Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch năm 2020 về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: 54/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Bùi Văn Khắng
Ngày ban hành: 09/01/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bổ trợ tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 09 tháng 01 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2020 THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định s1355/QĐ-TTg ngày 12/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ vviệc triển khai thi hành luật Trợ giúp pháp lý;

Căn cứ Quyết định 1478/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 01/TTr-STP ngày 03/01/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch năm 2020 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Trung tâm Truyền thông tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- VP chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- TT tỉnh y, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, P4 UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- VKSND,TAND tnh (phối hợp t/h);
- V0, V2, NC, TH4;
- Lưu: VT, PC.
05b-QĐ 01

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Khắng

 

KẾ HOẠCH NĂM 2020

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quy
ết định số: 54/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của y ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh).

Để tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh đồng bộ, có hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch năm 2020 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh, nhất là nâng cao chất lượng vụ việc, năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý, chú trọng vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý, hướng tới bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

- Thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh để nâng cao nhận thức của cộng đồng, đặc biệt là người được trợ giúp pháp lý về quyền được trợ giúp pháp lý và vai trò của hoạt động trợ giúp pháp lý để từ đó có sự quan tâm và sử dụng dịch vụ trợ giúp pháp lý.

- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược giai đoạn 2012-2020.

2. Yêu cầu

- Bám sát nội dung của Chiến lược, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát trin kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh, bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện, gắn kết với việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Tư pháp trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý năm 2020,

- Các hoạt động cụ thể, khả thi, xác định rõ trách nhiệm và tiến độ thực hiện; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức có liên quan nhất là các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý; thực hiện vụ việc tố tụng, đại diện ngoài tố tụng của người thực hiện trợ giúp pháp lý.

II. NỘI DUNG

1. Tiếp tục truyền thông về Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành

- Biên soạn, phát hành tờ gấp, cẩm nang pháp luật và các sản phẩm truyền thông khác về trợ giúp pháp lý.

- Nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình, các chuyên trang, chuyên mục, truyền thông về trợ giúp pháp lý trên báo, đài, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, chú trọng đến các đối tượng trợ giúp pháp lý đặc thù như người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, nạn nhân bị mua bán, người dân tộc thiểu số, người nhiễm HIV,...

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã; Trung tâm truyền thông tỉnh và các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện trợ giúp pháp lý

2.1. Kiện toàn bộ máy, tổ chức Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bảo đảm cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí chất lượng, kịp thời.

- Cơ quan chủ trì: S Tư pháp.

- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.

- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

2.2. Củng cố, phát triển đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, đặc biệt là các Trợ giúp viên pháp lý; Cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia các lớp bồi dưỡng knăng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.

- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

2.2. Căn cứ vào khả năng, nhu cầu trợ giúp pháp lý, lựa chọn ký hợp đồng với các tổ chức hành nghề luật sư có năng lc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trợ giúp pháp lý.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý; tăng cường phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện trợ giúp pháp lý

3.1. Tiếp nhận, thụ lý các vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; phân công người thực hiện trợ giúp pháp lý phù hợp với tính chất, nội dung từng vụ việc; tăng cường phân công Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng, hoàn thành chỉ tiêu vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Bộ Tư pháp.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

3.2. Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.

- Cơ quan phối hợp: Công an tnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cấp huyện.

- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

3.3. Thực hiện công tác đánh giá và quản lý chất lượng vụ việc theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.4. Phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng có hiệu quả.

- Thông tin, thông báo về người được trợ giúp pháp lý trong các vụ án dân sự, hình sự, hành chính do các cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý để cử người thực hiện trợ giúp pháp lý bào chữa, bảo vệ kịp thời.

- Kiểm tra việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tại các huyện, thị xã, thành phtrên địa bàn tỉnh.

- Cung cấp tờ gấp, tài liệu pháp luật; tiếp tục niêm yết Bảng thông tin, Tờ thông tin, Hộp tin trợ giúp pháp lý, danh sách Trợ giúp viên pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại trụ sở các cơ quan tiến hành tố tụng để người dân liên hệ khi có nhu cu.

- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng Tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý và các ngành thành viên

- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

4. Tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý ở cơ sở; cập nhật, công bố danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn; công khai niêm yết thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý

4.1. Tổ chức các Hội nghị trợ giúp pháp lý tại các xã, phường, thị trấn, chú trọng nơi có thôn, bản điều kiện đặc biệt khó khăn, cách xa trụ sở của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (có danh sách cụ thể kèm theo).

- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã cùng các ban, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý II - IV.

4.2. Cập nhật danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, trình cơ quan có thẩm quyền công bố; niêm yết các văn bản, thủ tục hành chính về trợ giúp pháp lý được công bố nhằm phục vụ việc liên hệ, tra cứu của cơ quan, tổ chc và cá nhân người được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5. Tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012-2020

Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược giai đoạn 2012-2020 và đề ra giải pháp, phương hướng nhiệm vụ thực hiện Chiến lược giai đoạn tiếp theo.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý IV.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Chủ trì, giao Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh tổ chức phối hợp với các đơn vị liên quan, triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này.

