Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2010 về chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 191/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Nguyễn Xuân Huế
Ngày ban hành: 24/11/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tài chính, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 191/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DÂN SINH, HỖ TRỢ SẢN XUẤT VÀ CƠ CHẾ KHẮC PHỤC CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tchức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một sđiều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo;

Căn cứ Nghị định số 04/2010/NĐ-CP ngày 15/01/2010 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão;

Căn cứ Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phQuy định v tchức, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ chế phi hợp của Ban Chđạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương;

Căn cứ Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển;

Căn cứ Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1911/STC-NS ngày 20/10/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Một số chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2010 và thay thế các Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 về một số chính sách hỗ trợ dân sinh và cơ chế khắc phục khẩn cấp các công trình hạ tầng thiệt hại do thiên tai gây ra và Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 07/10/2009 về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Những trưng hợp hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà hồ sơ hỗ trợ hoàn thành trong thi gian Quyết định này có hiệu lực vẫn hưởng theo mức hỗ trợ tại Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng; Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ
i chính;
- TT Tỉnh
ủy, TT HĐND tnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND t
nh;
- Ban KT- Ngân sách HĐND t
nh;
- Các Hội, đoàn th
tỉnh;
- Báo Qu
ng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: PVP, các phòng NC, CB-TH;
- Lưu VT, NN-TNndt587.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DÂN SINH, HỖ TRỢ SẢN XUẤT VÀ CƠ CHẾ KHẮC PHỤC KHẨN CẤP CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 24/11/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nguyên tắc hỗ trợ

1. Nhà nưc hỗ trợ và chia sẻ rủi ro cùng người sản xuất một phần thiệt hại tài sản do thiên tai gây ra nhằm khôi phục sản xuất và ổn định đời sống;

2. Hỗ trợ dân sinh đối với những hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do thiên tai gây ra;

3. Hỗ trợ sản xuất đối vi hộ nông dân, ngư dân, diêm dân, chủ trang trại, t hp tác, hợp tác xã sản xut bị thiệt hại do thiên tai trực tiếp gây ra đối với cây trồng, vật nuôi, tàu thuyền, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

4. Cơ chế khắc phục khẩn cấp các công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, phúc lợi công cộng, trụ sở làm việc bị thiệt hại do thiên tai gây ra.

5. Công khai và thực hiện đầy đủ Quy định về quy chế dân chủ cơ sở xã, phưng, thị trấn trước khi quyết định hỗ trợ.

6. Tuyệt đối không hỗ trợ cho tchức, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai khi đã vi phạm một trong những điều quy định tại Nghị định số 04/2010/NĐ-CP ngày 15/01/2010 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống lụt bão.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Thiên tai: Là một hiện tượng tự nhiên khi xảy ra sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đối với cuộc sng con người, các loại hình thiên tai bao gồm: bão, lc xoáy, giông sét, lũ lụt, sạt lở đất, động đất, ngập úng, hạn hán, nước bin dâng, mưa đá; rét đậm, rét hại kéo dài.

2. Khắc phục khẩn cp: Là những hoạt động cần phải thực hiện ngay sau khi sự cố thiên, tai xảy ra (sửa chữa hoặc phục hồi) để đảm bảo các hoạt động về kinh tế, xã hội trở lại bình thường; sớm n định sản xuất, đời sống; đảm bảo điều kiện học tập, chăm sóc sức khỏe, nơi làm việc trong vùng xảy ra thiên tai.

3. Hỗ trợ sản xuất bao gồm: Tàu thuyền, cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp, sa bồi thủy phá, tàu thuyền tham gia cứu nạn.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Ngân sách trung ương cấp bsung cho ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Ngân sách đa phương (bao gồm ngân sách các cấp tỉnh, huyện và xã) bố trí từ nguồn dự phòng hàng năm theo Luật Ngân sách nhà nước để chủ động chi cho việc thực hiện Quy định này.

3. Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ và Thông tư số 72/2008/TT-BTC ngày 31/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định s 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ.

4. Đóng góp, tài trợ của các tchức, cá nhân trong và ngoài nước do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tnh quản lý.

