện thoại liên hệ và một số điều kiện phương tiện thiết yếu phục vụ nhiệm vụ chính trị được giao.
a) Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND
- HĐND cấp xã hoạt động theo đúng nguyên tắc và tổ chức thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, nhiệm vụ theo phân cấp quản lý và nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao. Làm cho hoạt động của HĐND ngày càng thực chất hơn, hiệu lực, hiệu quả hơn.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã, bảo đảm HĐND cấp xã thực sự là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở. Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của HĐND cấp xã theo hướng dẫn chủ, công khai, thiết thực và hiệu quả. Thực hiện tốt chức năng giám sát theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, tăng cường hoạt động giám sát của HĐND đối với hoạt động của UBND cùng cấp, hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, đội ngũ cán bộ thôn, bản, tổ dân phố, quan tâm giám sát các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn. Hướng các hoạt động về thôn, bản; thường xuyên tiếp xúc với cử tri; đổi mới, đa dạng các hình thức tiếp xúc cử tri, nâng cao chất lượng các cuộc tiếp xúc cử tri; tăng cường hoạt động chất vấn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Ban của HĐND cấp xã và đại biểu HĐND cấp xã.
- Thường trực HĐND cấp xã tăng cường cung cấp các báo cáo, thông tin về tình hình hoạt động của chính quyền cơ sở, tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh ở cơ sở nhằm phục vụ tốt hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã. Thực hiện tốt chế độ giao ban, chế độ trực, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Đại biểu HĐND cấp xã phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác nghiên cứu, học tập, rèn luyện để nâng cao nhận thức, trình độ mọi mặt cho mình, tạo được lòng tin đối với cử tri, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của UBND cấp xã gắn với nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
- UBND cấp xã tổ chức và hoạt động tuân thủ nguyên tắc, quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Quy chế làm việc của cấp ủy và của UBND. Xây dựng trình HĐND quyết định các nội dung quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương đảm bảo đầy đủ, đúng pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn, có tính khả thi. Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả thiết thực Nghị quyết của HĐND cùng cấp và những nhiệm vụ do cấp trên phân cấp hoặc giao cho một cách kịp thời, đúng trình tự, hướng dẫn của cơ quan cấp trên, không được để chậm trễ, sót việc. Kịp thời cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các Chương trình, Kế hoạch của cấp trên thành chương trình, kế hoạch cụ thể; lựa chọn những nội dung trọng tâm, trọng điểm, những vấn đề bức xúc, phát sinh để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả trong từng thời gian, giai đoạn. Xử lý nhanh, nhạy đối với những tình huống phát sinh ở cơ sở.
- Đối với những xã chưa rà soát, sửa đổi, bổ sung ban hành Quy chế làm việc của UBND nhiệm kỳ 2016-2021 cần tiến hành rà soát, ban hành trong tháng 3 năm 2018, quy chế làm việc đảm bảo thực hiện đúng quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, bám sát quy chế làm việc của cấp ủy, UBND cấp huyện và phải phù hợp với tình hình thực tế ở cơ sở; các quy định của quy chế làm việc phải lấy người dân là đối tượng phục vụ, quy định rõ chế độ trách nhiệm cá nhân của từng thành viên UBND khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình; phân định rõ trách nhiệm giữa cá nhân với trách nhiệm của tập thể; phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND, đồng thời phát huy vai trò, trách nhiệm của Chủ tịch UBND. Đảm bảo 100% chính quyền cấp xã thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy chế làm việc.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên UBND, bám sát địa bàn, bám sát nhân dân, định kỳ hằng tháng xuống thôn, bản, tổ dân phố tiếp xúc với dân, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, ý kiến của nhân dân, nắm bắt dư luận trong nhân dân; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
- Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của UBND trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những nhiệm vụ theo thẩm quyền và phạm vi được phân cấp theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể, đề cao trách nhiệm của Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên UBND.
- Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong công tác và thực hiện công vụ của cán bộ, công chức. Từng bước đổi mới lề lối làm việc, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý. Chấn chỉnh tác phong, tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức đảm bảo có trật tự, nề nếp.