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đc việc thực hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp. Thời hạn và nội dung báo cáo định kỳ, đột xuất thực hiện theo quy định về thống kê Ngành Tư pháp.

2. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh bảo đảm về biên chế, củng cố, kiện toàn Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Nghiên cứu, xây dựng chế độ, chính sách hỗ trợ phù hợp đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí bảo đảm cho công tác trợ giúp pháp lý, kinh phí chi cho hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.

4. Các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong hoạt động trợ giúp pháp lý, nâng cao số lượng vụ việc phối hợp cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng.

5. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu qunội dung Kế hoạch này.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phòng Tư pháp và các phòng, ban, đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước trong hoạt động trợ giúp pháp lý.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.

 

PHỤ LỤC

LỊCH HỘI NGHỊ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI CƠ SỞ NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định s
: 54/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh).

Thời gian

Địa bàn trợ giúp pháp lý

Cơ quan thực hiện

Cơ quan phối hợp*

Đầu tháng 4  (Từ 06-17)

Tại thành phố Cm Phả Phường/xã: Mông Dương, Cẩm Đông, Cẩm Thành, Cộng Hòa, Dương Huy.

Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) (STP-TT TGPLNN)

UBND thành phCẩm Phả

Cuối tháng 4 (Từ 20-29)

Tại huyện Đầm Hà Xã/thị trấn: Quảng Lâm, Quảng Tân, Tân Lập, Tân Bình, Đầm Hà.

STP-TT TGPLNN

UBND huyện Đầm Hà

Đầu tháng 5 (Từ 04-15)

Tại thị xã Đông Triều Xã/thị trấn: An Sinh, Tràng An, Tràng Lương, Hoàng Quế, Mạo Khê.

STP-TT TGPLNN

UBND TX Đông Triều

Cuối tháng 5 (Từ 18-29)

Tại huyện Ba Chẽ Xã: Đồn Đạc, Đạp Thanh, Thanh Lâm, Nam Sơn, Thanh Sơn.

STP-TT TGPLNN

UBND huyện Ba Chẽ

Đầu tháng 6 (Từ 01-12)

Tại thị xã Quảng Yên Xã/phường: Minh Thành, Phong Cốc, Cộng Hòa, Liên Hòa, Phong Hải.

STP-TT TGPLNN

UBND TX Quảng Yên

Cuối tháng 6 (Từ 15-26)

Tại huyện Hải Hà Xã: Cái Chiên; Quảng Thành; Quảng Phong; Quảng Thịnh.

STP-TT TGPLNN

UBND huyện Hải Hà

Tháng 7 (Từ 06-31)

Tại huyện Vân Đồn Xã: Bản Sen, Minh Châu, Quan Lạn, Thắng Lợi, Ngọc Vừng.

STP-TT TGPLNN

UBND huyện Vân Đồn

Tháng 8 (Từ 03-14)

Tại thành phố Uông Bí Phường: Thanh Sơn, Trưng Vương, Quang Trung, Vàng Danh, Nam Khê.

STP-TT TGPLNN

UBND TP Uông Bí

Cuối tháng 8 (Từ 17-28)

Tại huyện Tiên Yên Xã: Đông Ngũ, Đông Hải, Điền Xá, Phong Dụ, Tiên Lãng.

STP-TT TGPLNN

UBND huyện Tiên Yên

Đầu tháng 9 (Từ 07-18)

Tại huyện Bình Liêu Xã/thị trấn: Bình Liêu, Húc Động, Đồng Văn, Vô Ngại, Lục Hồn.

STP-TT TGPLNN

UBND huyện Bình Liêu

Cuối tháng 9 (Từ 21-30)

Tại thành phố Hạ Long** Xã: Lê Lợi, Thống Nhất, Kỳ Thượng, Đồng Sơn, Quảng La.

STP-TT TGPLNN

UBND Thành phố Hạ Long

Đầu tháng 10 (Từ 05-16)

Tại huyện Cô Tô

Xã: Thanh Lân, Đồng Tiến; Thị trấn Cô Tô.

STP-TT TGPLNN

UBND huyện Cô Tô

Cuối tháng 10 (Từ 19-30)

Tại thành phố Móng Cái

Xã/phường: Hải Sơn, Trà Cổ, Bình Ngọc, Vạn Ninh, Vĩnh Thực.

STP-TT TGPLNN

UBND TP Móng Cái

Ghi chú:

* Các địa phương có trách nhiệm thông báo, triệu tập người được trợ giúp pháp lý tại địa phương, bố trí địa điểm và trang trí khánh tiết. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về nội dung chương trình trợ giúp pháp lý.

** Theo Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh.