Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2013 phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2014-2015 và đến năm 2020
Số hiệu: | 180/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Văn Khôi |
Ngày ban hành: | 11/12/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 180/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013 |
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN NĂM 2014-2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 11/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025; Chương trình 07-CTr/TU về “Tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường giai đoạn 2011-2015” ngày 18/10/2011, Chương trình 06-CTr/TU về “Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng, phát triển và quản lý đô thị” của Thành ủy Hà Nội; thực hiện Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch các phân khu đô thị trên địa bàn Thành phố; kế hoạch số 54/KH-TU ngày 27/4/2012 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại vào năm 2020, Chương trình phát triển nông thôn mới của Thành phố để xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp.
Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - đô thị của các quận, huyện, đề xuất của Sở Xây dựng Hà Nội và Ban quản lý Chính trang đô thị Hà Nội, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng Thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2014-2015 và đến năm 2020 như sau:
1. Phạm vi
Phạm vi của Kế hoạch gồm các hạng mục chiếu sáng công cộng đô thị (gồm công tác lập quy hoạch, trung tâm điều khiển chiếu sáng, chiếu sáng đường giao thông, chiếu sáng kiến trúc các công trình tiêu biểu) theo ranh giới hành chính của 10 quận nội thành, 19 huyện (trung tâm các thị trấn, thị tứ và các đường tỉnh lộ, quốc lộ), và thị xã Sơn Tây - thành phố Hà Nội. Các dự án xây dựng các khu đô thị mới, các tuyến đường giao thông đồng bộ không nằm trong kế hoạch này (bao gồm các tuyến đường nằm trong kế hoạch 81/KH-UBND ngày 10/6/2011 về phát triển hạ tầng giao thông vận tải thành phố Hà Nội; các tuyến đường được xây dựng mới đã bao gồm đầy đủ cơ sở hạ tầng…).
2. Mục tiêu kế hoạch
- Đảm bảo chiếu sáng theo quy chuẩn, quy hoạch, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm điện;
- 100% đường đô thị được chiếu sáng, 80% ngõ xóm, 30% chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để từng bước triển khai Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 11/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025 và Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đảm bảo quy hoạch chuyên ngành chiếu sáng đô thị;
- Hệ thống chiếu sáng công cộng được xây dựng đạt quy chuẩn và an toàn trong vận hành bảo dưỡng.
- Nâng cao chất lượng chiếu sáng đô thị và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; nghiên cứu và từng bước sử dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng đô thị;
- Các công trình giao thông được chiếu sáng đầy đủ với các chức năng định vị và dẫn hướng; thiết kế chiếu sáng có tính thẩm mỹ cao; thuận tiện, an toàn trong quá trình sử dụng;
- Chiếu sáng không gian công cộng đô thị, chiếu sáng trang trí phải bảo đảm các yêu cầu về ánh sáng, an toàn góp phần đảm bảo an toàn giao thông, bảo vệ an ninh trật tự;
- Từng bước mở rộng phạm vi hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được quản lý vận hành và điều khiển bằng trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng;
- Thực hiện việc hạ ngầm đường dây cáp điện chiếu sáng, song song với việc cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng hiện có (thay cột, thay chóa đèn,...).
II. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ
1. Khái quát chung
Hà Nội là một trong những thành phố có hệ thống chiếu sáng tốt nhất trong cả nước. Tuy vậy so với yêu cầu phát triển của Thành phố, với chức năng nhiệm vụ của Thủ đô và các tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng hiện hành và công nghệ tiên tiến đang được áp dụng, hệ thống chiếu sáng của Thủ đô còn có một số vấn đề tồn tại cần khắc phục, cụ thể như sau:
- Sự phát triển của chiếu sáng đô thị mới phát triển cục bộ theo nhu cầu, chưa theo kế hoạch, quy hoạch chiếu sáng;
- Số lượng nguồn sáng cao áp thủy ngân có hiệu suất thấp còn nhiều;
- Trong tổng số hệ thống chiếu sáng công cộng của Thành phố vẫn còn gần 19% là các chóa đèn cũ, xuống cấp, gây hiện tượng suy giảm chất lượng ánh sáng khá nhanh, cần thiết phải thay thế;
- Ngoài các tuyến phố được xây dựng đồng bộ với đường, còn lại hệ thống chiếu sáng các tuyến phố chủ yếu sử dụng hai loại cột bê tông và tận dụng các cột có sẵn gây cảm giác nhàm chán, tính thẩm mỹ thấp và gây khó khăn trong quá trình vận hành, sửa chữa (do dùng chung với lưới điện của Tổng công ty điện lực Hà Nội);
- Hệ thống dây dẫn vẫn còn dùng chủ yếu là các loại cáp treo và dây bọc (chiếm 74,6% tổng số dây dẫn) giảm tính thẩm mỹ, gây khó khăn trong quản lý vận hành và thiếu an toàn trong quá trình vận hành sử dụng;
- Số lượng đèn được điều khiển từ trung tâm điều khiển (chiếm 28%) còn ít, chủ yếu là khu vực nằm trong nội thành. Còn lại 72% được đóng cắt thông qua các tủ điều khiển cục bộ, việc đóng cắt này phụ thuộc vào thời gian đặt trước của thiết bị điều khiển nên không phát huy hiệu quả khi thời tiết thay đổi bất thường; những sự cố thường gặp như không sáng đèn, không đủ pha, chạm chập trên lưới... không phát hiện, sửa chữa kịp thời; việc vận hành thường khó khăn do phải thường xuyên lập các đội kỹ thuật kiểm tra về thời gian làm việc của thiết bị, và phát hiện sự cố;
- Hệ thống chiếu sáng các tuyến đường chính trong vành đai II và các đường trục hướng tâm đã được lắp đặt bộ điện tiết kiệm điện năng, có chất lượng chiếu sáng tốt, đèn ở chế độ đêm khuya được tiết giảm công suất điện từ 400W xuống 250W, và 250W xuống 150W, do vậy ánh sáng vẫn đảm bảo tính đồng đều và mỹ thuật trên toàn tuyến đường, giảm thiểu tai nạn giao thông. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều tuyến đường từ vành đai 2 trở ra, việc điều khiển chế độ tiết kiệm điện năng vào giờ đêm khuya bằng cách cắt bớt 1/3 hoặc 2/3 số đèn (cắt pha) có nhiều bất cập như: ánh sáng không đảm bảo tính đồng đều, gây ra các ổ gà ánh sáng, không đảm bảo an toàn giao thông và giảm tính thẩm mỹ của tuyến đường, không đáp ứng quy chuẩn VN, không còn phù hợp với các đô thị hiện đại;
- Do quá trình đô thị hóa nhanh, thành phố đã cấp phép đầu tư xây dựng các khu đô thị mới trên địa bàn các quận, huyện:
+ Các khu đô thị được đầu tư xây dựng trước năm 2006 (khu đô thị mới Dịch Vọng, ....) hệ thống chiếu sáng đã được đầu tư đồng bộ với các hạng mục hạ tầng kỹ thuật khác. Các cột đèn chiếu sáng có kiểu dáng phù hợp cảnh quan đô thị, cáp điện được chôn ngầm. Nhưng nguồn sáng vẫn còn là các bóng đèn cao áp thủy ngân không đảm bảo độ sáng theo quy định kỹ thuật chiếu sáng hiện hành (Quy chuẩn 07/2010 của Bộ Xây Dựng). Các chóa đèn không có bộ điện tiết kiệm năng lượng hai mức công suất nên không phù hợp với tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng hiện hành,
+ Các khu đô thị được đầu tư xây dựng sau năm 2006 (khu đô thị Nam Trung Yên, Bắc Linh Đàm, Trung Hòa - Nhân Chính, Việt Hưng …), hệ thống chiếu sáng đã được đầu tư đồng bộ đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật chiếu sáng. Nhưng các chóa đèn cũng không có bộ điện tiết kiệm năng lượng hai mức công suất nên không còn phù hợp với tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng hiện hành.
- Thành phố sau khi mở rộng, thì nhiều tuyến đường tại các huyện sau khi sát nhập (tháng 8/2008) vẫn chưa có hệ thống chiếu sáng công cộng hoặc có nhưng không đạt yêu cầu.
