Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2019 về phòng chống rác thải nhựa và túi ni lông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 232/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thế Hùng |
Ngày ban hành: | 25/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 232/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019 |
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ văn bản số 3258/VPCP-KGVX ngày 23/4/2019 của Văn phòng Chính phủ về việc gửi thư kêu gọi chung tay hành động chống rác thải nhựa;
Căn cứ Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 31/10/2018 của UBND thành phố Hà Nội về hành động thực hiện Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020;
UBND Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch phòng chống rác thải nhựa và túi ni lông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sau:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành, các tổ chức và cá nhân về ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường do sử dụng đồ nhựa một lần và túi ni lông khó phân hủy trong sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt; làm thay đổi từ nhận thức thành hành động cụ thể, tiến tới từ bỏ thói quen sử dụng đồ nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy và thay thế bằng sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Phát huy, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom, phân loại các chất thải từ nhựa sử dụng một lần và bao bì, túi ni lông khó phân hủy; vận chuyển đến nơi quản lý, tái chế theo quy định.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sản xuất, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường để thay thế túi ni lông, sản phẩm nhựa sử dụng một lần.
- Hướng tới sản xuất lưu thông và tiêu dùng bền vững, góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tập trung chỉ đạo, phát huy cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng nhằm triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong sản xuất, lưu thông sinh hoạt và giảm thiểu chất thải nhựa giai đoạn 2019-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp, sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước Thành phố không sử dụng các sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong hoạt động tại cơ quan, tổ chức và sinh hoạt tại gia đình; đồng thời vận động các tổ chức, cá nhân cùng thực hiện “Nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy”.
- Thực hiện các nhiệm vụ về phòng chống, giảm thiểu chất thải nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sản xuất công nghiệp và bảo vệ môi trường của Thành phố.
- Các nhiệm vụ về phòng chống, giảm thiểu chất thải nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy là nhiệm vụ trọng tâm của UBND Thành phố, là nhiệm vụ thường xuyên của các Sở, Ban, Ngành; UBND cấp quận, huyện, thị xã và nhằm ngăn chặn nguy cơ ô nhiễm chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy.
- 100% các đơn vị, cơ quan, tổ chức, đoàn thể trực thuộc UBND Thành phố không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và các sản phẩm nhựa sử dụng một lần và hạn chế 80% các sản phẩm nhựa khó phân hủy từ tháng 11 năm 2019.
- Thay đổi thói quen, giảm dần việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy sử dụng một lần trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; sử dụng các sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt cộng đồng dân cư và hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ từ năm 2020.
- Tăng cường thu gom, tái chế chất thải nhựa từ hoạt động sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
- Giảm thiểu sự phát thải chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố.
- Đến 31/12/2020 hạn chế tối đa các cơ sở sản xuất bao bì tiêu dùng bằng nhựa.
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
Đây là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng đối với công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường do sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Nhiệm vụ này cần được tăng cường và duy trì thường xuyên, liên tục, bao gồm các nội dung:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của túi ni lông và chất thải nhựa và một số biện pháp chủ động áp dụng để hạn chế sử dụng túi ni lông; hạn chế tối đa việc sử dụng sản phẩm nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt của người dân. Khuyến khích, hướng dẫn sử dụng các sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường và giảm thiểu sử dụng đối với sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy đối với từng hộ gia đình, ở các khu dân cư, chợ, siêu thị, trường học, trung tâm thương mại, khu du lịch, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử...
- Thực hiện tuyên truyền thông qua các hình thức phối hợp với các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã, các hội, nhóm tình nguyện thông tin tuyên truyền rộng rãi đến đông đảo người dân trên địa bàn Thành phố
- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền hướng dẫn phân loại rác; tác hại của chất thải nhựa, biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa và túi ni lông trong hoạt động sinh hoạt: Tờ rơi, sách hướng dẫn,...; Tổ chức mô hình tuyên truyền đến các tổ chức chính trị xã hội; ban quản lý chợ, trung tâm thương mại; Đưa phong trào phòng chống rác thải nhựa và túi ni lông vào nội dung sinh hoạt của các tổ chức cơ sở đảng, buổi sinh hoạt tại các khu dân cư,...;
- Tổ chức phát động cuộc thi trên địa bàn Thành phố tìm hiểu về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông đối với môi trường, ảnh hưởng của rác thải nhựa đến sức khỏe con người và đề xuất các giải pháp giảm thiểu;
- Giới thiệu các mô hình tiên tiến về thu gom, tái chế về giảm thiểu chất thải nhựa, mô hình nền kinh tế tuần hoàn trong đó chuỗi sản xuất vận hành theo chu trình khép kín hầu như không phát sinh rác thải, chất thải ra môi trường;
- Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,...các cấp triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình nhằm giảm thiểu việc sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
- Tăng cường sự tham gia hưởng ứng của cộng đồng dân cư trong thực hiện các nhiệm vụ, chương trình nhằm giảm thiểu việc sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
2. Giảm thiểu phát sinh chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt
- Yêu cầu tất cả các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố thực hiện Kế hoạch cắt giảm sử dụng túi ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một lần, đặc biệt tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của cơ quan, đơn vị, cụ thể:
+ Không sử dụng nước uống đóng chai nhựa (có thể tích 330ml - 500ml) trong công sở và khi tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động ngoài trời chuyển sang sử dụng các bình nước thể tích lớn (> 20 lít) hoặc sử dụng các bình thủy tinh, chai đựng nước bằng giấy...và các vật liệu khác thân thiện với môi trường.
