Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020
Số hiệu: | 54/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Lê Ánh Dương |
Ngày ban hành: | 18/01/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 18 tháng 01 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Khám bệnh, Chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2015/NQ-HĐND , ngày 11 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Quy định mức hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Y tế Bắc Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung: Tăng cường thu hút và đào tạo cán bộ y tế, đặc biệt nguồn nhân lực y tế chất lượng cao, nhằm đưa các dịch vụ kỹ thuật từ tuyến trung ương về tỉnh, từ tỉnh về tuyến huyện, tuyến xã.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu sau:
- Tăng tỷ lệ bác sỹ/vạn dân từ 7,9 bác sỹ lên 9,5 bác sỹ;
- Phấn đấu đạt 20-30% số trạm y tế xã, phường, thị trấn có 02 bác sỹ;
- Tăng tỷ lệ bác sỹ, dược sỹ có trình độ sau đại học trên tổng số bác sỹ, dược sỹ lên 55%;
- Các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh thực hiện được 70-75% phân tuyến kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế;
- Có 90% bệnh viện huyện, thành phố, bệnh viện chuyên khoa được nâng hạng từ hạng III lên hạng II;
- Mỗi năm có 10-15 cán bộ, viên chức được cử ra các bệnh viện trung ương học chuyển giao kỹ thuật mới, ưu tiên các bệnh viện tỉnh và một số kỹ thuật tuyến huyện; 15-20 cán bộ, viên chức tuyến huyện được cử lên bệnh viện tuyến tỉnh học chuyển giao kỹ thuật. Đối với bệnh viện tuyến tỉnh ưu tiên các kỹ thuật: can thiệp đặt stens động mạch vành tim, kỹ thuật nút mạch một số bệnh lý gan, mạch não, xạ trị trong điều trị ung thư.
II. Nhiệm vụ, giải pháp
1. Tăng cường thu hút nguồn nhân lực y tế có chất lượng cao. Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện tuyển dụng bác sỹ nội trú theo hình thức tuyển dụng đặc cách, không tuyển dụng tập trung để tranh thủ nguồn lực bác sỹ chất lượng cao. Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trong ngành có kế hoạch đào tạo, bổ sung cán bộ y tế chất lượng cao, chủ động liên hệ với các cơ sở đào tạo y dược để tuyên truyền, phổ biến chính sách thu hút bác sỹ nội trú về tỉnh làm việc.
2. Thực hiện đào tạo theo mục tiêu của Đề án và kế hoạch thường xuyên hàng năm: Các cơ sở y tế công lập được hỗ trợ đào tạo theo đề án bệnh viện vệ tinh, đề án 1816, dự án Norred... của Bộ Y tế phải chủ động liên hệ, phối hợp với các cơ sở y tế tuyến trên cử cán bộ đi đào tạo, phát triển các kỹ thuật theo phân tuyến, các kỹ thuật mới. Bên cạnh nguồn hỗ trợ của ngân sách tỉnh, cơ sở y tế công lập chủ động bố trí, sử dụng kinh phí sự nghiệp của đơn vị để hỗ trợ đào tạo thường xuyên, đào tạo sau đại học, đào tạo quản lý phù hợp phân hạng của đơn vị.
3. Thực hiện các loại hình đào tạo để tạo nguồn bác sỹ có chất lượng tại các tuyến a) Đào tạo bác sỹ hệ liên thông: Hàng năm, Sở Y tế chủ động liên kết với các trường đại học y, dược ký kết hợp đồng đào tạo bác sỹ hệ liên thông. Trung bình, mỗi năm cử khoảng 30 - 35 cán bộ đi học bác sỹ hệ liên thông, ưu tiên cho cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn, các chuyên khoa truyền nhiễm, lao, tâm thần, HIV/AIDS, pháp y, giải phẫu bệnh, chống nhiễm khuẩn.
b) Đào tạo sau đại học:
- Hàng năm cử khoảng 50 cán bộ đi học sau đại học hệ tập trung tại các trường y, dược trong cả nước.
- Liên kết với trường Đại học Y Thái Nguyên, Đại học Y Hà Nội và các trường Đại học Y khác mở các lớp CKI, CKII tại tỉnh, tập trung ở các chuyên khoa: CKII y tế công cộng, CKI y học dự phòng, Nội, ngoại, Sản, Nhi, y tế công cộng, y học gia đình, mỗi lớp từ 20 - 25 học viên (mỗi chuyên ngành 01 lớp).