2. Hệ thống chiếu sáng đường giao thông
Hiện tại hệ thống chiếu sáng đã được đầu tư xây dựng trên các tuyến phố chính, các trục đường hướng tâm (Đại lộ Thăng Long, Nội Bài - Mai Dịch, Giải Phóng, Lê Văn Lương, Nguyễn Trãi, Nguyễn Văn Cừ, Cầu Giấy - Xuân Thủy vv...), các đường vành đai (Vành đai I, Vành đai II, Vành đai III), các quốc lộ chính 1A, 1B, 2, 3, 5, 6, 21, 32 trên địa bàn Thành phố đều đã được chiếu sáng. Ngoài ra, nhiều tuyến đường chạy qua trung tâm huyện, thị tứ của các huyện thuộc địa bàn Hà Nội mở rộng cũng đã có chiếu sáng công cộng.
- Tổng chiều dài tuyến chiếu sáng: đã có 2.876 Km
- Tủ điện & điều khiển chiếu sáng: 1.226 tủ
- Tổng công suất lắp đặt là 1.127.119 KW
- Tổng số bóng đèn các loại: 96.639 bóng, bao gồm các chủng loại:
+ Bóng đèn Led: 852 bóng, chiếm 0,88%
+ Bóng Huỳnh quang Compact: 3.967 bóng, chiếm 4,6%
+ Bóng cao áp thủy ngân: 18.725 bóng, chiếm 19,38%
+ Bóng Sodium cao áp, Metal halide: 72.615 bóng, chiếm 75,14%
Trong đó quy mô chiếu sáng đường phố (không bao gồm các quốc lộ, tỉnh lộ):
- Chiều dài tuyến chiếu sáng đường, phố đường phố, tỷ lệ chiếu sáng đạt 95,7%. |
: 1.409,5 km trên tổng số 1.473 km |
- Công suất chiếu sáng đường, phố |
: 10.978 kW. |
- Tủ điện và điều khiển chiếu sáng: 852 tủ.
- Tổng số bóng đèn các loại: 63.836 bóng, trong đó bóng đèn cao áp thủy ngân là 9.074 bóng chiếm 14,2% tổng số bóng đèn trên lưới.
Quy mô hệ thống chiếu sáng tại các tỉnh lộ:
- Chiều dài tuyến chiếu sáng: 105 km trên tổng số 562 km đường tỉnh lộ, tỷ lệ chiếu sáng đạt 18,7%.
- Công suất C/S đường, phố: 614 kW
- Tủ điện và điều khiển chiếu sáng: 95 tủ
Quy mô hệ thống chiếu sáng ngõ xóm, đường liên xã:
Hệ thống chiếu sáng ngõ xóm, đường liên xã hiện tại tập trung tại các Quận và huyện của Hà Nội cũ 5. Các huyện thuộc Hà Tây cũ vẫn chưa được đầu tư xây dựng chiếu sáng ngõ xóm, đường liên xã. Quy mô của hệ thống chiếu sáng ngõ xóm thể hiện như sau:
- Chiếu sáng ngõ xóm: 1.104,2 km trên tổng số 1620 km đường ngõ xóm, tỷ lệ chiếu sáng 68,1%.
- Công suất chiếu sáng ngõ xóm: 3.652 kW
- Sử dụng chung với lưới điện chiếu sáng đường phố: 775kW
- Tủ điện và điều khiển chiếu sáng (dùng riêng cho chiếu sáng ngõ xóm): 285 tủ
- Tổng số bóng đèn các loại: 36.949 bóng, trong đó bóng đèn cao áp thủy ngân là 16.645 bóng chiếm 45% tổng số bóng đèn trên lưới.
3. Chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị (công viên vườn hoa, quảng trường và nút giao):
Hiện tại phần lớn không gian công cộng đô thị trong 4 quận nội thanh cũ đã được chiếu sáng. Đối với các quận mới khi đầu tư xây dựng các không gian công cộng đô thị đều có lắp đặt hệ thống chiếu sáng công cộng. Để chào mừng phục vụ kỷ niệm Đại lễ 1000 năm Thăng Long- Hà Nội, thành phố đã đầu tư, cải tạo chiếu sáng một số công trình như Vườn hoa 1-6, Hàng Trống, Mai Xuân Thưởng, Lý Tự Trọng, Lê Nin, Paster, Lý Thái Tổ, Diên Hồng, 19-8, Đàn Xã Tắc, Hồ Hoàn Kiếm, Cổ Tân, hồ Đống Đa, hồ Giảng Võ, công viên Hòa Bình, Thống Nhất. Một số công viên, vườn hoa được cải tạo bằng phương án sơn sửa lại các đèn hiện có, thay thế các bóng đèn cũ, có hiệu suất phát quang thấp bằng các bóng đèn có hiệu suất phát quang và chất lượng ánh sáng cao, bổ sung thêm cột đèn chiếu sáng tại các vị trí còn tối, bố trí đèn trôn đất chiếu sáng cây xanh tạo không gian lễ hội... Với việc xây dựng mới và cải tạo chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị đã góp phần thu hút được nhân dân đến nghỉ ngơi, vui chơi, giảm thiểu các tệ nạn xã hội. Với tổng công suất điện phục vụ chiếu sáng chung và không gian lễ hội là 249 kW, trong đó công suất điện phục vụ chiếu sáng chung là 99kW.
4. Chiếu sáng kiến trúc và mặt ngoài công trình:
Thành phố đã đầu tư, cải tạo chiếu sáng kiến trúc một số công trình lịch sử như khu Hoàng Thành Thăng Long, Tháp Rùa, Khu vực đền Ngọc Sơn, tháp Hòa Phong, Trung tâm triển lãm ảnh, UBND thành phố Hà Nội, nhà hàng Thủy Tọa, Khu vực đền thờ vua Lê Thái Tổ, Trụ sở Báo Nhân Dân, Trụ sở Báo Hà Nội Mới, Công an quận Hoàn Kiếm, Tháp nước Hà Nội, Ô Quan Chưởng, Di tích Hỏa Lò, Nhà khách Chính phủ... Bằng việc sử dụng các đèn pha chiếu sâu, bán rộng và chiếu lệch với công suất từ 70-250W lắp bóng có nhiệt độ màu từ 3;000 K- 4.200 K, đèn được trôn trên nền đất hay gá lắp trên bề mặt công trình chiếu sáng chung hay chiếu sáng những chi tiết chính của công trình... Hệ thống chiếu sáng kiến trúc đã tạo ra điểm nhấn, tôn lên vẻ đẹp thứ hai của công trình khi đêm về. Với tổng công suất điện phục vụ chiếu sáng là 95 kW.
5. Chiếu sáng trang trí lễ hội:
Thành phố đã đầu tư hệ thống chiếu sáng trang trí lễ hội trên địa bàn toàn thành phố. Việc đầu tư hệ thống chiếu sáng trang trí lễ hội đã góp phần trang hoàng Thành phố, tạo không gian lễ hội, được Nhân dân thủ đô và du khách đánh giá cao, đã tạo ra bước đột phá trong công tác trang trí chiếu sáng thành phố (thành phố sang đẹp hơn, kiểu dáng phong phú, hình thức thể hiện sống động... điện năng tiêu thụ ít hơn, tuổi thọ cao, điều khiển hiện đại, linh hoạt).
- Về giải pháp chiếu sáng: Mô phỏng các biểu tượng quan trọng: Rồng thời Lý, trống đồng, khuê văn các. Mô phỏng đài phun nước (tia chiếu sáng nhấp nháy với mầu sắc lung linh - sống động). Trang trí chiếu sáng với các khung hoa văn sinh động, đẹp mắt. Các khẩu hiệu có nội dung thay đổi, hiển thị được hình ảnh.
- Về công nghệ chiếu sáng: Sử dụng đèn LED (công nghệ tiên tiến nhất hiện nay): Thay đổi mầu sắc và cường độ chiếu sáng (lung linh - sống động) qua hệ thống điều khiển tập trung có thể thay đổi linh hoạt chương trình điều khiển, tuổi thọ cao; tiêu thụ điện ít; kiểu dáng đa dạng - phong phú.
- Phạm vi trang trí: Chiếu sáng trang trí tập trung tại khu vực Hồ Hoàn Kiếm, hồ Thiền Quang, quảng trường Ba Đình, sân vận động Mỹ Đình, các tuyến phố trung tâm các trục đường hướng tâm, các nút giao, cửa ô và các vườn hoa. Chiếu sáng các cầu chính qua sông Hồng. Với 10.277 khung hoa văn trang trí, dây Led các loại trên phạm vi thành phố, với tổng công suất lắp đặt 238,2 kW.
6. Điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được vận hành điều chỉnh theo các mùa trong năm và phụ thuộc vào chủ trương chỉ đạo của UBND Thành phố trong việc tiết kiệm điện năng cho chiếu sáng. Thông thường, hệ thống chiếu sáng thành phố được vận hành theo chế độ sau:
- Buổi tối bật 100% số đèn.
- Đêm khuya tắt bớt 1/3 hoặc 2/3 số đèn. Một số tuyến phố chính nằm trong vành đai II và các đường trục hướng tâm có lắp đặt bộ điện tiết kiệm điện năng (Dimming 2 mức công suất), khi ở chế độ đêm khuya các đèn vẫn được bật nhưng công suất của đèn được tiết giảm công suất.
Hệ thống chiếu sáng công cộng hiện tại được vận hành tự động thông qua 1.226 tủ điện & điều khiển chiếu sáng và 1 Trung tâm điều khiển và giám sát chiếu sáng công cộng. Nguyên lý vận hành điều khiển trên phương thức sử dụng công nghệ truyền thông qua sóng vô tuyến GSM/GPRS, do vậy việc kết nối các tủ trong phạm vi toàn thành phố về trung tâm điều khiển gần như tức thời và độ tin cậy khá cao, tuy nhiên hiện mới có 306 trên tổng số 1.226 tủ chiếu sáng (chiếm 25%) được kết nối điều khiển và giám sát về trung tâm điều khiển.
7. Những tồn tại hệ thống chiếu sáng công cộng thành phố Hà Nội
Hà Nội là một trong những thành phố có hệ thống chiếu sáng tốt nhất trong cả nước. Tuy vậy so với yêu cầu phát triển của Thành phố, với chức năng nhiệm vụ của Thủ đô và các tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng hiện hành và công nghệ tiên tiến đang được áp dụng, hệ thống chiếu sáng của Thủ đô còn có một số vấn đề tồn tại cần khắc phục, cụ thể như sau:
- Sự phát triển của chiếu sáng đô thị mới phát triển cục bộ theo nhu cầu, chưa theo kế hoạch, quy hoạch chiếu sáng;
- Thành phố đã quan tâm chú ý đến chiếu sáng trang trí kiến trúc mỹ thuật, tuy nhiên tại khu vực trung tâm thành phố còn có nhiều địa điểm, công trình kiến trúc đẹp cần chiếu sáng trang trí kiến trúc mỹ thuật.
- Số lượng nguồn sáng cao áp thủy ngân có hiệu suất thấp còn nhiều, do vậy cần phải được thay thế bằng nguồn sáng thế hệ mới tiết kiệm điện năng;
- Trong tổng số hệ thống chiếu sáng công cộng của Thành phố vẫn còn gần 19% là các chóa đèn cũ, xuống cấp, gây hiện tượng suy giảm chất lượng ánh sáng khá nhanh, cần thiết phải thay thế;
- Ngoài các tuyến phố được xây dựng đồng bộ với đường, còn lại hệ thống chiếu sáng các tuyến phố chủ yếu sử dụng hai loại cột bê tông và tận dụng các cột có sẵn (do dùng chung với lưới điện của Tổng công ty điện lực Hà Nội). Đi cùng với hệ thống cột trên là hệ thống dây dẫn vẫn còn dùng chủ yếu là các loại cáp treo và dây bọc (chiếm 74,6% tổng số dây dẫn) giảm tính thẩm mỹ, gây khó khăn trong quản lý vận hành và thiếu an toàn trong quá trình vận hành sử dụng;
- Số lượng đèn được điều khiển từ trung tâm điều khiển (chiếm 28%) còn ít, chủ yếu là khu vực nằm trong nội thành. Còn lại 72% được đóng cắt thông qua các tủ điều khiển cục bộ, việc đóng cắt này phụ thuộc vào thời gian đặt trước của thiết bị điều khiển nên không phát huy hiệu quả khi thời tiết thay đổi bất thường; những sự cố thường gặp như không sáng đèn, không đủ pha, chạm chập trên lưới... không phát hiện, sửa chữa kịp thời; việc vận hành thường khó khăn do phải thường xuyên lập các đội kỹ thuật kiểm tra về thời gian làm việc của thiết bị, và phát hiện sự cố;
- Hệ thống chiếu sáng các tuyến đường chính trong vành đai II và các đường trục hướng tâm đã được lắp đặt bộ điện tiết kiệm điện năng, có chất lượng chiếu sáng tốt, đèn ở chế độ đêm khuya được tiết giảm công suất điện từ 400W xuống 250W, và 250W xuống 150W, do vậy ánh sáng vẫn đảm bảo tính đồng đều và mỹ thuật trên toàn tuyến đường, giảm thiểu tai nạn giao thông. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều tuyến đường từ vành đai 2 trở ra, việc điều khiển chế độ tiết kiệm điện năng vào giờ đêm khuya bằng cách cắt bớt 1/3 hoặc 2/3 số đèn (cắt pha) có nhiều bất cập như: ánh sáng không đảm bảo tính đồng đều, gây ra các ổ gà ánh sáng, không đảm bảo an toàn giao thông và giảm tính thẩm mỹ của tuyến đường, không đáp ứng quy chuẩn VN, không còn phù hợp với các đô thị hiện đại;
- Do quá trình đô thị hóa nhanh, thành phố đã cấp phép đầu tư xây dựng các khu đô thị mới trên địa bàn các quận, huyện:
+ Các khu đô thị được đầu tư xây dựng trước năm 2006 (khu đô thị mới Dịch Vọng, ....) hệ thống chiếu sáng đã được đầu tư đồng bộ với các hạng mục hạ tầng kỹ thuật khác. Các cột đèn chiếu sáng có kiểu dáng phù hợp cảnh quan đô thị, cáp điện được chôn ngầm. Nhưng nguồn sáng vẫn còn là các bóng đèn cao áp thủy ngân không đảm bảo độ sáng theo quy định kỹ thuật chiếu sáng hiện hành (Quy chuẩn 07/2010 của Bộ Xây Dựng). Các chóa đèn không có bộ điện tiết kiệm năng lượng hai mức công suất nên không phù hợp với tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng hiện hành,
+ Các khu đô thị được đầu tư xây dựng sau năm 2006 (khu đô thị Nam Trung Yên, Bắc Linh Đàm, Trung Hòa - Nhân Chính, Việt Hưng ...), hệ thống chiếu sáng đã được đầu tư đồng bộ đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật chiếu sáng. Nhưng các chóa đèn cũng không có bộ điện tiết kiệm năng lượng hai mức công suất nên không còn phù hợp với tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng hiện hành.
- Thành phố sau khi mở rộng, thì nhiều tuyến đường tại các huyện sau khi sát nhập (tháng 8/2008) vẫn chưa có hệ thống chiếu sáng công cộng hoặc có nhưng không đạt yêu cầu.
III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN NĂM 2014 - 2015
1. Lập và phê duyệt quy hoạch chuyên ngành chiếu sáng công cộng đô thị Thành phố Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050:
Đẩy nhanh tiến trình lập và phê duyệt quy hoạch chuyên ngành chiếu sáng công cộng đô thị Thành phố Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 tuân thủ Quyết định số 1874/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025 và Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai các công việc đặt ra trong kỳ kế hoạch.
Tổng kinh phí: 6,3 tỷ đồng.
Nguồn vốn: Vốn ngân sách Thành phố
Thời gian thực hiện: 2014 - 2015.
2. Nâng cấp trung tâm điều khiển và giám sát chiếu sáng công cộng:
Nâng cấp trung tâm điều khiển và giám sát chiếu sáng công cộng hiện có sử dụng công nghệ truyền thông qua sóng vô tuyến GSM/GPRS, độ tin cậy cao, bổ sung các tính năng mới như vận hành hệ thống chiếu sáng phù hợp với điều kiện thời tiết, báo mất trộm cáp, nâng tổng số tủ chiếu sáng được kết nối điều khiển và giám sát về trung tâm điều khiển lên 80%.