- Thực hiện nghiêm quy chế văn hóa công sở, quy chế tiếp công dân; đổi mới lề lối tác phong làm việc; đảm bảo giờ công, ngày công theo quy định; thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo theo quy định, không được chậm trễ công việc. Chủ tịch UBND cấp xã thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực thi công vụ và kết quả từng nhiệm vụ được giao đối với từng công chức. Khi phát hiện vi phạm cần chấn chỉnh, nhắc nhở, nếu tái phạm thì xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tốt công tác quản lý và điều hành trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Làm rõ trách nhiệm tập thể UBND và cá nhân Chủ tịch UBND cấp xã trong việc quản lý, điều hành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
- Nghiêm túc thực hiện làm việc theo quy chế; có chương trình, kế hoạch, cải tiến nội dung, nâng cao chất lượng các cuộc họp và quy trình xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định và các văn bản hành chính. Cắt giảm các cuộc họp không cần thiết, giảm giấy tờ hành chính.
- Duy trì tốt việc tổ chức giao ban hằng tháng với trưởng thôn, bản, tổ dân phố để triển khai nhiệm vụ, nắm bắt và xử lý kịp thời những vấn đề thường xuyên, đột xuất ở cơ sở, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân...
- Chính quyền cấp xã triển khai thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị và xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉ đạo của Tỉnh ủy và của UBND tỉnh, nhất là Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 23/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận 120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Kế hoạch số 1169/KH-UBND ngày 03/4/2015 của UBND tỉnh về xây dựng và thực hiện QCDC cơ sở (giai đoạn 2015-2020) và Công văn số 3206/UBND-NC ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh về việc tăng cường, đổi mới công tác xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Ban hành kế hoạch thực hiện quy chế dân chủ của cấp mình; rà soát, ban hành Quy chế dân chủ của xã mình theo tinh thần Kế hoạch số 1169/KH-UBND, Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH.
- UBND cấp huyện lãnh đạo, chỉ đạo thiết lập hòm thư góp ý, số máy điện thoại để nhân dân góp ý, phản ánh, kiến nghị với chính quyền ở 100% xã, phường, thị trấn.
- Nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác dân vận và phong trào thi đua “Dân vận khéo” theo tinh thần Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 31/12/2013 của Tỉnh ủy về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 08/4/2014 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Kế hoạch số 931/KH-UBND ngày 11/4/2016 về tăng cường công tác dân vận trong cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Điện Biên (giai đoạn 2016 - 2021); Kế hoạch số 2642/KH-UBND ngày 01/9/2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Công văn số 1712/UBND-NC ngày 15/6/2016 về việc triển khai Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp; Kế hoạch số 3201/KH-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp (giai đoạn 2016 - 2020).
- Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn bản, tổ dân phố phải thường xuyên thực hành phong cách "trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân", "nghe dân nói", "nói dân hiểu”, "hướng dẫn dân làm", "làm dân tin" và phương châm "chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, hiệu quả”.
3. Kiện toàn và nâng cao vai trò của Bí thư Chi bộ, Trưởng các thôn, bản, tổ dân phố
- Triển khai Thông tư số 09/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
- Tăng cường kiêm nhiệm các chức danh nhằm giảm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, hoạt động tự quản ở thôn, bản, tổ dân phố. Kiện toàn kịp thời Trưởng, Phó Thôn, bản, tổ dân phố theo quy định, đảm bảo tiêu chuẩn, dân chủ, nhân dân bầu trực tiếp.
- Phát huy dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt Đảng ở các Chi bộ, sinh hoạt ở các thôn, bản, tổ dân phố. Phát huy vai trò của người có uy tín trong việc vận động nhân dân đoàn kết xây dựng Đảng, chính quyền Nhà nước trong sạch vững mạnh.
- Xây dựng đội ngũ trưởng, phó thôn, bản, tổ dân phố, lực lượng công an viên có chất lượng, có bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng; có ý thức, trách nhiệm trong công việc, luôn gương mẫu chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng dần chất lượng hoạt động của bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố, chi hội trưởng các tổ chức đoàn thể...
