Kế hoạch 287/KH-UBND về phát triển kinh tế tư nhân là khâu đột phá năm 2018
Số hiệu: | 287/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Nguyễn Bốn |
Ngày ban hành: | 14/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 287/KH-UBND |
Đắk Nông, ngày 14 tháng 6 năm 2018 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN LÀ KHÂU ĐỘT PHÁ NĂM 2018
Triển khai thực hiện nội dung phát triển kinh tế tư nhân là khâu đột phá trong năm 2018, được xác định trong Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 11/12/2017 của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hành động về phát triển kinh tế tư nhân là khâu đột phá năm 2018 với những nội dung chủ yếu sau:
1.1. Mục tiêu tổng quát: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh lớn mạnh, trở thành một động lực, khâu đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh, trên cơ sở tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho kinh tế tư nhân phát triển, cạnh tranh bình đẳng, sòng phẳng và được hỗ trợ, tiếp cận mọi nguồn lực. Sớm đưa tỉnh Đắk Nông trở thành: (1) trung tâm công nghiệp sản xuất và chế biến nhôm lớn nhất cả nước, trong đó Khu công nghiệp Nhân Cơ là nền tảng; (2) Có nền nông nghiệp phát triển, ứng dụng công nghệ cao, hình thành các vùng chuyên canh lớn, sản xuất lớn, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị trong nước và toàn cầu; (3) Khu vực dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của nhân dân, mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng thương hiệu hàng hóa thế mạnh của địa phương, hoàn thiện hệ thống thương mại, phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên của địa phương.
1.2. Mục tiêu cụ thể năm 2018: Đến cuối năm 2018, trên địa bàn có 3.000 doanh nghiệp hoạt động, trong đó có 500-550 doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2018 (tăng 17% so với năm 2017); đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, trong đó đăng ký thành lập doanh nghiệp xuống dưới 02 ngày; nâng cao từng chỉ số thành phần để nâng cao chỉ số PCI của tỉnh năm 2018 tăng từ 03 - 05 bậc so với năm 2017. Đến cuối năm 2018, khu vực kinh tế tư nhân(1) chiếm tỷ trọng trên 90% GRDP, trong đó kinh tế tư bản tư nhân trên 20% GRDP.
2. Yêu cầu đối với các Sở, Ban, ngành, địa phương:
2.1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII, Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 31/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 724/KH-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh và Kế hoạch hành động này đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân; tạo sự chuyển biến sâu sắc trong tư duy, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế tư nhân đối với sự phát triển kinh tế của địa phương để làm thay đổi thái độ, hành vi ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc với doanh nghiệp, người dân; chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý nhà nước.
2.2. Cụ thể hóa quan điểm chỉ đạo, các chủ trương, định hướng, chính sách, Chương trình hành động thành các nhiệm vụ, giải pháp và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị để triển khai thực hiện; đồng thời, gắn trách nhiệm của người đứng đầu của từng cơ quan vào nhiệm vụ được giao, chấn chỉnh việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong quản lý nhà nước.
2.3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và người đứng đầu địa phương phải giải quyết các kiến nghị, khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp, người dân đến kết quả cuối cùng, với thời gian ngắn nhất, chi phí thấp nhất. Nếu vượt quá thẩm quyền thì phải kịp thời đề xuất cho UBND tỉnh giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2.4. Một số giải pháp để phát triển khu vực kinh tế tư nhân:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, cơ cấu lại nền kinh tế, dịch chuyển từ phát triển các lĩnh vực như khai thác tài nguyên, đất đai... sang các lĩnh vực sản xuất công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và dịch vụ mà địa phương có thế mạnh như du lịch nghỉ dưỡng... Cần tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia mạnh mẽ vào quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, tham gia rộng rãi vào quá trình cổ phần hóa các DNNN, hưởng các ưu đãi theo quy định của Trung ương và địa phương.