+ Không sử dụng cốc nhựa, ống hút nhựa và giảm tối đa việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong các hoạt động mua sắm, vận chuyển tại cơ quan, nơi làm việc.
- Khuyến khích, phát động phong trào mỗi cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng vận động người thân cùng tham gia thực hiện “Nói không với túi ni lông khó phân hủy sử dụng một lần và hạn chế với sản phẩm nhựa khó phân hủy sử dụng một lần.
- Chỉ đạo các Hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp, các siêu thị, chuỗi nhà hàng, khách sạn trên địa bàn thành phố cam kết chung tay cùng Chính phủ, UBND Thành phố nói riêng và toàn xã hội nỗ lực giảm thiểu rác thải nhựa bằng các hành động thiết thực như thành lập liên minh nói không với túi ni lông, các sản phẩm nhựa sử dụng một lần; đẩy mạnh hoạt động thu hồi, tái chế, tái sử dụng túi ni lông, sản phẩm nhựa sử dụng một lần; các hiệp hội vận động các cửa hàng, siêu thị, chuỗi nhà hàng, khu du lịch, dịch vụ, khách sạn... không sử dụng túi ni lông, sản phẩm nhựa sử dụng một lần, tuyên truyền, vận động khuyến khích người tiêu dùng, sử dụng tự mang bao bì, túi đựng có thể sử dụng nhiều lần, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường và nói không với túi ni lông.
- Vận động ký cam kết hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy giữa các tòa nhà, khu dân cư, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ với UBND phường, xã, thị trấn.
- Vận động, thực hiện mô hình khuyến khích các hình thức sử dụng các sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong hoạt động của các Doanh nghiệp đang hoạt động trong khu công nghiệp; khu du lịch, danh lam thắng cảnh, nhà hàng, khách sạn,...; trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp; hoạt động của bến xe, đơn vị kinh doanh xe khách,...
- Khuyến khích sử dụng sản phẩm tái chế từ chất thải túi ni lông khó phân hủy, đặc biệt trong đầu tư xây dựng các công trình công cộng.
- Căn cứ kết quả thực hiện điều tra khảo sát thống kê các cơ sở sản xuất bao bì dùng từ nhựa đã được cấp giấy chứng nhận kinh doanh, chứng nhận đầu tư hoặc đang hoạt động trên địa bàn thành phố (bao gồm số lượng, quy mô, công nghệ sản xuất, lao động, ...), thành phố Hà Nội sẽ nghiên cứu, xây dựng quy định cấm các đơn vị, cơ sở sản xuất bao bì tiêu dùng bằng nhựa sử dụng một lần, thực hiện cam kết đến hết năm 2020 không còn cơ sở sản xuất bao bì tiêu dùng từ nhựa theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 3258/VPCP-KGVX ngày 23/4/2019; đề xuất thay thế công nghệ sản xuất bao bì lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, khuyến khích sử dụng công nghệ hiện đại tái chế chất thải nhựa; đưa ra lộ trình để các doanh nghiệp sản xuất và sử dụng các sản phẩm túi đựng thân thiện với môi trường;
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường nhằm tăng cường năng lực về công nghệ và thị trường cho các đơn vị sản xuất và tiêu thụ túi ni lông và các sản phẩm thân thiện với môi trường; đề xuất danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm túi ni lông, nhựa tái chế, bao gói, túi xách thân thiện với môi trường vào danh mục các dự án khuyến khích đầu tư xã hội hóa.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, hỗ trợ và ưu đãi đối với hoạt động thu gom, tái chế, xử lý rác thải nhựa và túi ni lông.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất các bao bì thân thiện với môi trường đặc biệt là doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ sản xuất bao bì tiêu dùng từ nhựa khó phân hủy sang chất liệu khác thân thiện với môi trường từ năm 2020.