Chương II

HỖ TRỢ THIỆT HẠI DÂN SINH

Điều 4. Hỗ trợ thiệt hại dân sinh

1. Đối với hộ gia đình:

a) Mức hỗ trợ:

- Có người chết, mất tích: 4,5 triệu đồng/người;

- Có người bị thương nặng: 1,5 triệu đồng/người;

- Có nhà chính bị: đổ, sập, bị trôi, cháy hoàn toàn phải làm lại trên nền đất cũ: 15 triệu đồng/hộ đối với hộ ở đồng bằng và 17 triệu đồng/hộ đối với hộ ở miền núi và hải đảo. Ngoài ra, tùy theo mức độ hư hỏng và giá trị thiệt hại của nhà chính để xác định mức hỗ trợ tương ứng.

- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp:

+ Bằng các nguồn vốn lồng ghép, Nhà nước hỗ trợ xây dựng khu tái định cư vi các hạ tầng thiết yếu: San nn, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt. Đối với việc xây dựng trường học, nhà mẫu giáo, nhà văn hóa thôn, tùy theo số lượng các cháu mẫu giáo, học sinh, số hộ dân sinh sống tại khu tái định cư sẽ quyết định cụ thể.

+ Mỗi hộ gia đình di dời, tái định cư sẽ được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất 01 lô đất theo khả năng quỹ đất của dự án tái định cư, với hạn mức được giao đất ở tối thiểu 100m2, ti đa 300m2.

+ Mức hỗ trợ di chuyển: 10 triệu đồng/hộ đối với hộ ở đồng bằng và 12 triệu đồng/hộ đối với hộ ở miền núi và hải đảo.

b) Điều kiện hỗ trợ;

- Người bị thương nặng phải được cơ sở y tế nhà nước xác nhận điều trị hoặc Ủy ban nhân dân xã xác nhận.

- Nhà chính bị đổ, sập, trôi, cháy và hư hng phải được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.

- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp là những hộ phải di dời do nguy cơ (kể cả trường hợp bị thiệt hại) sạt lở đất, lũ quét, triều cường đến nơi ở tập trung hoặc xen ghép, do cơ quan có thm quyn quyết định.

2. Đối với cá nhân:

a) Mức hỗ trợ:

- Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng (trong thời gian từ 1 đến 3 tháng).

- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng: 1,5 triệu đồng/người.

- Hỗ trợ kinh phí mai táng: Tối thiểu 3 triệu đồng/người.

b) Điều kiện hỗ trợ:

- Trợ giúp cứu đói đối với người bị đói do thiên tai gây ra.

- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc.

- Ngưi gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tchức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng.

Điều 5. Ngoài chính sách hỗ trợ thiệt hại dân sinh tại Điều 4 nêu trên, căn cứ tình hình thực tế của hộ gia đình, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tổng hợp kinh phí hỗ trợ thiệt hại dân sinh khác theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Chương III

HỖ TRỢ THIỆT HẠI SẢN XUẤT ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN, CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, LÀM MUỐI, SA BỒI THỦY PHÁ

Điều 6. Hỗ trợ đối với tàu thuyền (không hỗ trợ đối với ngư lưới cụ và trang thiết bị thông tin trên tàu)

1. Đối tượng hỗ trợ: Hộ ngư dân là chủ tàu thuyền bị thiệt hại từ 60% trở lên hoặc bị mất tích do thiên tai:

2. Mức hỗ trợ:

a) Tàu thuyền có công suất dưới 10CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng.

b) Tàu thuyền có công suất từ 10CV đến dưới 20CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng.

c) Tàu thuyền có công suất từ 20CV đến dưới 30CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng,

d) Tàu thuyền có công suất từ 30CV đến dưới 45CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng.

e) Tàu thuyền có công suất từ 45 CV đến dưới 90CV, mức hỗ trtối đa không quá 50 triệu đồng.

g) Tàu thuyền có công suất từ 90CV đến dưới 150CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 90 triệu đồng.

h) Tàu thuyền có công suất trên 150CV đến dưới 300CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 120 triệu đồng.

i) Tàu thuyền có công suất từ 300CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 150 triệu đồng.