Hai là, cần có những giải pháp đột phá để chấm dứt cơ chế xin - cho trong phân bổ nguồn lực nhà nước (bao gồm cả NSNN, tài sản và quỹ đất do nhà nước quản lý); quản lý nguồn lực nhà nước một cách chặt chẽ, minh bạch và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện các dự án; tăng cường trách nhiệm của người đề xuất, người phê duyệt và người quản lý, thực hiện dự án, công khai minh bạch trong quá trình đấu thầu, tránh việc lợi dụng các quan hệ thân hữu để đạt được gói thầu, vay vốn nhà nước.
Ba là, xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích áp dụng công nghệ cao và đổi mới sáng tạo. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân cần tạo ra bầu không khí hợp tác giữa nhà nước và khu vực tư nhân hơn là chỉ đơn thuần cung cấp các ưu đãi tài chính; cần phải dựa vào cả các ưu đãi và các biện pháp hành chính để hướng khu vực tư nhân vào những lĩnh vực được xác định là ưu tiên phát triển của địa phương.
Bốn là, xây dựng bộ máy hành chính phục vụ, có trách nhiệm giải trình đối với doanh nghiệp và người dân, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của vấn đề lợi ích nhóm đối với hoạt động của nhà nước, tăng cường tính minh bạch và tiếp nhận được sự phản hồi của người dân.
1. Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính:
Các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích; đơn giản hóa thủ tục để giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan, trước ngày 30/6/2018, tham mưu cho UBND tỉnh Chỉ thị tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục: Đăng ký kinh doanh, quyết định chủ trương đầu tư dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Trong đó, đề xuất mục tiêu số ngày rút ngắn; các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để các đơn vị có liên quan thực hiện. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng gửi đề xuất thuộc lĩnh vực quản lý về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25/6/2018.
Văn phòng UBND tỉnh khẩn trương, trong tháng 7/2018, tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
2. Thiết lập và tăng cường hoạt động các kênh thông tin và tiếp nhận ý kiến của doanh nghiệp:
- Văn phòng UBND tỉnh: (1) Tập trung nguồn lực để xây dựng Cổng thông tin điện tử tỉnh ngày càng hoàn thiện cả về hình thức, nội dung, tính thời sự, tính hữu ích, tính thuận tiện trong việc tra cứu thông tin, tính tương tác với doanh nghiệp và công dân..., việc giới thiệu quy trình thủ tục hành chính phải rõ ràng, dễ hiểu với những ví dụ cụ thể để doanh nghiệp dễ áp dụng... (2) Trong tháng 8/2018, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Theo đó, mọi kiến nghị phải có cơ quan cụ thể chịu trách nhiệm trả lời, giải quyết; nếu cần có thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thì phải có văn bản sớm, nói rõ thời gian sẽ trả lời và lý do chậm trễ.
- Các sở, ban, ngành, địa phương đăng tải đầy đủ thông tin trên Trang thông tin điện tử của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của UBND tỉnh, quy định về việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Nông. Thường xuyên rà soát, cung cấp, bổ sung thông tin của đơn vị mình về Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh để cập nhật đầy đủ thông tin, dữ liệu theo quy định nêu trên lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh phối hợp triển khai thực hiện tốt mô hình Cà phê doanh nhân, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với lãnh đạo tỉnh để giải quyết các khó khăn, vướng mắc và tìm kiếm cơ hội đầu tư.
3. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp:
- Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khẩn trương triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung chính sách phát triển kinh tế tư nhân đã quy định như Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, các quy định về khuyến khích đầu tư của Trung ương và địa phương... và mới đây nhất UBND tỉnh đã ban hành: Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 01/02/2018, về việc phê duyệt Đề án Chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp trẻ, chủ trang trại trẻ trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 01/02/2018 về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ khẩn trương hoàn thiện, trình UBND tỉnh ban hành Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh; đề xuất giải pháp hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia trên địa bàn tỉnh năm 2018; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 6/2018.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thành, tham mưu UBND tỉnh, trong tháng 6/2018, Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông, để công tác hỗ trợ mang tính thực tiễn, trọng tâm, tạo bước đột phá trong năm 2018 (bao gồm hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa).