- Đề xuất giải pháp tạo công ăn việc làm cho các đơn vị dừng hoặc chuyển đổi công nghệ sản xuất bao bì dùng từ nhựa sang sản phẩm túi thân thiện với môi trường.
4. Đẩy mạnh việc thu gom, tái chế chất thải nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng, dịch vụ thu gom, tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy; tăng cường nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trở thành các sản phẩm hữu ích, thân thiện với môi trường; thực hiện các biện pháp phân loại chất thải tại nguồn, thu gom, tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trở thành các sản phẩm hữu ích, thân thiện với môi trường.
- Thực hiện các biện pháp phân loại chất thải tại nguồn, thu gom, tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ, thu gom, tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
a) Kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, chế tài pháp luật về kiểm soát sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa khó phân hủy sử dụng một lần gây ô nhiễm môi trường.
b) Tăng cường áp dụng các biện pháp kinh tế (thuế, phí) nhằm giảm dần việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng túi ni lông khó phân hủy.
c) Xây dựng cơ chế hỗ trợ sản xuất, ưu đãi, khuyến khích việc kinh doanh, lưu thông, phân phối, sử dụng các sản phần nhựa, các loại túi, bao bì thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy; đồng thời kiến nghị các hình thức xử lý đối với các tổ chức bán lẻ (siêu thị, trung tâm thương mại, chợ) không có kế hoạch giảm sử dụng túi ni lông.
d) Xây dựng cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân phân loại chất thải nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy tại nguồn tạo điều kiện thuận lợi để thu gom, tái chế.
a) Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp trong nước, nước ngoài, các nhà tài trợ nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
c) Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của các tổ chức quản lý, nghiên cứu để thích ứng với các công nghệ tiên tiến trong sản xuất và tái chế sản phẩm nhựa, bao bì, túi xách thân thiện với môi trường.
3. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
a) Đa dạng hóa nguồn lực cho nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm nhựa, bao bì, túi xách thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy.
b) Tập trung nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần, túi ni lông khó phân hủy thành các sản phẩm hữu ích, thân thiện với môi trường.
a) Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm trong quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng sản phẩm nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
b) Tiếp nhận hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thay thế và tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
c) Vận động, kêu gọi các tổ chức Ngoại giao, Đại sứ quán các nước, các tổ chức phi chính phủ tham gia thực hiện Kế hoạch.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan thường trực, tham mưu giúp UBND Thành phố đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung theo phân công tại Kế hoạch, có trách nhiệm:
- Đôn đốc, kiểm tra giám sát tiến độ triển khai Kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND Thành phố để xin ý kiến chỉ đạo và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc (nếu có).
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chủ động triển khai các nhiệm vụ được giao tại phụ lục của Kế hoạch. Đồng thời phối hợp với các Sở, Ban, Ngành để triển khai tốt các nhiệm vụ liên quan.
- Định kỳ 6 tháng đầu năm và cuối năm thực hiện tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu UBND Thành phố tuyên dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt phong trào "Chống rác thải nhựa" trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu, bố trí, cân đối nguồn vốn để đảm bảo thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
- Hướng dẫn việc lập dự toán, quyết toán nguồn kinh phí thực hiện theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Kêu gọi các nhà đầu tư theo hình thức xã hội hóa để đầu tư cơ sở thực hiện thu hồi, tái chế chất thải nhựa theo chu trình tuần hoàn, các cơ sở sản xuất bao bì thân thiện môi trường.
4. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 31/10/2018 của UBND thành phố Hà Nội về hành động thực hiện Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020, đặc biệt là các nhiệm vụ liên quan đến phòng chống rác thải nhựa và túi ni lông.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh đăng ký tham gia thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” tại các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ thương mại, các doanh nghiệp hoạt động trong các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
5. Sở Y tế
- Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 08/CT-BYT ngày 29/7/2019 của Bộ Y tế về giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y tế, cụ thể:
+ Chỉ đạo quán triệt, tổ chức tập huấn hướng dẫn thực hiện các nội dung của Chỉ thị đến tất cả các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã, phường, thị trấn và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong lĩnh vực y, dược, các hiệu thuốc, nhà thuốc đóng trên địa bàn;
+ Đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội có cơ chế chính sách về tài chính hỗ trợ các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý để thực hiện kế hoạch thay thế việc sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy bằng các sản phẩm thân thiện với môi trường;
- Tổ chức thực hiện đề án “Xử lý chất thải y tế nguy hại Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 20/3/2019, đặc biệt là công tác quản lý chất thải nhựa y tế nguy hại tại các cơ sở khám chữa bệnh;
- Tổ chức tuyên truyền, vận động đăng ký tham gia thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” tại các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuốc, nước uống đóng chai; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát (các nhà hàng, quán bia, giải khát, quán cà phê, đồ ăn nhanh...) gắn với các đợt kiểm tra an toàn thực phẩm.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chỉ đạo Ban quản lý các khu di tích, các đền, chùa treo các biển hiệu tuyên truyền “Chống rác thải nhựa”, “Nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần”, “Hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy” ở những khu vực thích hợp như khu vực rửa đồ lễ, nơi để xe... nhằm tuyên truyền việc hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy và các sản phẩm nhựa sử dụng một lần;
Nghiên cứu đưa việc không sử dụng túi ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một lần và văn hóa ứng xử nơi công cộng.
7. Sở Du lịch
- Chỉ đạo Ban quản lý các khu, điểm du lịch treo các biển hiệu tuyên truyền “Chống rác thải nhựa”, “Nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần”, “Hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy” ở những khu vực như khu vực bán vé, nơi để xe, nơi bán hàng... nhằm tuyên truyền việc hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy và các sản phẩm nhựa sử dụng một lần.
- Chủ trì thực hiện nội dung tuyên truyền về phong trào Chống rác thải nhựa đối với các nhà hàng, khách sạn, nâng cao nhận thức của các đơn vị kinh doanh nhà hàng, khách sạn hoàn thành ký bản cam kết; tổ chức khảo sát các đơn vị kinh doanh nhà hàng, cơ sở lưu trú về tình hình sử dụng các sản phẩm từ nhựa và giúp các doanh nghiệp triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ để chống rác thải nhựa, phấn đấu hoàn thành đạt các chỉ tiêu được giao; Nắm bắt tình hình khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện của các đơn vị kinh doanh nhà hàng, cơ sở lưu trú trên địa bàn về thực hiện chống rác thải nhựa để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nhựa từ bao bì gói thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y sau sử dụng theo Thông tư liên tịch sổ 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 19/5/2016 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu UBND Thành phố ưu tiên hỗ trợ kinh phí sự nghiệp khoa học để triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm bao gói, túi xách thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông, đồ nhựa khó phân hủy.
- Trong công tác thẩm định công nghệ các dự án đầu tư: Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ có nguyên vật liệu và sản phẩm thân thiện với môi trường; đối với các dự án tái chế chất thải là đồ nhựa và túi ni lông khó phân hủy bắt buộc phải sử dụng công nghệ hiện đại, giảm thiểu tối đa ảnh hưởng xấu đến môi trường.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục; tăng cường tin bài, phóng sự thông tin, tuyên truyền về tác hại của chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường và khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Thông tin công tác triển khai thực hiện của các đơn vị trên địa bàn Thành phố
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương ký chương trình phối hợp công tác với Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông đối với môi trường và khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường; thông tin đầy đủ các hoạt động triển khai thực hiện của các đơn vị trên địa bàn Thành phố.
11. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng hướng dẫn các hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo thu hồi được các sản phẩm nhựa, túi ni lông thải bỏ để phục vụ tái chế.
12. Sở Giao thông vận tải:
Chỉ đạo Ban quản lý các bến xe, các xe bus, tàu ...trên địa bàn thành phố tuyên truyền Kế hoạch “Chống rác thải nhựa”, “Nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần”, “Hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy” nhằm tuyên truyền việc hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy và các sản phẩm nhựa sử dụng một lần trên các phương tiện giao thông, tại các bến xe, bến tàu.
13. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội
- Tổ chức tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp hoạt động trong các Khu công nghiệp đăng ký tham gia thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” bằng các hành động cụ thể.
- Chủ động phối hợp với Sở Công thương và các đơn vị liên quan triển khai các nội dung chống rác thải nhựa đến các doanh nghiệp sản xuất hoạt động tại các Khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
14. Công an Thành phố:
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xử lý chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chủ động triển khai các nhiệm vụ được giao tại Phụ lục của Kế hoạch. Đồng thời phối hợp với các Sở, Ban, Ngành để triển khai các nhiệm vụ liên quan.
15. Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan khác: Căn cứ danh mục các chương trình, nhiệm vụ đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Kế hoạch này, các đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; quản lý, sử dụng, thanh, quyết toán nguồn kinh phí được giao theo quy định, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu của Kế hoạch.