3. Điều kiện hỗ trợ:

- Trên cơ sở mức hỗ trợ tối đa cho từng nhóm công suất tàu thuyền nêu trên, tuỳ theo tỷ lệ thiệt hại (từ 60% trở lên) của từng nhóm công suất tàu thuyền và khả năng huy động nguồn lực của địa phương để có mức hỗ trợ cụ thể nhưng không vượt khung quy định. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thống nhất với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng biên bản trước khi quyết định.

- Mức hỗ trợ này chỉ thực hiện cho những tàu thuyền đã đăng ký, có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá và Giy phép khai thác thủy sản còn hạn theo quy định và chấp hành tốt các quy định về phòng chống lụt bão theo quy định tại Nghị định số 04/2010/NĐ-CP ngày 15/01/2010 của Chính phủ, được chính quyn địa phương và Đn Biên phòng sở tại xác nhận.

Điều 7. Hỗ trợ đối với tàu thuyền và thuyền viên tham gia cứu nạn

1. Đối tượng hỗ trợ: Hộ gia đình, là chủ tàu thuyền và thuyền viên tham gia cứu nạn.

2. Mức hỗ trợ: 5 triệu đồng/tàu và toàn bộ chi phí xăng dầu trong thời gian tham gia cứu nạn; mỗi thành viên làm việc trên tàu có tham gia cứu nạn được hỗ trợ 1 triệu đồng/thuyền viên. Ngoài ra, tùy theo thành tích cứu nạn mà UBND các cấp có chế độ khen thưởng, biểu dương.

3. Điều kiện hỗ trợ: Tàu thuyền tham gia cứu nạn phải được Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp tỉnh, huyện quyết định hoặc chỉ định tham gia cứu nạn. Trường hợp khẩn cấp, tự tham gia cứu nạn, sau khi cứu nạn xong phải báo ngay cho Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh hoặc cấp huyện (có xác nhận của UBND xã sở tại). Thành viên tham gia cứu nạn phải có danh sách đăng ký làm việc trên mỗi chuyến đi biển với đồn biên phòng sở tại.

Điều 8. Hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản

1. Đối tượng hỗ trợ: Hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất có cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do thiên tai.

2. Mức hỗ trợ:

a) Đối với diện tích cây trồng bị thiệt hại từ 30% trở lên:

- Diện tích gieo cấy lúa thuần, diện tích ngô và rau màu các loại bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 0,5 triệu đồng/ha;

- Diện tích lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 0,75 triệu đồng/ha;

- Diện tích cây công nghiệp, cây lâm nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;

b) Đối với vật nuôi, chỉ hỗ trợ đối với gia cầm có trọng lượng lớn hơn hoặc bằng 1,0 kg/con, đối với gia súc có trọng lượng lớn hơn hoặc bằng 20 kg/con.

- Gà, vịt hỗ trợ từ 10.000 đồng/con giống;

- Ngan, ngỗng hỗ trợ từ 15.000 đồng/con giống;

- Lợn hỗ trợ 500.000 đng/con giống.

- Trâu, bò, ngựa hỗ trợ 2.000.000 đồng/con giống;

- Hươu, nai, cừu, dê hỗ trợ: 1.000.000 đồng/con giống.

c) Đối với nuôi trồng thủy, hải sản bị thiệt hại từ 30% trở lên:

- Diện tích nuôi trồng bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ từ 3 - 5 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ từ 1-3 triệu đồng/ha;

- Lồng, bè nuôi trồng bị thiệt hại hơn 70% hỗ trợ từ 3 - 5 triệu đồng/100m3 lồng; thiệt hại từ 30% đến 70% hỗ trợ từ 1 - 3 triệu đồng/100m3 lồng.

d) Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản thì mức hỗ trợ tương đương mức hỗ trợ bằng tiền được quy đổi theo giá tại thời điểm hỗ trợ.

3. Điều kiện hỗ trợ: Cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản phải nằm trong đối tượng chỉ đạo sản xuất hàng năm do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Riêng đi với vật nuôi là gia cầm phải tổ chức sản xuất theo quy mô đàn gia cầm và đăng ký với cơ quan thú y xã; đối với nuôi trồng thủy sản phải theo quy hoạch được cp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Hỗ trợ đối với sản xuất muối

1. Đối tượng hỗ trợ là hộ diêm dân (hộ cá thể, hộ xã viên của Hợp tác xã Diêm nghiệp) có diện tích sản xut mui bị thiệt hại do thiên tai gây ra từ 30% trở lên.

2. Mức hỗ trợ:

- Hỗ trợ từ 1 đến 2 triệu đồng/ha đối với diện tích sản xuất muối bị thiệt hại từ 30% đến 70%;

- Hỗ trợ từ 2 đến 3 triệu đồng/ha đối với diện tích sản xuất muối bị thiệt hại trên 70%.

3. Điều kiện hỗ trợ:

Diện tích đất sản xuất muối phải nằm trong vùng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đăng ký với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện (thông qua Ủy ban nhân dân xã nếu là hộ cá thể; thông qua Hp tác xã Diêm nghiệp nếu là hộ xã viên).

Điều 10. Hỗ trợ đối với đất bị sa bồi, thủy phá

1. Đối tượng hỗ trợ: Hộ gia đình có đất sản xuất nông nghiệp bị sa bồi, thủy phá do thiên tai.

2. Mức hỗ trợ: Tối đa không quá 5 triệu đồng/ha.

3. Điều kiện hỗ trợ: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị sa bồi, thủy phá do thiên tai gây ra phải có giấy chứng nhận quyn sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.

Chương IV

KHẮC PHỤC KHẨN CẤP CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

Điều 11. Cơ chế khắc phục khẩn cấp các công trình xây dựng hạ tầng kinh tế, xã hội do Nhà nước đầu tư bị thiệt hại do thiên tai gây ra

1. Điều kiện hỗ trợ:

a) Khắc phục tạm thời phục vụ ổn định đời sống và sản xuất:

- Phải là công trình thiệt hại do thiên tai gây ra;

- Hồ sơ hỗ trợ: Tên công trình thiệt hại, mức thiệt hại, biện pháp khắc phục phải do đơn vị quản lý công trình lập, biên bản thiệt hại phải được chính quyền địa phương và Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, thành phố xác nhận.

b) Khắc phục khẩn cấp:

- Phải là công trình thiệt hại do thiên tai gây ra, được Ban chhuy Phòng chống lụt bão và TKCN cấp huyện, thành phố và cấp tỉnh lập biên bản xác nhận.

- Công trình thiệt hại phải có quyết đnh của cơ quan có thẩm quyền về công trình khn cp. Nội dung quyết định xác định ngưi được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình; mức thiệt hại; nguồn lực huy động để khắc phục; nguyên tắc thanh toán phù hợp với pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

2. Hồ sơ cấp phát và thanh toán:

a) Đối với những công trình thuộc đối tượng sửa chữa, khắc phục tạm thời để đưa công trình vào hoạt động ngay như: thu dọn đất đá, cây cối,... đắp vá, sửa chữa đường giao thông, kênh mương; khắc phục, sửa chữa trụ sở làm việc và các công trình phúc lợi công cộng khác: Trên cơ sở Biên bản xác nhận thiệt hại hoặc quyết định về công trình khắc phục khẩn cấp được quy định tại khoản 1 Điều 11 nêu trên và các quy định hiện hành về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, ... cơ quan, đơn vquản lý công trình lập dự toán chi gửi cơ quan chuyên môn và cơ quan tài chính cùng cp thm định; phương thức quản lý, cấp phát, quyết toán theo quy định như kinh phí chi thưng xuyên.

b) Đi với những công trình thuộc đối tượng sửa chữa lớn để hoàn trả lại trạng thái ban đầu của công trình: Thực hiện theo nội dung Chương III, Nghị đnh số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về việc quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Giao nhiệm vụ các Sở ngành tỉnh:

a) Ban Ch huy Phòng chống lụt bão và TKCN tỉnh: Tổng hp kịp thời nhng thiệt hại do thiên tai gây ra, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình thiệt hại và kết quả khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng chng lụt bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và các Bộ ngành Trung ương để xin kinh phí, hàng hoá khắc phục thiên tai; tham gia cùng Sở Tài chính và Sở ngành liên quan trong việc xét hỗ trợ thiệt hại của các địa phương và các sở ngành.