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, người dân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đắk Nông theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Đề án quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước:
- Các cơ quan chức năng chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công chức được phân công giải quyết các công việc liên quan đến doanh nghiệp, người dân, đặc biệt là tại các đơn vị có chức năng kiểm tra, thanh tra như Cảnh sát kinh tế, Cảnh sát môi trường, Cảnh sát giao thông, quản lý thị trường, thanh tra...
Giao Thanh tra tỉnh phối hợp với Công an tỉnh, trong tháng 6/2018, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Chỉ thị chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018, theo hướng hạn chế tối đa các cuộc thanh tra, kiểm tra, khảo sát doanh nghiệp; việc thanh tra, kiểm tra là nhằm hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật tốt hơn là chính, trừ trường hợp doanh nghiệp cố tình vi phạm, tái phạm nhiều lần; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, tập trung vào những cơ quan, đơn vị có biểu hiện còn hạn chế, yếu kém.
- Nghiêm cấm các sở, ngành, địa phương có ý kiến khác với doanh nghiệp sau khi Lãnh đạo tỉnh đã có ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư cho doanh nghiệp hoặc tổ chức, nếu phát sinh vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện phải kịp thời báo cáo, đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp tháo gỡ. Những vấn đề không đạt được sự đồng thuận, có nhiều ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành thì cơ quan chủ trì tổng hợp ý kiến, trình UBND tỉnh và phải đề xuất phương án giải quyết; Ý kiến của cán bộ, công chức do cơ quan phối hợp cử tham gia được xem là ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó; Trường hợp phối hợp bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, nếu quá thời hạn quy định tham gia ý kiến mà đơn vị phối hợp không có ý kiến trả lời thì được xem là đồng ý với ý kiến của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm liên đới với cơ quan chủ trì.
- Các sở, ban, ngành, địa phương trong toàn tỉnh cần tổ chức kiểm điểm lại công tác chỉ đạo, điều hành để xác định rõ những việc đã làm được, những việc còn hạn chế, yếu kém trong phát triển khu vực kinh tế tư nhân (cụ thể ở khâu nào, bộ phận nào, cán bộ nào trong cơ quan mình) và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, phòng, ban trực thuộc. Từ đó thực hiện các hình thức xử lý vi phạm hoặc điều động, luân chuyển các cán bộ gây phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm, hiệu quả làm việc thấp cho những công việc phù hợp. Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ trong tháng 6/2018, để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
(Chi tiết nhiệm vụ của các sở, ngành như Phụ lục kèm theo)
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch này ban hành Kế hoạch cụ thể của đơn vị mình và tổ chức thực hiện. Định kỳ, trước ngày 15 của tháng cuối Quý, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).
2. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh tăng cường phối hợp, tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực học tập, thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII, Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 31/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 724/KH-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh và Kế hoạch này; Cử đại diện lãnh đạo tham gia ngay từ đầu việc xây dựng mới đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội theo Kế hoạch số 41-KH/TU, ngày 02/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện. Định kỳ hàng Quý tổng hợp kết quả thực hiện của toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 của tháng cuối Quý.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, xử lý./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 14/6/2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
TT |
Nhiệm vụ |
Giải pháp |
Mục tiêu |
Cơ quan chủ trì |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
I |
Tạo bước đột phá về phát triển doanh nghiệp |
|||||
1 |
Phát triển doanh nghiệp FDI |
- Tổ chức buổi gặp mặt giữa Lãnh đạo tỉnh với các nhà đầu tư nước ngoài đang thực hiện dự án để tháo gỡ khó khăn, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu; - Chuẩn bị 03 - 05 dự án khả thi và mời các nhà đầu tư, giám đốc các tập đoàn, tổng công ty lớn để Lãnh đạo UBND tỉnh gặp mặt, trao đổi, mời gọi đầu tư. |
03 doanh nghiệp mới đăng ký hoạt động với số vốn trên 100 triệu USD |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trước tháng 9/2018 |
|
2 |
Thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước |
Theo kế hoạch được duyệt |
|
Ban chỉ đạo CPH (Sở Tài chính) |
|
|
3 |
Cổ phần doanh nghiệp Nhà nước |
Theo kế hoạch được duyệt |
|
Ban chỉ đạo CPH (Sở Tài chính) |
|
|
4 |
Thành lập doanh nghiệp thực hiện dự án mới (PPP) |
Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, công bố danh mục 10-15 dự án đầu tư PPP |
Thấp nhất 10 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký thực hiện trên 2.500 tỷ đồng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý II (đợt 1); Quý III (đợt 2) |
Danh mục ban hành đầy đủ thông tin, thuận lợi nhất để nhà đầu tư tiếp cận, tham gia thực hiện |