16. UBND các quận, huyện, thị xã:
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp phường/xã tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn về tác hại của chất thải túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường và khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Giám sát các hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định về phân cấp quản lý đối với chất thải rắn sinh hoạt của Thành phố.
17. Các cơ quan báo chí Thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội:
Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của Thành phố cập nhật thông tin, tổ chức thực hiện các phóng sự, tin ngắn, chuyên mục, chuyên đề phát hàng ngày về các nội dung trong Kế hoạch nhằm tuyên truyền, giáo dục các tổ chức, đơn vị, cộng đồng dân cư cùng chung tay “Nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy”.
18. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đề nghị các đơn vị:
a) Đề nghị các cơ quan Trung ương: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn Thành phố phối hợp thực hiện Kế hoạch này.
c) Ban Tuyên giáo Thành ủy:
Phối hợp chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền về tác hại của chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường làm ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng qua hệ thống tuyên giáo các cấp.
b) Mặt trận tổ quốc Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội:
Các Tổ chức chính trị - xã hội tích cực hưởng ứng tham gia phong trào chống rác thải nhựa. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành trong công tác tuyên truyền về tác hại của chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường làm ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng; Khuyến khích, vận động các hội viên, đoàn viên hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy, tăng cường sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Căn cứ danh mục các chương trình, nhiệm vụ đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Kế hoạch này, các đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; quản lý, sử dụng, thanh, quyết toán nguồn kinh phí được giao theo quy định, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu của Kế hoạch.
Nguồn kinh phí thực hiện: từ nguồn Ngân sách Thành phố (Ngân sách cấp Thành phố và ngân sách cấp quận/huyện/thị xã) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm (trước ngày 15/6 hàng năm) và cả năm (trước ngày 15/12 hàng năm) về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; báo cáo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG RÁC THẢI NHỰA VÀ TÚI NI LÔNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 232/KH-UBND ngày 25/10/2019 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT |
Tên nhiệm vụ |
Thời gian thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Kinh phí Dự kiến (triệu đồng) |
Nguồn kinh phí thực hiện |
1 |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, tổ chức, đặc biệt là các đối tượng là học sinh trên địa bàn Thành phố về tác hại của chất thải nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường, sức khỏe cộng đồng và khuyến khích, hướng dẫn sử dụng các sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường và giảm thiểu sử dụng đối với sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy đối với từng hộ gia đình, ở các khu dân cư, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, khu du lịch, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử… Thực hiện tuyên truyền thông qua các hình thức. - Xây dựng các tài liệu tuyên truyền hướng dẫn phân loại rác; tác hại của chất thải nhựa, biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa và túi ni lông trong hoạt động sinh hoạt: Tờ rơi, sách hướng dẫn,... - Tăng cường tuyên truyền thông qua các kênh VOV, Đài truyền hình Hà Nội, internet, hệ thống truyền thanh... - Tổ chức mô hình tuyên truyền đến từng đối tượng đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyên truyền như học sinh; tổ chức chính trị xã hội; ban quản lý chợ, trung tâm thương mại. - Đưa phong trào phòng chống rác thải nhựa và túi ni lông vào nội dung sinh hoạt của các tổ chức cơ sở Đảng, buổi sinh hoạt tại các khu dân cư,... - Tổ chức phát động cuộc thi trên địa bàn Thành phố về tìm hiểu về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông đối với môi trường và đề xuất cải giải pháp giảm thiểu. - Giới thiệu mô hình thu gom, tái chế thực tế trong nước và Quốc tế về giảm thiếu chất thải nhựa để nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của cộng đồng. - Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các đối tượng là cán bộ, công nhân về tác hại của chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường tại các Khu công nghiệp. |
2019-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường (Theo Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 31/10/2018 của UBND Thành phố) |
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện và thị xã UBND các phường, thị trấn, xã |
- Năm 2019: 1.000 - Năm 2020: 1.500 - Năm 2021-2025: 500 x 5 năm = 2.500 |
Ngân sách cấp Thành phố, xã hội hóa và các tổ chức nước ngoài. |
2 |
Tổ chức lồng ghép trong các hội nghị, chương trình xúc tiến thương mại để tuyên truyền, phổ biến tác hại của chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy; khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. |