- Tiếp tục nghiên cứu chế độ khoán chế độ, chính sách cho cán bộ thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII và tình hình thực tiễn ở cơ sở. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất như xây dựng hội trường và trang thiết bị (hệ thống loa phát thanh) để thôn, bản, khu phố có điều kiện hoạt động. Tổ chức rà soát, xây dựng phương án từng bước sắp xếp, sáp nhập các thôn, bản, tổ dân phố không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
- Quản lý chặt chẽ “đầu vào” của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhằm đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn chức danh, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới. Đối với cán bộ chuyên trách khi bổ nhiệm, bầu cử lần đầu phải đảm bảo trình độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên, LLCT từ sơ cấp trở lên, nếu tái cử thì phải xem xét cụ thể về năng lực, trình độ, khả năng phát triển, những người còn trên 7 năm công tác phải được cử đi học hoàn thiện các trình độ theo yêu cầu, những người không đủ tiêu chuẩn cần vận động thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đối với công chức phải đạt tiêu chuẩn “đầu vào” về văn hóa, chuyên môn và các tiêu chuẩn khác khi tuyển dụng theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn, các tiêu chí còn nợ trong 5 năm phải hoàn thiện; đối với người hoạt động không chuyên trách phải đạt tiêu chuẩn trình độ văn hóa từ THCS trở lên, ưu tiên lựa chọn những người được đào tạo từ sơ cấp trở lên.
- Tổ chức đánh giá, phân loại cán bộ, công chức đảm bảo đúng quy trình, đúng thực chất. Từ kết quả đánh giá, phân loại, tiến hành phân tích chất lượng và có kế hoạch, giải pháp để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp, điều động và luân chuyển cán bộ, công chức.
- Gắn kết quả đánh giá, xếp loại chính quyền với đánh giá cán bộ, công chức. Kết quả xếp loại chính quyền của năm là cơ sở quan trọng để xem xét đánh giá, phân loại đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp xã. Kết quả đánh giá của các tiêu thức thành phần thuộc trách nhiệm của công chức đó quy định tại Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 7/11/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Tiêu thức đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở là căn cứ, cơ sở để đánh giá, phân loại công chức phụ trách tiêu thức đó, cụ thể nếu đạt từ 17 điểm trở lên thì có thể được đánh giá mức cao nhất là Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, từ 13 đến dưới 17 điểm có thể đánh giá mức cao nhất là Hoàn thành tốt nhiệm vụ, từ 9 đến dưới 13 điểm có thể được đánh giá cao nhất là hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực, từ dưới 9 điểm đánh giá Không hoàn thành nhiệm vụ.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ theo quy định. Quy hoạch cán bộ cần coi trọng cả đức và tài, quan tâm đến đối tượng cán bộ được đào tạo cơ bản, cán bộ là con em người dân tộc ở địa phương, cán bộ nữ, cán bộ trẻ có triển vọng, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thường xuyên chăm lo xây dựng nguồn cán bộ quy hoạch và quản lý cán bộ trong quy hoạch; thực hiện công khai danh sách cán bộ được quy hoạch theo quy định.
- Chủ động thực hiện kế hoạch luân chuyển cán bộ của cấp huyện. Chú trọng điều động, luân chuyển cán bộ từ cấp huyện về cấp xã; từ xã, phường, thị trấn này sang xã, phường, thị trấn khác; cán bộ khối đảng, đoàn thể sang khối quản lý nhà nước và ngược lại. Việc luân chuyển cán bộ phải theo quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước, kết hợp điều động, bố trí sắp xếp cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị; không làm tùy tiện, gây xáo trộn ảnh hưởng tư tưởng của cán bộ, đảng viên. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách theo quy định của pháp luật đối với cán bộ khi được điều động, luân chuyển.