5 |
Tăng số lượng, chất lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong năm |
Triển khai tốt đăng ký doanh nghiệp qua mạng; hỗ trợ doanh nghiệp mới thành lập về đào tạo kế toán, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh |
Thấp nhất 600 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong năm 2018 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Thường xuyên |
Tăng 17% so với năm 2017 |
6 |
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp tạm dừng hoạt động trở lại hoạt động có hiệu quả |
Rà soát, phân loại và xây dựng kế hoạch hỗ trợ cụ thể |
Thấp nhất 150 doanh nghiệp trở lại hoạt động |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Thường xuyên |
|
7 |
Kế hoạch chuyển đổi tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp |
Khuyến khích, tạo điều kiện để các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi theo mô hình doanh nghiệp thông qua các chính sách phù hợp |
Thấp nhất 150 doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trong tháng 6/2018 |
|
8 |
Trình Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh; đề xuất giải pháp hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia trên địa bàn tỉnh năm 2018 |
Giải pháp hỗ trợ, tư vấn kèm với kế hoạch thực hiện |
|
Sở Khoa học và Công nghệ |
Trong tháng 6/2018 |
|
9 |
Triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung chính sách phát triển kinh tế tư nhân |
|
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã |
Thường xuyên |
|
10 |
Triển khai thực hiện mô hình Cà phê doanh nhân theo chỉ đạo của UBND tỉnh |
Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo sở, ngành, địa phương |
Giải quyết các khó khăn, vướng mắc và tìm kiếm cơ hội đầu tư |
Trung tâm Xúc tiến đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư) |
Thường xuyên |
|
11 |
Đăng tải đầy đủ thông tin trên Trang thông tin điện tử của đơn vị theo quy định; Thường xuyên rà soát, cung cấp, bổ sung thông tin của đơn vị mình về Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh để cập nhật đầy đủ thông tin, dữ liệu theo quy định lên Cổng Thông tin điện tử tỉnh |
|
|
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
|
II |
Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền |
|||||
1 |
Kế hoạch hành động nâng cao chỉ số PCI tăng cao 5 bậc so với năm 2017 |
Kế hoạch hành động |
PCI năm 2018 tăng 5 bậc so với năm 2017 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trong tháng 6/2018 |
|
2 |
Đẩy mạnh cải cách hành chính; triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; |
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích |
Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính |
Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã |
Thường xuyên |
|
3 |
Chỉ thị tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục: Đăng ký kinh doanh, quyết định chủ trương đầu tư dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan |
Chỉ thị tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục |
Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan |
Trước ngày 30/6/2018 |
|
4 |
Quy chế phối hợp hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Trong tháng 7/2018 |
|
5 |
Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh |
|
Mọi kiến nghị phải có cơ quan cụ thể chịu trách nhiệm trả lời, giải quyết |
Văn phòng UBND tỉnh |
Trong tháng 8/2018 |
|
6 |
Nâng cao năng lực, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ công chức, viên chức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp |
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ |
Tạo sự chuyển biến trong nhận thức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp. |
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã |
Thường xuyên |
|
7 |
Tổ chức kiểm điểm lại công tác chỉ đạo, điều hành để xác định rõ những việc đã làm được, những việc còn hạn chế, yếu kém trong phát triển khu vực kinh tế tư nhân (cụ thể ở khâu nào, bộ phận nào, cán bộ nào trong cơ quan mình) và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, phòng, ban trực thuộc. |
Báo cáo Kết quả kiểm điểm |
Xử lý vi phạm hoặc điều động, luân chuyển các cán bộ gây phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm, hiệu quả làm việc thấp cho những công việc phù hợp. |
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã |
Trong tháng 6/2018 |
|
8 |
Xây dựng bộ máy tổ chức tinh gọn, hiệu quả gắn với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn nhân lực có chất lượng. |
Đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, xây dựng bộ máy tổ chức tinh gọn, hiệu quả theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 02/CT-TTg |
Bộ máy HCNN tinh gọn, hiệu quả |
Sở Nội vụ, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã |
Thường xuyên |
|
9 |
Chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công chức được phân công giải quyết các công việc liên quan đến doanh nghiệp |
|
|
Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã |
Thường xuyên |
|
10 |
Chỉ thị chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 |
Hạn chế tối đa các cuộc thanh tra, kiểm tra, khảo sát doanh nghiệp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, tập trung vào những cơ quan, đơn vị có biểu hiện còn hạn chế, yếu kém. |
Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật tốt hơn là chính |