2019-2025 |
Sở Công Thương |
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố |
|
Ngân sách Thành phố |
3 |
Đưa nội dung giáo dục về tác hại của chất thải túi ni lông khó phân hủy và chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần đối với môi trường và hướng dẫn phân loại rác thải đầu nguồn vào chương trình giảng dạy ở các cấp học theo các hình thức, nội dung phù hợp. |
2020-2025 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện và thị xã |
|
Ngân sách Thành phố |
4 |
Xây dựng chương trình giáo dục môi trường và cuộc thi cho học sinh các trường tiểu học của thành phố về chủ đề giảm rác thải nhựa sử dụng một lần |
2020-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Giáo dục và Đào tạo, và các Sở, ban, ngành liên quan |
500 |
Ngân sách Thành phố và các tổ chức nước ngoài |
Giảm thiểu phát sinh chất thải nhựa sử dụng một lần và túi nilon khó phân hủy trong sinh hoạt |
||||||
1 |
Điều tra, khảo sát thu thập về số liệu hiện trạng sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy và nhu cầu sử dụng sản phẩm tái chế thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông: tại các chợ dân sinh, các Trung tâm thương mại,... |
2019-2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường UBND các quận, huyện, thị xã (theo kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 31/10/208 của UBND Thành phố) |
Các Sở, ban, ngành |
- Sở Tài nguyên và Môi trường: 1.000 - 30 quận huyện, thị xã: 30 x 300 = 9.000 |
Nguồn ngân sách Thành phố, ngân sách của UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức nước ngoài |
2 |
Vận động ký cam kết hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy giữa các tòa nhà, khu dân cư, chợ với UBND phường, xã, thị trấn, đơn vị sản xuất kinh doanh |
2019-2020 |
UBND các quận, huyện, thị xã UBND xã, phường, thị trấn |
Các Sở, ban, ngành |
30 quận huyện, thị xã: 30 x 50= 1.500 |
Nguồn ngân sách từ UBND các quận, huyện, thị xã và xã hội hóa |
3 |
Ký cam kết với trung tâm thương mại, siêu thị không dùng túi ni lông khó phân hủy |
2019 |
Sở Công thương |
|
Lồng ghép trong Hội nghị “Phát động chung tay hành động chống rác thải nhựa trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và phân phối tiêu dùng” trên địa bàn Thành phố |
|
4 |
Vận động, thực hiện mô hình khuyến khích các hình thức sử dụng các sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong hoạt động của các Doanh nghiệp hoạt động tại Khu công nghiệp. |
2019-2020 |
Ban Quản lý Khu công nghiệp và chế xuất |
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện và thị xã, |
200 |
Nguồn ngân sách Thành phố và xã hội hóa |
5 |
Vận động, thực hiện mô hình khuyến khích các hình thức sử dụng các sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy tại một số tại khu du lịch, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử, nhà hàng, khách sạn.... |
2019-2020 |
Sở Văn hóa và Du lịch |
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện và thị xã |
500 |
Nguồn ngân sách Thành phố, xã hội hóa, các tổ chức nước ngoài |
6 |
Vận động, thực hiện mô hình khuyến khích các hình thức sử dụng các sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong quá trình sản xuất nông nghiệp. |
2019-2020 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện và thị xã |
500 |
Nguồn ngân sách Thành phố và xã hội hóa |
7 |
Vận động, thực hiện mô hình khuyến khích các hình hình thức sử dụng các sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy tại các bến xe, đơn vị vận chuyển hành khách,.. |
2019-2020 |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện và thị xã |
500 |
Nguồn ngân sách Thành phố và xã hội hóa |
8 |
Lập kế hoạch và triển khai chương trình cấp chứng nhận Nhãn sinh thái (hoặc Nhãn xanh) cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội có các hoạt động, thành tích trong Bảo vệ môi trường, sản xuất và tiêu dùng bền vững, giảm thiểu phát sinh chất thải nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy |
2020 - 2022 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công thương, Sở Khoa học và công nghệ và các Sở, Ban, Ngành liên quan |
700 |
Nguồn ngân sách Thành phố và xã hội hóa |
Đến 31/12/2020 hạn chế tối đa các cơ sở sản xuất bao bì tiêu dùng bằng nhựa |
||||||
1 |
Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm nhựa, bao gói, túi xách thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy vào đề tài cấp Thành phố có hỗ trợ về kinh phí (các sản phẩm này phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định) |
2020-2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ, các Trường Đại học, Cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn Thành phố |
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; Các Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
|
Kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học hàng năm quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Thành phố |
2 |
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, hỗ trợ và ưu đãi đối với hoạt động thu gom, tái chế, xử lý rác thải nhựa và túi ni lông. |
2019-2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố; |
200 |
Ngân sách Thành phố và các tổ chức nước ngoài |
3 |
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất các bao bì thân thiện với môi trường đặc biệt là doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ sản xuất bao bì tiêu dùng từ nhựa khó phân hủy sang chất liệu khác thân thiện với môi trường từ 2020. |
2019-2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố; |
200 |
Ngân sách Thành phố và các tổ chức nước ngoài |
4 |
Xây dựng mạng lưới giới thiệu các sản phẩm bao bì thân thiện với mô trường |
2020-2025 |
Sở Công thương |
Sở, ban, ngành UBND các quận, huyện, thị xã |
|
Xã hội hóa |
5 |
Điều tra, khảo sát các cơ sở sản xuất bao bì dùng từ nhựa (bao gồm số lượng, quy mô, công nghệ sản xuất, lao động, việc làm...); đánh giá tiềm năng và cơ chế hỗ trợ chuyển đổi mô hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hà Nội định hướng theo mô hình nền kinh tế tuần hoàn; tăng cường công tác thanh tra kiểm tra; hướng dẫn và vận động ký cam kết tất cả các cơ sở sản xuất bao bì dùng từ nhựa chuyển đổi sản phẩm bao bì thân thiện môi trường hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất. (một trong những đặc điểm nổi bật của mô hình nền kinh tế tuần hoàn là hình thành chuỗi sản xuất khép kín không phát sinh rác thải. Trong đó, chất thải nhựa của doanh nghiệp này là nguyên liệu đầu vào sản xuất của doanh nghiệp khác). |
2019-2022 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã |
3.500 |
Nguồn ngân sách Thành phố, Ngân sách quận, huyện, thị xã |
6 |
Thống kê các cơ sở sản xuất bao bì từ nhựa đã được cấp giấy chứng nhận kinh doanh hoặc chứng nhận đầu tư trên địa bàn Thành phố; nghiên cứu lộ trình đến năm 2020 không thực hiện cấp giấy chứng nhận kinh doanh cho các cơ sở sản xuất bao bì từ nhựa |
2019-2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban Quản lý Khu công nghiệp và chế xuất |
Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành,UBND các quận, huyện, thị xã |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ |
|
7 |
Đề xuất giải pháp tạo công ăn việc làm cho các đơn vị dừng hoặc chuyển đổi mô hình sản xuất bao bì dùng từ nhựa sang sản phẩm túi thân thiện với môi trường |
2019-2020 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở, ban, ngành UBND các quận, huyện, thị xã |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ |
|
8 |
Kiểm tra các hoạt động buôn, bán, kinh doanh về bao bì từ nhựa của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố và hướng dẫn việc chuyển đổi hình thức kinh doanh cho phù hợp |
2019-2020 |
Sở Công thương |
Sở, ban, ngành UBND các quận, huyện, thị xã |
Kinh phí được lấy từ kinh phí kiểm tra hàng năm của Sở Công thương |
Ngân sách thành phố |
9 |
Vận động, hướng dẫn và ký cam kết với tất cả các đơn vị sản xuất bao bì từ nhựa trong các Khu công nghiệp sang sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường hoặc chuyển đổi hình thức kinh doanh. |
2019-2020 |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Kinh phí được lấy từ kinh phí kiểm tra hàng năm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Ngân sách thành phố |
10 |
Nghiên cứu xây dựng tiêu chí và cơ chế đánh giá cơ sở thương mại, dịch vụ thân thiện môi trường về thay thế sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần |
2020-2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành liên quan |
200 |
Ngân sách thành phố |
11 |
Xây dựng thử nghiệm chương trình đào tạo nâng cao năng lực thiết kế sản phẩm thân thiện môi trường, không sử dụng vật liệu bao bì nhựa sử dụng một lần cho các cơ sở thương mại, dịch vụ và sản xuất trên địa bàn thành phố |
2020-2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành liên quan |
500 |
Ngân sách thành phố |
12 |
Vận động, hướng dẫn và ký cam kết với tất các đơn vị sản xuất bao bì từ nhựa trong các cụm công nghiệp sang sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường hoặc chuyển đổi hình thức kinh doanh. |
2019-2020 |
Sở Công thương |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Kinh phí được lấy từ kinh phí kiểm tra hàng năm của Sở Công thương |
Ngân sách thành phố |
13 |
Tổng hợp báo cáo UBND Thành phố |
2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban, ngành UBND các quận, huyện, thị xã |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ |
Ngân sách thành phố |
Đẩy mạnh việc thu gom, tái chế chất thải nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy |
||||||
1 |
Đầu tư các điểm thu gom chất thải nhựa và túi ni lon khó phân hủy từ hoạt động sinh hoạt. Từ đó, xây dựng mạng lưới các đơn vị thu gom, tái chế chất thải nhựa và túi nilon khó phân hủy từ hoạt động sinh hoạt và kết nối với các hộ gia đình, các tập thể, cá nhân và các đơn vị tạo chu trình khép kín giảm thiểu tối đa lượng rác thải nhựa phát sinh. |
2020-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã |
1.500 |
Ngân sách thành phố và xã hội hóa |
2 |
Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trở thành các sản phẩm hữu ích, thân thiện với môi trường. |
2020-2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ, các Trường Đại học, Cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn Thành phố |
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; Các Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
1.000 |
Ngân sách Thành phố |
3 |
Đầu tư nhà máy thu hồi, tái chế chất thải nhựa theo chu trình tuần hoàn. |
2020-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã |
|
Xã hội hóa |
Ghi chú: Kinh phí cụ thể để thực hiện sẽ được xác định tại đề cương - dự toán chi tiết và tuân thủ theo pháp luật về quản lý ngân sách.