- Kiên quyết chỉ đạo thực hiện công tác cán bộ đối với các đơn vị yếu kém. Căn cứ kết quả đánh giá năm 2017, những đơn vị bị phê bình thì UBND cấp huyện báo cáo cấp ủy cùng cấp xem xét điều động công tác khác đối với Chủ tịch UBND, đồng thời tăng cường cán bộ có năng lực về thay thế; những đơn vị bị nhắc nhở thì xem xét kiểm điểm trách nhiệm của lãnh đạo UBND; những đơn vị hai năm liền bị phê bình thì xem xét kiểm điểm trách nhiệm đối với Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp xã; chỉ đạo rà soát và xem xét năng lực thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã, những người hạn chế về năng lực thì phải kiên quyết thực hiện chính sách tinh giản biên chế; có biện pháp thay thế kịp thời những cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương nghiêm trọng, tham nhũng, sách nhiễu, lơ là trách nhiệm, thiếu nhiệt huyết, thiếu trách nhiệm trong công tác; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng phương pháp làm việc, trong đó có biện pháp để công chức xã lên các phòng chuyên môn của huyện để bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp làm việc hoặc cử công chức cấp huyện về xã mỗi quý ít nhất 15 ngày để hướng dẫn công chức cấp xã làm việc theo hình thức “cầm tay chỉ việc”.
- Kiện toàn kịp thời Thường trực HĐND, các Ban HĐND và thành viên UBND trong nhiệm kỳ. Tiếp tục thực hiện mô hình bí thư cấp ủy kiêm chủ tịch HĐND, Phó Bí thư cấp ủy kiêm Chủ tịch UBND để giảm biên chế, tinh gọn bộ máy, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở. Thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy kiêm Chủ tịch UBND cấp xã ở nơi có đủ điều kiện.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học về công tác tại xã. Tiếp tục hiện tốt Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 04/3/2016 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án củng cố, tăng cường đội ngũ cán bộ dân tộc Mông trong hệ thống chính trị cơ sở các xã địa bàn trọng yếu tỉnh Điện Biên (giai đoạn 2016-2018), tiếp tục thực hiện việc bố trí nhân viên hợp đồng đối với các xã địa bàn trọng yếu theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 04/3/2016 của UBND tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố theo kế hoạch, đảm bảo đúng mục tiêu yêu cầu đã đề ra tại mục II, kế hoạch này, Phấn đấu hết năm 2018 nâng tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn lên 55%; các xã chỉ đạo điểm xây dựng nông thôn mới có từ 90% đến 100% đạt chuẩn theo quy định; tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã toàn tỉnh có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên đạt từ 91,5% trở lên, được bồi dưỡng LLCT đạt từ 51% nở lên. Tiếp tục chỉ đạo tăng cường thực hiện việc kiêm nhiệm một số chức danh cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách để giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã.
- Tiếp tục tiến hành rà soát, lập kế hoạch đầu tư xây dựng mới hệ thống trụ sở xã theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Ưu tiên đối với những xã trụ sở đã xuống cấp nghiêm trọng, không an toàn đối với người sử dụng; đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng các trụ sở xã đã bị xuống cấp và diện tích làm việc không còn phù hợp với định mức mới.
- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã quan tâm lập dự toán ngân sách hằng năm quan tâm trong việc lập kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn của cơ quan tài chính. Tổ chức mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác theo kế hoạch và quy định hiện hành.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính
- Công bố đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính mới được sửa đổi, bổ sung hoặc bị bãi bỏ; tiếp tục rà soát đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết các loại thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân theo đúng quy định của quy chế thực hiện cơ chế một cửa của cơ quan hành chính nhà nước. 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền được giải quyết đúng thời hạn.
- Các loại thủ tục giấy tờ, biểu mẫu, quy trình giải quyết, thời gian giải quyết, phí, lệ phí phải được niêm yết công khai theo đúng quy định đảm bảo tính khoa học, hợp lý, thuận tiện cho việc tra cứu thủ tục của các tổ chức và công dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bộ thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân như các thủ tục thuộc các lĩnh vực đất đai, tư pháp - hộ tịch, hộ khẩu, giáo dục, nông, lâm nghiệp và các thủ tục khác được áp dụng tại UBND cấp xã trên hệ thống loa phát thanh của UBND xã, phường, thị trấn và qua hội nghị cử tri ở thôn, bản, tổ dân phố.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn, trong chỉ đạo điều hành. Từng bước triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động tại UBND ở phường, thị trấn và một số xã.
- UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện phần mềm gửi, nhận và xử lý văn bản điện tử liên thông với UBND tỉnh bằng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD Office), phấn đấu triển khai áp dụng ở 100% xã, phường, thị trấn, nhằm từng bước giảm giấy tờ hành chính, nâng cao hiệu quả xử lý công việc, hướng tới xây dựng “Chính phủ điện tử”.
7. Tổ chức đánh giá xếp loại chất lượng hoạt động chính quyền cấp xã
- UBND cấp huyện lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền cấp xã triển khai việc đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 7/11/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Tiêu thức đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Sau khi có kết quả đánh giá, xếp loại, UBND cấp huyện, cấp xã tiến hành tổng kết Kế hoạch này tại địa phương, đề xuất các giải pháp tiếp tục xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh. Chỉ đạo thực hiện công tác cán bộ theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại mục 4, phần III Kế hoạch này. Đặc biệt quan tâm xây dựng, củng cố chính quyền ở những nơi xung yếu, có nguy cơ mất ổn định chính trị; tập trung củng cố những xã, phường, thị trấn hoạt động trung bình và yếu. Kiên quyết không khen thưởng đối với tập thể, cá nhân của đơn vị xếp trung bình, yếu.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm đưa các nội dung của kế hoạch này vào kế hoạch kiểm tra hằng năm của đơn vị.
- UBND cấp huyện tăng cường công tác thanh, kiểm tra để nắm bắt kịp thời quá trình triển khai, những khó khăn, vướng mắc để có những giải pháp hữu hiệu xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh. Thực hiện nghiêm túc việc xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu xã, phường, thị trấn nếu để xảy ra việc cán bộ dưới quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật, kỷ cương hành chính, không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- UBND cấp xã tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo. Bố trí, sắp xếp cán bộ lãnh đạo tiếp dân nghiêm túc, công khai lịch tiếp dân; bố trí nơi tiếp dân lịch sự, trang trọng và sạch sẽ. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng quy định các đơn, thư khiếu nại, tố cáo, các kiến nghị của nhân dân, tổ chức và cá nhân. Không được để tồn đọng, kéo dài, không đùn đẩy lên cấp trên giải quyết đối với những việc thuộc thẩm quyền.
- Tổ chức Hội nghị gặp mặt để trao đổi, đối thoại với nhân dân năm 2018 theo quy định tại Điều 125 Luật Tổ chức chính quyền địa phương trong tháng 12/2018 theo Hướng dẫn số 1890/HD-SNV ngày 23/11/2016 của Sở Nội vụ về việc tổ chức Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa UBND cấp xã với nhân dân hằng năm. Tổng hợp báo cáo theo quy định trong tháng 2/2019.
9. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, thực hiện tốt Quy định về văn hóa công sở, quy tắc ứng xử
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, Chỉ thị 08-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 2013/KH-UBND ngày 12/7/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị 08-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh.
- Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn bản, tổ dân phố phải thực hiện các quy định về văn minh, văn hóa công sở; có thái độ tôn trọng, phong cách làm việc dân chủ, gần gũi, nhẹ nhàng, lịch sự khi tiếp xúc với tổ chức, cá nhân đến làm việc, quan hệ công tác.
- Thực hiện việc “Tổ chức xin lỗi nhân dân” nếu cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ thôn, bản để xảy ra sai phạm, vi phạm kỷ luật, kỷ cương, có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, vòi vĩnh; giải quyết sai, giải quyết chậm hồ sơ, thủ tục do lỗi cố ý thì phải công khai viết thư xin lỗi đối với tổ chức, nhân dân liên quan đến vụ việc của cán bộ, công chức đó. Chủ tịch UBND cấp xã phải yêu cầu người vi phạm viết thư xin lỗi, viết bản kiểm điểm, cử 01 Lãnh đạo UBND trực tiếp cùng người vi phạm đến nhà nhân dân để xin lỗi, mời đại diện cấp ủy, ban công tác mặt trận và đại diện thôn, bản và một số hộ dân đến dự buổi “Xin lỗi nhân dân”.
- Thực hiện tốt các quy định về văn hóa công sở theo Quyết định 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định về Quy tắc ứng xử theo Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ.
1. Giao Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo kết quả 6 tháng (trước 20/6/2018), 1 năm (trước 20/01/2019) về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Phân công các phòng, ban liên quan theo dõi, kiểm tra, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của mình. Tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch xây dựng chính quyền cơ sở “Trong sạch vững mạnh” năm 2018. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 21/01/2021
Quyết định 54/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/01/2021 | Cập nhật: 18/01/2021
Chỉ thị 26/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2020 Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận 6, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ năm 2019 Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 22/02/2020
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Nha Trang - Khánh Hòa Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 05/03/2020
Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch năm 2020 về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính Ban hành: 15/11/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ thực hiện thí điểm Chương trình “Sữa học đường” trên địa bàn huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 20/02/2019 | Cập nhật: 06/03/2019
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 03 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực việc làm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 20/03/2019
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/01/2019 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 54/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 26/02/2019
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 05/01/2019 | Cập nhật: 25/04/2019
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 54/QĐ-UBND về chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018 Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 28/03/2018
Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 23/01/2018
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng các sở, ban, ngành tỉnh và huyện, thành phố Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Thông tư 09/2017/TT-BNV về sửa đổi Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 23/01/2018
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 08/06/2017
Quyết định 54/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 27/06/2019
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Châm cứu tỉnh Bắc Kạn khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2017 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ của Ủy ban nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 16/02/2017
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 148/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện các chỉ tiêu đạt được giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết trung tâm xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 08/10/2015
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2014 về triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 14/03/2014
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2014 quy định chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất xây dựng công trình hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước) bên ngoài hàng rào dự án nhà máy xử lý chất thải rắn huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 01/01/2007 đến ngày 15/12/2012 hết hiệu lực thi hành một phần Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 11/07/2013
Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2012 triển khai thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và lệ phí trước bạ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 16/02/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho sở, ban ngành thuộc tỉnh Quảng Trị năm 2012 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 01/07/2014
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ, mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2012 đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về "Đề án tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, giai đoạn 2011-2015" Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND điều chỉnh tỷ lệ (%) để lại cho đơn vị từ nguồn thu phí tham quan Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm tại Quyết định 28/2007/QĐ-UBND Ban hành: 25/11/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, bán dâm và sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định giá lâm sản, động vật rừng để xử lý tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và lâm sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về tiêu thức đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 07/11/2011 | Cập nhật: 03/12/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 2 Điều 1 Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp cho cán bộ làm công tác quản trị mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 18/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về chuyển giao chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng và xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định xét, công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu sáng kiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 24/06/2014
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và tại cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu đối với ôtô, môtô, phương tiện thủy nội địa và động cơ để áp dụng tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 09/02/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, đối tượng được an táng tại khu vực từ trần của các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về thành lập ban Giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về tỉ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất và khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, theo niên độ ngân sách hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 27/09/2011
Quyết định 34/2011QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định mức thu học phí tại các trường bán công và trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 87/2009/QĐ-UBND Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 (lần 2) do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế Xét tặng danh hiệu "Doanh nghiệp xuất sắc", "Doanh nhân xuất sắc" tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch chi tiết Giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 08/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 30/09/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ rừng, chủ dự án được nhà nước giao đất lâm nghiệp, cho thuê hoặc liên kết thực hiện dự án trên đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về chính sách đối với cán bộ, viên chức, nhân viên ngành y tế, giáo dục trên địa bàn quận - huyện thuộc thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo vệ môi trường Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi Quyết định 658/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 28/04/2018
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 13/01/2011 | Cập nhật: 27/04/2018
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2009 duyệt phân bổ 30 tỷ đồng từ nguồn vốn tạm ứng (vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 - 2010) để sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa nước Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2007- 2010, định hướng đến 2015 Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 08/08/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Quyết định 54/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/01/2021 | Cập nhật: 25/02/2021