Tổng kinh phí: 45 tỷ đồng
Nguồn vốn: Vốn ngân sách Thành phố
Thời gian thực hiện: 2014-2015
3. Xây dựng mới hệ thống chiếu sáng tại các quận, huyện, thị xã:
Xây dựng mới hệ thống chiếu sáng các đường quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn toàn Thành phố, ưu tiên các tuyến đường có mật độ giao thông cao, các tuyến đường có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Chiếu sáng các công trình giao thông với các chức năng định vị và dẫn hướng; thiết kế chiếu sáng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng, có tính thẩm mỹ cao; thuận tiện, an toàn trong quá trình sử dụng.
Số lượng công trình: 199
Tổng kinh phí: 1.699,3 tỷ đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách Thành phố: 825,6 tỷ đồng
Vốn ngân sách Quận, Huyện: 873,6 tỷ đồng
Thời gian thực hiện: 4 năm 2014-2018, trong đó:
- Năm 2014: 299,3 tỷ đồng
- Năm 2015: 300 tỷ đồng
- Năm 2016: 300 tỷ đồng
- Năm 2017: 400 tỷ đồng
- Năm 2018: 400 tỷ đồng
4. Xây dựng mới hệ thống chiếu sáng ngõ xóm tại các quận, huyện, thị xã:
Xây dựng mới hệ thống chiếu sáng ngõ xóm, đường liên xã tại 5 huyện ngoại thành cũ và đặc biệt tại quận, huyện, thị xã của tỉnh Hà Tây Cũ. Chiếu sáng phục vụ giao thông ở mức độ thấp, đảm bảo an ninh trật tự; thiết kế chiếu sáng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng, trên cơ sở tận dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có, thuận tiện, an toàn trong quá trình sử dụng.
Tổng chiều dài các ngõ: 516 km
Tổng kinh phí: 464,4 tỷ đồng ,
Vốn ngân sách Quận, Huyện, thị xã: 464,4 tỷ đồng
Thời gian thực hiện: 6 năm 2014 - 2019, trong đó:
- Năm 2014: 34,4 tỷ đồng
- Năm 2015: 40 tỷ đồng
- Năm 2016: 60 tỷ đồng
- Năm 2017: 110 tỷ đồng
- Năm 2018: 110 tỷ đồng
- Năm 2019: 110 tỷ đồng
5. Cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng hiện có, kết hợp với chỉnh trang đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
Cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng hiện có, kết hợp với chỉnh trang đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật: bố trí, sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi, cải tạo mặt hè phố, bó vỉa, chỉnh trang hệ thống cây xanh đường phố. Ưu tiên các tuyến phố trung tâm, các tuyến phố hướng tâm và khu vực chính trị - văn hóa quan trọng.
Số lượng công trình: 51
Tổng kinh phí: 158,3 tỷ đồng
Nguồn vốn: Vốn ngân sách Thành phố
Thời gian thực hiện: 2 năm 2014 - 2015
6. Thay thế chóa đèn công nghệ cũ tiêu tốn điện năng bằng chóa đèn thế hệ mới, tiết kiệm điện năng:
Thay thế chóa đèn công nghệ cũ tiêu tốn điện năng bằng chóa đèn thế hệ mới, tiết kiệm điện năng trên các tuyến phố có hệ thống chiếu sáng ổn định, thời hạn sử dụng chóa đèn trên 7 năm trên địa bàn 9 quận 4 huyện: Gia Lâm, Long Biên, Đông Anh, Sóc Sơn.
Tổng kinh phí: 343,6 tỷ đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách Thành phố: 251,6 tỷ đồng
Nguồn vốn xã hội hóa: 92 tỷ đồng
Thời gian thực hiện: 3 năm 2014 - 2016
7. Xây dựng hệ thống chiếu sáng kiến trúc và mặt ngoài các công trình quan trọng:
Xây dựng hệ thống chiếu sáng kiến trúc và chiếu sáng mặt ngoài các công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan đô thị: tượng đài, công trình kiến trúc cổ, công trình kiến trúc đẹp trên các tuyến phố chính, công trình cao ốc, công trình kết cấu lớn.
Số lượng công trình: 66 trong đó:
- Tượng đài: 3
- Công trình kiến trúc cổ: 14
- Công trình kiến trúc đẹp: 43
- Công trình cao ốc: 2
- Công trình kết cấu lớn: 4
Tổng kinh phí: 182 tỷ đồng
Trong đó:
Nguồn vốn ngân sách: 13 6,8 tỷ đồng
Nguồn vốn xã hội hóa: 45,2 tỷ đồng
Thời gian thực hiện: 3 năm 2014-2016
8. Chiếu sáng trang trí lễ hội
Đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng trang trí, lễ hội vào các dịp lễ tết, các ngày trọng đại, tại khu vực Hồ Hoàn Kiếm, Ba Đình.... Với việc sử dụng khung trang trí với nội dung, mẫu mã, biểu tượng phù hợp với từng sự kiện. Nguồn sáng sử dụng các loại bóng đèn Led đơn sắc và đa sắc, có tuổi thọ cao, tiết kiệm điện năng. Các khung trang trí được chế tạo thành các modul, lắp đặt và tháo dỡ dễ dàng, có độ bền cao. Chiếu sáng trang trí, lễ hội với hiệu ứng lung linh sống động, tạo sức hút lớn của nhân dân và du khách.
Tổng kinh phí: 45 tỷ đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách Thành phố: 30 tỷ đồng
Nguồn vốn xã hội hóa: 15 tỷ đồng
Thời gian thực hiện: 3 năm 2014-2016
9. Giải pháp về tiết kiệm điện
Ngày 28/6/2010, Quốc hội đã thông qua, ban hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đề nghị cần sớm hoàn thiện hệ thống văn bản dưới Luật của Nhà nước quy định về sử dụng tiết kiệm điện, nhất là các chế tài xử lý vi phạm trong sử dụng điện lãng phí, không đúng quy định về tiết kiệm điện.
Khuyến khích, hỗ trợ cho việc đầu tư phát triển năng lượng tái tạo và khuyến khích việc sử dụng các phương tiện, thiết bị tiết kiệm điện.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục việc cấp kinh phí và kịp thời để các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng, chủ động trong việc cải tạo, bảo trì, đảm bảo vận hành hệ thống chiếu sáng tiết kiệm và có hiệu quả. Tại các đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng để đảm bảo thực hiện tiết kiệm điện trong chiếu sáng cần tiến hành thực hiện triệt để các giải pháp:
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá chế độ chiếu sáng công cộng, đảm bảo nguyên tắc chiếu sáng hiệu quả, tiết kiệm.
- Áp dụng hệ thống thiết bị điều khiển tại trung tâm, và tự động đóng cắt đảm bảo chiếu sáng hợp lý theo thời gian ban đêm cho các hệ thống chiếu sáng đường phố.
- Khi thay thế đèn hư hỏng, sử dụng các thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao.
- Thiết bị chiếu sáng, nguồn sáng được lắp đặt mới phải đạt tiêu chí tiết kiệm điện năng.
10. Nguồn vốn và cơ chế chính sách:
a) Về nguồn vốn:
Tổng kinh phí: 2.978,9 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Thành phố: 1.453,7 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách Quận, Huyện: 1.338 tỷ đồng.
- Nguồn vốn xã hội hóa: 152,2 tỷ đồng.
b) Về cơ chế, chính sách:
- Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, huy động vốn góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân vào việc sử dụng điện trong chiếu sáng công cộng tiết kiệm và hiệu quả, xây dựng hệ thống chiếu sáng kiến trúc và chiếu sáng mặt ngoài các công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan đô thị: công trình kiến trúc cổ, công trình kiến trúc đẹp trên các tuyến phố chính, công trình cao ốc, công trình kết cấu lớn.
- Tăng cường phân cấp về đầu tư, trách nhiệm quản lý vận hành cho các quận, huyện, thị xã; nâng cao trách nhiệm cơ quan đầu mối chủ trì, quan hệ phối hợp quản lý giữa sở, ngành với UBND các quận, huyện, thị xã, trách nhiệm của các đơn vị chuyên ngành quản lý chiếu sáng công cộng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát thủ tục xây dựng cơ bản, chất lượng, tiến độ trong việc thực hiện đầu tư xây dựng chiếu sáng công cộng đô thị.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của các chủ đầu tư được Thành phố giao triển khai các dự án chiếu sáng công cộng đô thị.