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2020 về kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn Hà Nội Ban hành: 02/11/2020 | Cập nhật: 06/11/2020
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2020 về hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2021 Ban hành: 07/09/2020 | Cập nhật: 18/01/2021
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; bãi bỏ lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 14/07/2020 | Cập nhật: 18/07/2020
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Sơn La về lĩnh vực quốc tịch, đăng ký biện pháp bảo đảm, chứng thực Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 Ban hành: 20/05/2020 | Cập nhật: 08/06/2020
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 27/04/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2019 về thực hiện xóa nghèo đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 03/10/2019 | Cập nhật: 27/11/2019
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2019 tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 17/09/2019 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông giao, kèm theo Quyết định 1683/QĐ-UBND Ban hành: 06/08/2019 | Cập nhật: 05/11/2019
Chỉ thị 08/CT-BYT năm 2019 về giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y tế Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 09/08/2019
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 15 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; 05 bị bãi bỏ trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của liên hiệp hợp tác xã thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 29/08/2019
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/05/2019 | Cập nhật: 13/05/2019
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới; được sửa đổi; bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án "Xử lý chất thải y tế nguy hại thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025" Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020 Ban hành: 31/10/2018 | Cập nhật: 29/11/2018
Kế hoạch 206/KH-UBND đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh Đồng Tháp (DDCI) năm 2018 và các năm tiếp theo Ban hành: 11/09/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt, công bố Hồ sơ khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/08/2018 | Cập nhật: 25/10/2018
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ Ban hành: 12/06/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2017 về phát triển cây dược liệu tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 02/03/2018
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/10/2017 | Cập nhật: 20/10/2017
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2017 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 23/10/2017
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2017 về bảo tồn và phát triển giống ong nội tại 4 huyện vùng Cao nguyên đá Đồng Văn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 23/10/2017
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 05/11/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2016 hoạt động của khối thi đua năm 2017 Ban hành: 28/12/2016 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng điểm dân cư nông thôn mới tại xã Đồng Hướng, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 14/10/2016
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Quyết định 1210/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 04/09/2015 | Cập nhật: 17/09/2015
Kế hoạch 206/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại năm 2015 Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy hoạch phát triển chăn nuôi, vùng chăn nuôi tập trung và Quy hoạch phát triển trang trại, vùng trang trại chăn nuôi lợn tập trung công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2015 ủy quyền và phân cấp quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2015 về giải quyết tình trạng người lang thang trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/04/2015 | Cập nhật: 22/04/2015
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2014 đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên, giảng viên dạy nghề các trường dạy nghề công lập thuộc Thành phố giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 17/12/2014
Chỉ thị 08/CT-BYT năm 2014 đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế Ban hành: 26/08/2014 | Cập nhật: 10/10/2014
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính được bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 29/10/2015
Quyết định 1281/QĐ-UBN năm 2013 Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 24/08/2013
Chỉ thị 08/CT-BYT năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong ngành y tế Ban hành: 21/06/2013 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 Ban hành: 11/04/2013 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Chỉ thị 08/CT-BYT năm 2011 về bảo đảm an ninh, trật tự trong cơ sở khám, chữa bệnh Ban hành: 13/12/2011 | Cập nhật: 21/12/2011
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Ban Tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ VIII Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 10/05/2010
Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2009 về việc phân bổ vốn thực hiện đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 07/05/2009 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2007 uỷ quyền cho giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định phê duyệt báo cáo công tác bảo vệ môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 28/01/2011