b) Sở Tài chính: Chủ trì, theo dõi và đôn đốc các Sở ngành, địa phương liên quan thực hiện nghiêm túc nội dung chính sách này; chủ trì và phối hp với các Sở ngành tham mưu UBND tỉnh quyết định về nguồn kinh phí và mức hỗ trợ khắc phục thiệt hại cụ thể của các Sở ngành, địa phương.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phối hp với Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn chi tiết phương pháp xác đnh mức thiệt hại và điều kiện hỗ trợ đi với tàu thuyn, cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản, các công trình thủy lợi, đê điều; xác định chi phí xăng dầu trong thời gian tham gia cứu nạn đối với tàu thuyền tham gia cứu nạn.

đ) Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định mức độ hư hỏng vả giá trị thiệt hại của nhà chính để thống nhất mức hỗ trợ tương ứng.

e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham gia cùng với các Sở ngành chức năng trong việc xét hỗ trợ khắc phục ở các địa phương; chủ động tổng hợp và phối hợp với Sở Tài chính đề xuất hỗ trợ gạo đối với những đi tượng bị thiếu lương thực.

f) Các Sở ngành liên quan khác: Đối với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tham gia xem xét hỗ trợ đối với tàu thuyền thiệt hại, tham gia cứu nạn và nuôi trồng thủy sản. Đối với các Sở ngành liên quan thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đã phân công.

2. Giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo và hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với Mặt trận và các hội đoàn thể cùng cấp:

- Công bố công khai chính sách, mức hỗ trợ và danh sách các hộ được hỗ trợ theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư (niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn).

- Tổ chức họp dân theo từng thôn, tổ dân phố có sự tham gia của Mặt trận và các hội đoàn, thể cùng cấp bình xét, xác định mức độ thiệt hại của từng hộ gia đình đcó mức hỗ trợ phù hợp theo Quy định này. Đồng thời, tổng hợp theo tng thôn, tổ dân phố và nhu cầu kinh phí cần hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để tổng hp toàn bộ tình hình thiệt hại trên địa bàn huyện, thành ph.

b) Báo cáo chính xác, kịp thời và chịu trách nhiệm về mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra cho Văn phòng thường trực BCH PCLB&TKCN tỉnh; chủ động, kịp thời xem xét hỗ trợ (sử dụng nguồn dự phòng ngân sách huyện, thành phố và các nguồn hợp pháp khác) ổn đnh đời sống, sản xuất theo mức trợ giúp cứu trợ xã hội (nêu trên) đi với nạn nhân, thân nhân của nạn nhân trên địa bàn thuộc huyện, thành ph. Trường hợp thiệt hại xảy ra trên diện rộng, mức độ thiệt hại về người và tài sản lớn, sau khi đã chủ động sử dụng các nguồn nói trên để hỗ trợ nhưng không đảm bảo cân đối; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính để tổng hợp đề xuất cơ quan và cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

c) Quyết định, xác định và chịu trách nhiệm tính chính xác các mức hỗ trợ, điều động tàu, xe tham gia cứu nạn tại Quy định này.

3. Kết thúc đợt thiên tai hoặc cuối năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, phố; các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai báo cáo kết quả thực hiện và quyết toán kinh phí theo chế độ tài chính hiện hành với Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh căn cứ quy định hỗ trợ tại Quy định này phối hợp Ủy ban nhân dân cùng cấp xét hỗ trợ cho phù hp, tránh trùng lắp và chênh lệch mức hỗ trợ đối với việc hỗ trợ từ nguồn kinh phí theo Nghđịnh số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ với các nguồn hỗ trợ chính thức của Nhà nước.

5. Đề nghị Hi đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với cơ quan hành chính các cấp để kiểm tra, giám sát các nội dung hỗ trợ nêu trên./.