Thanh tra tỉnh phối hợp với Công an tỉnh |
Trong tháng 6/2018 |
|
III |
Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp |
|||||
1 |
Tư vấn, hướng dẫn hồ sơ thủ tục miễn phí cho doanh nghiệp, nhà đầu tư thông qua Tổ dịch vụ công |
Phát huy hiệu quả Tổ dịch vụ công |
Hướng dẫn lập hồ sơ miễn phí |
Sở Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm XTĐT) |
Thường xuyên |
|
2 |
Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, người dân tiếp cận các tổ chức tín dụng để vay vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ |
Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy |
Tiếp cận thuận lợi nguồn vốn tín dụng |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh |
Tháng 6/2018, và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra |
|
3 |
Nghị quyết của HĐND tỉnh Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông (bao gồm hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh) |
Công tác hỗ trợ mang tính thực tiễn, tạo bước đột phá |
Hiệu quả, thiết thực |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 6/2018 |
|
IV |
Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho phát triển kinh tế tư nhân |
|||||
1 |
Kế hoạch rà soát, chuyển đổi cơ chế đặt hàng để đấu thầu rộng rãi, công khai việc cung cấp dịch vụ công; thu hút đầu tư tư nhân và đảm bảo hoạt động của kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường và mở rộng khả năng tham gia vào thị trường, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng |
Chuyển sang cơ chế đấu thầu công khai tất cả các dịch vụ công: mua sắm tài sản công, sản phẩm công ích, tổ chức sự kiện, chăm sóc cây xanh, vệ sinh môi trường, sửa chữa, bảo trì đường bộ,... |
Không còn cơ chế đặt hàng các sản phẩm, dịch vụ công |
Sở Tài chính |
Trước tháng 7/2018 |
Đến năm 2019 không còn cơ chế đặt hàng |
2 |
Kịp thời khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển các sản phẩm chủ lực: Công nghiệp nhôm, sản xuất năng lượng tái tạo, chế biến nông sản xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các tập đoàn kinh tế. |
Quảng bá, xúc tiến công nghiệp, thương mại; hỗ trợ đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh |
Hình thành các nhà máy chế biến sản phẩm xuất khẩu |
Sở Công Thương |
Thường xuyên |
Báo cáo kết quả thực hiện |
3 |
Bảo đảm mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ với người nộp thuế. Triển khai, xây dựng nhiều kênh thông tin hỗ trợ về chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế |
Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, đối thoại giữa Cơ quan thuế với doanh nghiệp để nắm bắt những khó khăn vướng mắc về cơ chế chính sách mà doanh nghiệp đang gặp phải, từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị có hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp. |
doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận, nộp thuế nhanh chóng đầy đủ, rõ ràng |
Cục Thuế tỉnh |
Thường xuyên |
|
4 |
Nâng cấp chất lượng đào tạo nghề, cung ứng lao động có chất lượng cho khu vực kinh tế tư nhân |
Xây dựng hệ thống dữ liệu về thông tin thị trường lao động, từ đó dự báo nhu cầu nguồn lực lao động để có kế hoạch đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp. |
Cung ứng lao động đầy đủ, chất lượng cho doanh nghiệp |
Sở Lao động Thương binh và xã hội |
Thường xuyên |
|
V |
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại |
|||||
1 |
Rà soát, xác định danh mục công trình, dự án, hình thức đầu tư, thu hút đầu tư cần ưu tiên trong giai đoạn tới, nhất là các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) đầu tư trong phát triển kết cấu hạ tầng đô thị |
Rà soát, bổ sung theo quy hoạch |
Ban hành danh mục chi tiết, rõ ràng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Theo từng Quý |
|
2 |
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh và xây dựng kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công - tư (PPP) |
Kết nối, mời gọi đầu tư cho từng dự án cụ thể |
Tranh thủ tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Thường xuyên |
|
3 |
Hoàn thành xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Nhân Cơ |
Triển khai đồng bộ theo quy hoạch được duyệt |
Hỗ trợ để hoàn thành Nhà máy điện phân Nhôm |
BQL DAĐT XD công trình DD và CN |
Thường xuyên |
|
VI |
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân |
|||||
1 |
Tăng cường xây dựng và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân |
- Xây dựng và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng và các đoàn thể chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp; - Thực hiện tốt Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh với các đơn vị có liên quan trong công tác tăng cường xây dựng và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng và các đoàn thể chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước |
Nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân |
Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh |
Thường xuyên |
|
(1) Khu vực kinh tế tư nhân bao gồm: kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hộ cá thể và kinh tế tập thể.
Theo số liệu thống kê năm 2016 do Cục Thống kê tỉnh ban hành, thì: khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng 86,39%GRDP; trong đó: kinh tế tư bản tư nhân 14,93%, kinh tế hộ cá thể 71,28%, kinh tế tập thể 0,18%.