1. Sở Xây dựng:
- Thực hiện các công việc được phân công tại "Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội” theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 26/3/2011;
- Là đầu mối chủ trì thực hiện Quy chuẩn Quốc gia QCVN07:2010/BXD và Thông tư 02/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng về chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội, phối hợp Công ty TNHH MTV Chiếu sáng đô thị chủ động đề xuất điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu và đặc điểm của Thành phố;
- Là đầu mối chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, Ngành liên quan và quận, huyện tiến hành xây dựng và trình duyệt đồ án quy hoạch chiếu sáng công cộng Thành phố Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Trên cơ sở kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đến năm 2020 và thực tế hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải và các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch đầu tư chiếu sáng công cộng từng năm, làm căn cứ để bố trí kinh phí đầu tư. Tiếp tục hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng kế hoạch, chương trình cải tạo đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng. Đảm bảo hệ thống chiếu sáng đáp ứng các yêu cầu về chiếu sáng công cộng Thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với sở Tài chính, Sở Xây dựng bố trí các nguồn vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đầu tư thực hiện các dự án đầu tư chiếu sáng theo kế hoạch.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư cân đối nguồn ngân sách, bố trí nguồn vốn, đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển chiếu sáng.
4. Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc triển khai các công trình chiếu sáng trên các tuyến đường đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả.
5. UBND các Quận, huyện, thị xã Sơn Tây:
Chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình chiếu sáng trên địa bàn. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn.
6. Các Ban quản lý dự án Thành phố:
Tập trung chỉ đạo, quyết liệt, đẩy nhanh tiến độ các dự án chiếu sáng. Chỉ đạo thi công các công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, đồng bộ, dứt điểm, hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng do thi công tới môi trường, giao thông và đời sống, sinh hoạt của nhân dân.
7. Các đơn vị quản lý, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng:
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư, đơn vị thi công trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án. Tiếp nhận quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch các Quận, huyện, thị xã chủ động báo cáo, đề xuất với UBND Thành phố những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch của Thành phố./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TT |
Danh mục dự án |
Địa điểm |
Kinh phí - Nguồn vốn (triệu đồng) |
Thời gian |
Tổng cộng |
||
Thành phố |
Quận, huyện |
Xã hội hóa |
|||||
|
Tổng cộng: |
|
1,453,651: |
1.338,098 |
152,240 |
|
2,978,914 |
|
|
|
|
|
6300 |
||
I |
Quy hoạch chiếu sáng thành phố Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 |
TP. Hà Nội |
6,300 |
|
|
2014-2015 |
|
|
|
|
|
|
45,000 |
||
1 |
Nâng cấp trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng thành phố Hà Nội, mở rộng phạm vi điều khiển tới 9 quận nội thành, tiến tới phủ khắp toàn bộ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị của thành phố |
|
45,000 |
|
|
2014-2015 |
|
Xây dựng nâng cấp hệ thống chiếu sáng các Quận, Huyện, Thi xã |
|
|
|
|
2014-2018 |
1,699,289 |
|
1 |
Đường QL 21 Từ Cầu Quả - cầu ASIAN |
Sơn Tây |
15,405 |
|
|
|
|
2 |
Đường chánh QL 32 từ ngã tư viện 105- Ngã 3 Mũi giáo Đường Lâm |
Sơn Tây |
9,750 |
|
|
|
|
3 |
Đường tỉnh lộ 413 từ ngã 3 Vỵ Thủy đến hết xã Xuân Sơn. |
Son Tây |
8,775 |
|
|
|
|
4 |
Đường tỉnh lộ 413-Bãi rác Xuân Sơn. |
Sơn Tây |
3,510 |
|
|
|
|
5 |
Đường đê Đại Hà, Đê Hữu Hồng |
Sơn Tây |
|
26,325 |
|
|
|
6 |
Đường liên xã |
Sơn Tây |
|
54,405 |
|
|
|
7 |
Quốc lộ 32 - Khu trung tâm thị trấn Tây Đằng (Cải tạo) |
Ba Vì |
2,340 |
|
|
|
|
8 |
Quốc lộ 32 - Tây Đằng - Chu minh (Cải tạo) |
Ba Vì |
7,410 |
|
|
|
|
9 |
Quốc lộ 32 - Khu phố Vật Lại (Cải tạo) |
Ba Vì |
2,925 |
|
|
|
|
10 |
Quốc lộ 32 - Phố Nhông (Cải tạo) |
Ba Vì |
3,510 |
|
|
|
|
11 |
Đường Tây Đằng - Phú Châu |
Ba Vì |
|
3,120 |
|
|
|
12 |
Quốc lộ 32 đoạn từ Km 57 - Km 59+200 |
Ba Vì |
4,290 |
|
|
|
|
13 |
Sân vận động trung tâm huyện Ba Vì |
Ba Vì |
|
975 |
|
|
|
14 |
Đường tỉnh lộ 412 (90 cũ) |
Ba Vì |
10,530 |
|
|
|
|
15 |
Đường TL 414 từ Km15 đi K9 Đá chông |
Ba Vì |
10,725 |
|
|
|
|
16 |
Đường TL 411 (TL 93 cũ) |
Ba Vì |
8,775 |
|
|
|
|
17 |
Đường TL 411C (TL94 cũ) |
Ba Vì |
4,875 |
|
|
|
|
18 |
Đường TL 413 (TL 88 cũ) |
Ba Vì |
25.350 |
|
|
|
|
19 |
Đường TL 414 (TL 87 cũ) |
Ba Vì |
9,750 |