4. Chú trọng đào tạo, phát triển kỹ thuật mới: Hàng năm, cử từ 10 - 15 cán bộ tuyến tỉnh đi học chuyển giao kỹ thuật mới ở tuyến trung ương và ngoài tỉnh. Cử từ 15 - 20 cán bộ, viên chức tuyến huyện lên tuyến tỉnh chuyển giao kỹ thuật. Kết hợp với sự hỗ trợ của các dự án như bệnh viện vệ tinh, JICA, Norred… để cử cán bộ viên chức đi đào tạo chuyển giao kỹ thuật.
5. Giải pháp chính sách hỗ trợ đào tạo:
a) Hỗ trợ 100% học phí, kinh phí đào tạo theo mức thu của các trường đào tạo; hỗ trợ tiền tài liệu là 1.000.000 đồng/người/năm đối với các đối tượng: Y sỹ là viên chức đang công tác tại trạm y tế xã, phường, thị trấn. Y sỹ là viên chức đang công tác thuộc các chuyên ngành: Truyền nhiễm, lao, phong, tâm thần, HIV/AIDS, phục hồi chức năng, giải phẫu bệnh, pháp y, chống nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện được cử đi đào tạo bác sỹ hệ liên thông.
b) Hỗ trợ 100% học phí, kinh phí đào tạo theo mức thu của các trường đào tạo; hỗ trợ tiền tài liệu là 1.000.000 đồng/người/năm đối với các đối tượng: Bác sỹ là công chức, viên chức được cử đi đào tạo bác sỹ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, thạc sĩ các chuyên ngành: Y tế dự phòng, y học gia đình tuyến xã; truyền nhiễm, lao, phong, tâm thần, HIV/AIDS, giải phẫu bệnh, pháp y, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng.
c) Viên chức được cử đi đào tạo phát triển kỹ thuật mới tại tuyến tỉnh, tuyến trung ương và ở ngoài tỉnh được hưởng hỗ trợ: 100% học phí, kinh phí đào tạo theo hợp đồng đào tạo giữa Sở Y tế với các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh hoặc giữa các cơ sở y tế với các cơ sở đào tạo tuyến tỉnh sau khi được sự nhất trí của Giám đốc Sở Y tế; hỗ trợ tiền lưu trú, đi lại, tài liệu 3.000.000 đồng/người/tháng đối với trường hợp được cử đi đào tạo phát triển kỹ thuật mới ở trung ương và ở ngoài tỉnh từ 01 tháng trở lên; hỗ trợ tiền lưu trú, đi lại, tài liệu 1.000.000 đồng/người/tháng đối với trường hợp được cử đi đào tạo phát triển kỹ thuật mới ở tuyến tỉnh từ 01 tháng trở lên.
d) Hỗ trợ 100% học phí, kinh phí đào tạo theo mức thu của các trường đào tạo; được hỗ trợ tiền lưu trú, đi lại, tài liệu 1.000.000 đồng/người/tháng đối với bác sỹ mới được tuyển dụng, được cử đi học bác sỹ nội trú hệ lâm sàng, có cam kết phục vụ tại đơn vị từ 6 năm trở lên, tính từ thời điểm tốt nghiệp bác sỹ nội trú về làm việc.
6. Kinh phí thực hiện: Được bố trí hàng năm theo Luật Ngân sách nhà nước cho các đơn vị thực hiện theo nội dung Đề án.
III. Tổ chức thực hiện
1- Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, kinh phí đào tạo hàng năm trình UBND tỉnh; phối hợp với các bệnh viện trung ương, các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh, các trường đại học y để liên kết đào tạo và chuyển giao kỹ thuật mới. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trong ngành tổ chức thực hiện tốt đề án.
2- Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát các chỉ tiêu phát triển ngành y tế, để tham mưu với UBND tỉnh giao chỉ tiêu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực vào kế hoạch hàng năm của ngành y tế.
3- Sở Tài chính tham mưu đề xuất với UBND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện Đề án và hướng dẫn quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí.
4- Sở Nội vụ phối hợp với Sở Y tế trong việc tuyển dụng đặc cách bác sỹ nội trú, thăng hạng viên chức của cán bộ y tế sau khi được đi đào tạo.
5- Các sở ngành khác có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế trong việc đào tạo cán bộ chuyên môn về y tế.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kinh phí cho Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư để thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 20/08/2016
Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND phê duyệt mức hỗ trợ người cao tuổi sửa chữa nhà ở theo chương trình hành động quốc gia người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách tỉnh; mức bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố (bao gồm ngân sách xã, phường, thị trấn) và phương án phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh Ninh Thuận năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND Quy định mức hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND quy định tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 02/02/2016
Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND Thông qua danh mục công trình, dự án thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ sang đất phi nông nghiệp năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 19/01/2016
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 15/07/2006