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng phần mềm Chấm điểm chỉ số cải cách hành chính, chấm điểm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 18/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Quyết định 192/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 23/05/2020
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính mới và bãi bỏ của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 22/05/2020
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Hệ thống văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/03/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Kế hoạch 724/KH-UBND năm 2020 về Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 25/03/2020 | Cập nhật: 08/08/2020
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 13/02/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Quyết định 192/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực Đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Quyết định 192/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 14/03/2019
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án Đầu tư, nâng cấp hệ thống truyền thanh không dây cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2018-2022 Ban hành: 27/06/2018 | Cập nhật: 25/08/2018
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp trẻ, chủ trang trại trẻ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 30/10/2018
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 09/11/2018
Kế hoạch 724/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU và Nghị quyết 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 27/12/2017 | Cập nhật: 19/11/2018
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện điều chỉnh định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp trong giai đoạn đến năm 2020, 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/11/2017 | Cập nhật: 27/12/2017
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Cảng tổng hợp Cà Ná, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 17/11/2018
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 10/05/2017
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế Quản lý, sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành VNPT-iOffice trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tín ngưỡng, Tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2017 Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ phi dự án do Tổ chức Samaritan’s Purse International Relief - Mỹ tài trợ cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 23/01/2017
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Sở Giao thông vận tải tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/06/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 18/02/2016
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Trà Vinh Ban hành: 26/01/2016 | Cập nhật: 16/08/2016
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2015 về Đổi tên Đội Kiểm lâm cơ động thành Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng Ban hành: 29/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2015 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của Thành phố Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 07/08/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2014 quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cơ quan, đơn vị, địa phương các cấp Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2013 Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 24/02/2014
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 191/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách hành chính năm 2013 của tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 192/QĐ-UBND về Kế hoạch về tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 29/05/2013
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2013 khoanh định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 20/09/2013
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ, sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Tư pháp tại Bắc Ninh Ban hành: 16/02/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2012 công bố mới thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/02/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 23/08/2012
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2010 về chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 02/01/2020
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt “Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2007 hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành quy định về các loại Quỹ Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2006 ủy quyền xem xét quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy xác nhận có gốc Việt Nam cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hoàn thành hồ sơ đăng ký đầu tư tại Việt Nam theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 03/1998/QH10 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 15/08/2012
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau Ban hành: 29/01/2021 | Cập nhật: 20/02/2021
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ lĩnh vực thư viện thuộc chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 03/03/2021
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng cung cấp khu vực phòng thủ tỉnh Ninh Bình Ban hành: 03/03/2021 | Cập nhật: 08/03/2021