|
|
|
|
20 |
Đường TL 411 (TL 92 cũ) |
Ba Vì |
12,090 |
|
|
|
|
21 |
Đường Tiên Phong - Thụy An |
Ba Vì |
|
7,800 |
|
|
|
22 |
Đường QL 32 đi Suối Hai |
Ba Vì |
13,650 |
|
|
|
|
23 |
Đường TL 87 - Ao Vua |
Ba Vì |
8,385 |
|
|
|
|
24 |
Đường vào khu du lịch Khoang Xanh |
Ba Vì |
|
11,700 |
|
|
|
25 |
Đường Tản lĩnh - Yên Bài |
Ba Vì |
|
19,890 |
|
|
|
26 |
Đường vào cụm CN Đồng Giai |
Ba Vì |
|
1,950 |
|
|
|
27 |
Đường vào vườn quốc gia Ba Vì |
Ba Vì |
|
7,800 |
|
|
|
28 |
Đường 414C đoạn qua thị tứ |
Ba Vì |
9,750 |
|
|
|
|
29 |
Đường TL414B |
Ba Vì |
9,750 |
|
|
|
|
30 |
Đường tránh quốc lộ 32 đoạn cam Thượng - Tây Đằng |
Ba Vì |
|
9,750 |
|
|
|
31 |
Đường TL 415 đoạn qua thị tứ |
Ba Vì |
15,600 |
|
|
|
|
32 |
Đê Đai Hà, Đê Hữu Hồng |
Ba Vì |
|
78,000 |
|
|
|
33 |
Đường Thạch Đà - Vạn Yên |
Mê Linh |
|
15,990 |
|
|
|
34 |
Đường 50 |
Mê Linh |
|
4,875 |
|
|
|
35 |
Đường Tiền Phong - Tráng Việt |
Mê Linh |
|
4,875 |
|
|
|
36 |
Tự Lập - Vạn Yên |
Mê Linh |
|
11,310 |
|
|
|
37 |
Tiền Phong - Ấp Tre |
Mê Linh |
|
13,065 |
|
|
|
38 |
Đường Tiến Thịnh (qua UBND xã Tiến Thịnh) |
Mê Linh |
|
2,340 |
|
|
|
39 |
Đường Chu Phan (qua UBND xã Chu Phan) |
Mê Linh |
|
4,875 |
|
|
|
40 |
Tiếp tục xây dựng HTCS tuyến đường tỉnh lộ 422 (đoạn qua Đan Phượng) |
Đan Phượng |
12,870 |
|
|
|
|
41 |
Đường tỉnh lộ 417 (đoạn qua huyện Đan Phượng) |
Đan Phượng |
15,405 |
|
|
|
|
42 |
Khu vực dân cư các tuyến phố Thị trấn Phùng |
Đan Phượng |
|
7,995 |
|
|
|
43 |
Khu nhà ở chất lượng cao Thị trấn Phùng |
Đan Phượng |
|
3,900 |
|
|
|
44 |
Khu nhà ở Đìa Đừng - Thị trấn Phùng |
Đan Phượng |
|
1,950 |
|
|
|
45 |
Đường nhánh N6 (từ QL32 đi đê Tả Đáy đến QL32 cũ) |
Đan Phượng |
|
7,410 |
|
|
|
46 |
Đường nhánh N4 |
Đan Phượng |
|
7,995 |
|
|
|
47 |
Đường nhánh N12 (đường bờ phải kênh Đan Hoài) |
Đan Phượng |
|
8,190 |
|
|
|
48 |
Đường N20 |
Đan Phượng |
|
2,340 |
|
|
|
49 |
Đường nhánh N1 |
Đan Phượng |
|
8,385 |
|
|
|
50 |
Đường nhánh N3 |
Đan Phượng |
|
3,315 |
|
|
|
51 |
Đường nhánh N8 |
Đan Phượng |
|
6,045 |
|
|
|
52 |
Đường nhánh N9 |
Đan Phượng |
|
2,730 |
|
|
|
53 |
Đường nhánh N10, bên phải mương Đan Hoài |
Đan Phượng |
|
1,950 |
|
|
|
54 |
Tuyến đường bên trái mương Đan Hoài N13 |
Đan Phượng |
|
1,950 |
|
|
|
55 |
Đường nhánh N14 |
Đan Phượng |
|
3,120 |
|
|
|
56 |
Đường nhánh N15 |
Đan Phượng |
|
5,850 |
|
|
|
57 |
Đưòng nhánh N17 |
Đan Phượng |
|
2,145 |
|
|
|
58 |
Đường nhánh N19 |
Đan Phượng |
|
1,950 |
|
|
|
59 |
Đường vào đền Tô Hiến Thành |
Đan Phương |
|
1,170 |
|
|
|
60 |
Đường Tân Hội - Hạ Mỗ |
Đan Phượng |
|
5,655 |
|
|
|
61 |
QL3 - Trường Trung học cảnh sát (Lương Châu) |
Sóc Sơn |
|
3,900 |
|
|
|
62 |
Đường Núi Đôi - Nam thị trấn (tổ 5) |
Sóc Sơn |
|
585 |
|
|
|
63 |
Đường Núi Đôi - Nam thị trấn (tổ 4) |
Sóc Sơn |
|
585 |
|
|
|
64 |
QL3 - Nghĩa trang thị trấn |
Sóc Sơn |
|
3,900 |
|
|
|
65 |
QL3 - Bệnh viện Sóc Sơn |
Sóc Sơn |
|
390 |
|
|
|
66 |
QL3 (dốc Công an huyện) Dược Thượng |
Sóc Sơn |
3,900 |
|
|
|
|
67 |
Núi Đôi - Xuân Giang |
Sóc Sơn |
|
7,800 |
|
|
|
68 |
Núi Đôi - Bắc Phủ |
Sóc Sơn |
|
13,650 |
|
|
|
69 |
QL3 - Trung tâm 03 |
Sóc Sơn |
5,850 |
|
|
|
|
70 |
QL3 - UBND xã Tân Minh |
Sóc Sơn |
5,850 |
|
|
|
|
71 |
QL3 - Cầu Vát |
Sóc Sơn |
5,850 |
|
|
|
|
72 |
QL3 - Linh Liệt - Hồng Kỳ |
Sóc Sơn |
5,850 |
|
|
|
|
73 |
QL3 (Nội Phật) - Xuân Kỳ |
Sóc Sơn |
7,800 |
|
|
|
|
74 |
QL3 - Trung tâm sát hạch lái xe, xã Đức Hòa |
Sóc Sơn |
7,800 |
|
|
|
|
75 |
QL3 - Miếu Thờ (Tiên Dược) - Xuân Giang |
Sóc Sơn |
11,700 |
|
|
|
|
76 |
Hồng Kỳ đi Bắc Sơn |
Sóc Sơn |
|
17,550 |
|
|
|
77 |
QL2 - Phố Kim Anh - Cầu Thống Nhất |
Sóc Sơn |
1,950 |
|
|
|
|
78 |
QL2 - Trường cấp III Sóc Sơn |
Sóc Sơn |
195 |
|
|
|
|
79 |
QL2 - Tập thể CBCNV Sân bay Nội Bài |
Sóc Sơn |
975 |
|
|
|
|
80 |
QL2 - Tập thể Giáo viên cấp III Sóc Sơn - Thôn Bắc Giã |
Sóc Sơn |
780 |
|
|
|
|
81 |
QL2 - Thái Phù - Mai Đình |
Sóc Sơn |
7,800 |
|
|
|
|
82 |
QL2 - Minh Trí - Xuân Hòa |
Sóc Sơn |
13,650 |
|
|
|
|
83 |
TL35 - Phú Hạ - Sân Golf |
Sóc Sơn |
10,725 |
|
|
|
|
84 |
TL35 - Lâm Trường Sóc Sơn |
Sóc Sơn |
1,950 |
|
|
|
|
85 |
TL35 - Thanh Hà - Nam Sơn |
Sóc Sơn |
5,850 |
|
|
|
|
86 |
TL35 - UBND xã Nam Sơn |
Sóc Sơn |
5,850 |
|
|
|
|
87 |
TL35 - Trường Trung cấp điện |
Sóc Sơn |
3,900 |
|
|
|
|
88 |
TL35 - Hiền Lương - Đường băng cũ - TL131 |
Sóc Sơn |
11,700 |
|
|
|
|
89 |
Núi Đôi - Đại học Điện Lực |
Sóc Sơn |
|
1,950 |
|
|
|
90 |
Thắng Trí - Lập Trí - Đồng Đò |
Sóc Sơn |
|
13,650 |
|
|
|
91 |
Tiên Dược - Đức Hòa (nối từ quốc lộ 3 đến trung tâm sát hạch cấp phép lái xe) |
Sóc Sơn |
|
4,875 |
|
|
|
92 |
TL35 |
Sóc Sơn |
33,150 |
|
|
|
|
93 |
Đường 179 (Đoạn cầu vượt Phú Thụy - Kiêu Kỵ) |
Gia Lâm |
|
1,950 |
|
|
|
94 |
Đường 179 (Đoạn UBND xã Đặng Xá - Dốc Lời) |
Gia Lâm |
|
2,925 |
|
|
|
95 |
Quốc Lộ 1 (Yên Viên - Dốc Lã) |
Gia Lâm |
585 |
|
|
|
|
96 |
Quốc Lộ 1 B - Đền Gióng |
Gia Lâm |
5,850 |
|
|
|
|
97 |
Đê Vàng (Cầu Phù Đổng - Dốc Lời) |
Gia Lâm |
|
5,850 |
|
|
|
98 |
Bãi rác Kiêu Kỵ đến Lê Xá |
Gia Lâm |
|
1,950 |
|
|
|
99 |
Đường Ỷ Lan đi Phố Sủi |
Gia Lâm |
|
585 |
|
|
|
100 |
QL 1B vào khu đền Gióng (xã Phù Đổng) |
Gia Lâm |
11,700 |
|
|
|
|
101 |
Tuyến đê Nam Đuống và Bắc Đuống |
Gia Lâm |
|
23,400 |
|
|
|
102 |
XD đường Gt từ làng nghề Tân Triều đi KDT Văn Quán |
Thanh Trì |
|
3,900 |
|
|
|
103 |
XD đường nối Pháp Vân tới khu đấu giá Tứ Hiệp, Ngũ Hiệp |
Thanh Trì |
|
5,850 |
|
|
|
104 |
Đường vào phía đông khu thờ Chu Văn An |
Thanh Trì |
|
2,535 |
|
|
|
105 |
Đường nối đường 70 chạy dọc mương Hòa Bình |
Thanh Trì |
|
7,995 |
|
|
|
106 |
Chỉnh trang tuyến đường Tứ Hiệp |
Thanh Trì |
|
3,803 |
|
|
|
107 |
XD tuyến đường nối Phan Trọng Tuệ với Tả Thanh Oai |
Thanh Trì |
|
9,750 |
|
|
|
108 |
Dự án nâng cấp, mở rộng đường 70 ( Hà Đông - Văn Điển) |
Thanh Trì |
|
14,625 |
|
|
|
109 |
XD tuyến đường GT quanh khu tưởng niệm Chu Văn An |
Thanh Trì |
|
7.215 |
|
|
|
110 |
Tuyến đường nối QL 1A và 1B trên địa bàn huyện |
Thanh Trì |
|
3,900 |
|
|
|
111 |
XD tuyến đường vành đai 3,5 |
Thanh Trì |
16,185 |
|
|
|
|
112 |
Xây dựng tuyến đường nối đường Phan Trọng Tuệ với đường tả Thanh Oai - Đại Áng - Liên Ninh |
Thanh Trì |
|
9,750 |
|
|
|
113 |
Đường QL1A (Đoạn Hà Hồi - Thắng Lợi) |
Thường Tín |
12,734 |
|
|
|
|
114 |
Đường TL 427 (Đoạn QL1A - cảng Hồng Vân) |
Thường Tín |
12,539 |
|
|
|
|
115 |
Đường TL 427 (đoạn Văn Phú - Hiền Giang) |
Thường Tín |
5,987 |
|
|
|
|
116 |
Đường QL1A - Chùa Đậu |
Thường Tín |
5,070 |
|
|
|
|
117 |
Tuyến quốc lộ 21B Km19 đầu thôn Xà Cầu xã Quảng Phú Cầu (giáp Thanh Oai) |
Ứng Hòa |
10,140 |
|
|
|
|
118 |
Tuyến quốc lộ 21B KM 34 + 00 đầu xã Hòa Phú |
Ứng Hòa |
14,625 |
|
|
|
|
119 |
Tỉnh Lộ 425 (Km 0+00 giao với QL 21B tại dốc Bồ xã Lưu Hoàng |
Ứng Hòa |
6,825 |
|
|
|
|
120 |
Tỉnh Lộ 426 ( Km 0+00 giao với QL 21B tại dốc Quán xã Hòa Phú |
Ứng Hòa |
15,600 |
|
|
|
|
121 |
Tỉnh Lộ 428 ( Km 0+700 tại thôn Hậu xã Phương Tú |
Ứng Hòa |
27,885 |
|
|
|
|
122 |
Tỉnh Lộ 429A ( Km 0+00 giao với QL 21B tại Quán Tròn xã Quảng Phú Cầu |
Ứng Hòa |
7,800 |
|
|
|
|
123 |
Tỉnh Lộ 429A (Km 0+00 đầu địa phận thôn Viên Ngoại xã Viên An |
Ứng Hòa |
7,800 |
|
|
|
|
124 |
Tỉnh Lộ 429B (Km 0+00 tại Quán Tròn giao QL 21B |
Ứng Hòa |
15,600 |
|
|
|
|
125 |
Tỉnh Lộ 429C (Km 0+00 tại Cầu Bầu xã Quảng Phú Cầu |
Ứng Hòa |
9,750 |
|
|
|
|
126 |
Đường Hồ Chí Minh (địa phận xã An Phú) |
Mỹ Đức |
|
2,925 |
|
|
2,925 |
127 |
Tuyến TL424 |
Mỹ Đức |
6,825 |
|
|
|
|
128 |
Tuyến TL429 |
Mỹ Đức |
488 |
|
|
|
|
129 |
Tuyến TL419 |
Mỹ Đức |
8,775 |
|
|
|
|
130 |
Tuyến quốc lộ 21B khu vực ngã ba Hàng Mai - xã Thanh Mai |
Thanh Oai |
2,925 |
|
|
|
|
131 |
Tuyến quốc lộ 21B khu vực xã Phương Trung |
Thanh Oai |
3,900 |
|
|
|
|
132 |
Tuyến quốc lộ 21B khu vực xã Hồng Dương |
Thanh Oai |
6,825 |
|
|
|
|
133 |
Tuyến quốc lộ 21B khu vực xã Cao Dương |
Thanh Oai |
4,875 |
|
|
|
|
134 |
Đường tỉnh 427 (Bình Minh - Tam Hưng - Thanh Thùy) |
Thanh Oai |
15,600 |
|
|
|
|
135 |
Đường tỉnh 429 (Xã Xuân Dương) |
Thanh Oai |
5,850 |
|
|
|
|
136 |
Đường Huyện QL 21B - Thanh Cao |
Thanh Oai |
|
5,850 |
|
|
|
137 |
Đường Huyện QL 21B - Cao Viên |
Thanh Oai |
|
7,800 |
|
|
|
138 |
Công trình chiếu sáng đường Phú Túc - Hoàng Long |
Phú Xuyên |
|
23,400 |
|
|
|
139 |
Công trình chiếu sáng đường Hồng Minh - Tri Trung |
Phú Xuyên |
|
11,700 |
|
|
|
140 |
Công trình chiếu sáng đường trục xã Chuyên Mỹ |
Phú Xuyên |
|
15,600 |
|
|
|
141 |
Công trình chiếu sáng đường 428B |
Phú Xuyên |
|
15,600 |
|
|
|
142 |
Công trình chiếu sáng đường Truyền Thống |
Phú Xuyên |
|
11,700 |
|
|
|
143 |
Công trình chiếu sáng đường Đại Thắng - Văn Hoàng |
Phú Xuyên |
|
11,700 |
|
|
|
144 |
Công trình chiếu sáng đường Nam Phong - Thụy Phú |
Phú Xuyên |
|
11,700 |
|
|
|
145 |
Tỉnh lộ 421B |
Quốc Oai |
17,550 |
|
|
|
|
146 |
Tỉnh lộ 422 |
Quốc Oai |
7,800 |
|
|
|
|
147 |
Tỉnh lộ 419 |
Quốc Oai |
5,850 |
|
|
|
|
148 |
Tỉnh lộ 417 |
Phúc Thọ |
26,325 |
|
|
|
|
149 |
Tỉnh lộ 418 |
Phúc Thọ |
8,775 |
|
|
|
|
150 |
Tỉnh lộ 419 |
Phúc Thọ |
2,340 |
|
|
|
|
151 |
Tỉnh lộ 420 |
Phúc Thọ |
2,340 |
|
|
|
|
152 |
Đường quốc lộ 32-UBND xã Phụng Thượng |
Phúc Thọ |
390 |
|
|
|
|
153 |
Đường quốc lộ 32-Đền thờ Hai Bà Trưng xã Hát Môn |
Phúc Thọ |
14,625 |
|
|
|
|
154 |
Đường quốc lộ 32-UBND xã Tích Giang |
Phúc Thọ |
2,925 |
|
|
|
|
155 |
Đường quốc lộ 32-UBND xã Thọ Lộc |
Phúc Thọ |
975 |
|
|
|
|
156 |
Đường quốc lộ 32-UBND xã Thượng Cốc + Long Xuyên |
Phúc Thọ |
10,725 |
|
|
|
|
157 |
Đường TL 417- UBND xã Hát Môn |
Phúc Thọ |
2,925 |
|
|
|
|
158 |
Đường TL417-UBND xã Vân Hà |
Phúc Thọ |
2,925 |
|
|
|
|
159 |
Đường TL 417- UBND xã Phương Độ |
Phúc Thọ |
585 |
|
|
|
|
160 |
Đường TL 418- UBND xã Võng Xuyên |
Phúc Thọ |
585 |
|
|
|
|
161 |
Đường TL 421-UBND xã Liên Hiệp |
Phúc Thọ |
1,950 |
|
|
|
|
162 |
Tỉnh lộ 419 |
Thạch Thất |
13,650 |
|
|
|
|
163 |
Đường 80 cũ |
Thạch Thất |
|
11,700 |
|
|
|
164 |
Tỉnh lộ 419 |
Chương Mỹ |
7,800 |
|
|
|
|
165 |
Quốc lộ 21 |
Chương Mỹ |
11,700 |
|
|
|
|
166 |
Đường tỉnh lộ 442 |
Hoài Đức |
15,405 |
|
|
|
|
167 |
Đường tỉnh lộ 423 |
Hoài Đức |
13,650 |
|
|
|
|
168 |
Đường tỉnh lộ 422B (từ Sơn Đồng đi Vân Canh) |
Hoài Đức |
7,800 |
|
|
|
|
169 |
Đường liên xã nối từ Đại lộ Thăng Long tới xã Lại Yên |
Hoài Đức |
|
7,800 |
|
|
|
170 |
Đường đê (Đại lộ Thăng Long đi Sơn Tương) |
Hoài Đức |
|
15,210 |
|
|
|
171 |
Đường Dương Liễu đi 32 |
Hoài Đức |
|
9,945 |
|
|
|
172 |
Đường Minh Khai - Đức Thượng (từ đê đến quốc lộ 32) |
Hoài Đức |
|
5,850 |
|
|
|
173 |
Đường nối từ đường đê tới đường tỉnh lộ 442(qua chùa Đại Bi tới gần nghĩa trang xã Cát Quế) |
Hoài Đức |
|
4,095 |
|
|
|
174 |
Đường tỉnh lộ 72 |
Hoài Đức |
15,990 |
|
|
|
|
175 |
Đuờng Vân Hà- Thụy Lâm (UBND xã Vân Hà- cầu Thụy Lôi) |
Đông Anh |
|
6,825 |
|
|
|
176 |
Cổng trắng Việt Hùng - Dục Tú (Bốt cầu Tây) |
Đông Anh |
|
7,800 |
|
|
|
177 |
Nghĩa trang Liên Hà - Mạnh Tân (Thụy Lâm) |
Đông Anh |
|
4,875 |
|
|
|
178 |
Đường Nam Hà (ngã tư Việt Hùng- Thiết Úng, Vân Hà) |
Đông Anh |
|
7,800 |
|
|
|
179 |
Đường Lò Vôi- Bắc sông Hồng (Bốt chắn tàu V.Hùng- Cty CP Vian) |
Đông Anh |
|
2,925 |
|
|
|
180 |
Đường Nguyên Khê-Bắc Hồng (UBND Xã) |
Đông Anh |
|
9,750 |
|
|
|
181 |
Đường Nhuế- Cầu Lớn (Nam Hồng) |
Đông Anh |
|
3,900 |
|
|
|
182 |
Đường Cầu Lớn (Nam Hồng)-UBND xã Bắc Hồng |
Đông Anh |
|
8,775 |
|
|
|
183 |
Đường UBND xã Bắc Hồng- Quang Minh |
Đông Anh |
|
4,875 |
|
|
|
184 |
Đường chùa Vân Nội- Kim Nỗ-Kim Chung- QL23 (BV M.Tây) |
Đông Anh |
|
17,745 |
|
|
|
185 |
Đường Đồng Nhân (Hải Bối- đê sông Hồng) |
Đông Anh |
|
1,950 |
|
|
|
186 |
Đường Mai Châu (QL23- Mai Châu, đê sông Hồng) |
Đông Anh |
|
3,900 |
|
|
|
187 |
Đường Mạch Lũng (QL 23- M.Lũng, đê sông Hồng) |
Đông Anh |
|
4,290 |
|
|
|
188 |
Đường UBND xã Bắc Hồng- Cầu Đò So |
Đông Anh |
|
3,900 |
|
|
|
189 |
Đường QL3- Dốc Minh (Xuân Canh) |
Đông Anh |
2,925 |
|
|
|
|
190 |
Đường ngã ba chợ Kim- Sông Cà Lồ |
Đông Anh |
|
4,875 |
|
|
|
191 |
Đường chợ ga (Bãi Kính thị trấn)-đường TB Điện (đường Lâm Tiên) |
Đông Anh |
|
3,900 |
|
|
|
192 |
Đường Trung Thôn (Đông Hội)-Lực Canh-Đê sông Hồng |
Đông Anh |
|
3,900 |
|
|
|
193 |
Đường QL3-Đồng Dầu (Dục Tú) |
Đông Anh |
5,850 |
|
|
|
|
194 |
Đường Dục Tú- Nghĩa Vũ |
Đông Anh |
|
5,850 |
|
|
|
195 |
Đường Cao Lỗ- Xưởng Phim |
Đông Anh |
|
3,900 |
|
|
|
196 |
Đường trạm soát vé Thăng Long- Kim Nỗ |
Đông Anh |
|
5,850 |
|
|
|
197 |
Đường đê Đông Trù- Tàm Xá |
Đông Anh |
|
18,525 |
|
|
|
198 |
Đường 6km |
Đông Anh |
|
10,335 |
|
|
|
199 |
Đường đê Tàm Xá- Đại Mạch |
Đông Anh |
|
16,770 |
|
|
|
|
|
|
|
2014-2016 |
464,400 |
||
1 |
Tổng cộng chiều dài 516 Km |
Các Quận, huyện và thị xã |
|
464,400 |
|
|
|
Cải tạo nâng cấp hệ thống chiếu sáng kết hợp với chỉnh trang đồng bộ |
|
|
|
|
2014-2016 |
158,350 |
|
1 |
Quang Trung |
Hoàn Kiếm |
6,447 |
|
|
|
|
2 |
Phan Chu Trinh |
Hoàn Kiếm |
4,272 |
|
|
|
|
3 |
Hàng Bông |
Hoàn Kiếm |
5,250 |
|
|
|
|
4 |
Hàng Gai |
Hoàn Kiếm |
2,598 |
|
|
|
|
5 |
Lý Nam Đế |
Hoàn Kiếm |
3,133 |
|
|
|
|
6 |
Phan Bội Cliâu |
Hoàn Kiếm |
2,734 |
|
|
|
|
7 |
Phùng Hưng |
Hoàn Kiếm |
6,416 |
|
|
|
|
8 |
Quán Sứ |
Hoàn Kiếm |
3,815 |
|
|
|
|
9 |
Nguyễn Hữu Huân |
Hoàn Kiếm |
2,719 |
|
|
|
|
10 |
Lê Thánh Tông |
Hoàn Kiếm |
2,799 |
|
|
|
|
11 |
Hoàng Hoa Thám - Mai Xuân Thưởng (đoạn từ dốc Ngọc Hà đến vườn hoa Mai Xuân Thưởng) |
Ba Đình |
2,261 |
|
|
|
|
12 |
Ngọc Hà |
Ba Đình |
2,049 |
|
|
|
|
13 |
Phó Đức Chính |
Ba Đình |
2,145 |
|
|
|
|
14 |
Châu Long |
Ba Đình |
1,876 |
|
|
|
|
15 |
Hàng Đậu |
Ba Đình |
1,978 |
|
|
|
|
16 |
Nguyễn Trường Tộ |
Ba Đình |
2,004 |
|
|
|
|
17 |
Ngọc Khánh |
Ba Đình |
2,019 |
|
|
|
|
18 |
Lê Đại Hành |
Hai Bà Trưng |
1,426 |
|
|
|
|
19 |
Lò Đúc |
Hai Bà Trưng |
6,056 |
|
|
|
|
20 |
Nguyễn Du |
Hai Bà Trưng |
1,794 |
|
|
|
|
21 |
Trần Nhân Tông |
Hai Bà Trưng |
1,225 |
|
|
|
|
22 |
Trần Thánh Tông |
Hai Bà Trưng |
3,035 |
|
|
|
|
23 |
Triệu Việt Vương |
Hai Bà Trưng |
1,692 |
|
|
|
|
24 |
Trần Bình Trọng |
Hai Bà Trưng |
1,205 |
|
|
|
|
25 |
Hoa Lư |
Hai Bà Trưng |
895 |
|
|
|
|
26 |
Trần Xuân Soạn |
Hai Bà Trưng |
7,795 |
|
|
|
|
27 |
Tô Hiến Thành |
Hai Bà Trưng |
1,219 |
|
|
|
|
28 |
Tuệ Tĩnh |
Hai Bà Trưng |
643 |
|
|
|
|
29 |
Hàng Chuối |
Hai Bà Trưng |
931 |
|
|
|
|
30 |
Bùi Thị Xuân |
Hai Bà Trưng |
1,436 |
|
|
|
|
31 |
Lê Văn Hưu |
Hai Bà Trưng |
1,062 |
|
|
|
|
32 |
Mai Hắc Đế |
Hai Bà Trưng |
2,012 |
|
|
|
|
33 |
Thái Thịnh |
Đống Đa |
3,237 |
|
|
|
|
34 |
Cát Linh |
Đống Đa |
3,684 |
|
|
|
|
35 |
Nguyễn Thái Học |
Đống Đa |
2,402 |
|
|
|
|
36 |
Phạm Ngọc Thạch |
Đống Đa |
4,597 |
|
|
|
|
37 |
Phố Nguyễn Quý Đức |
Thanh Xuân |
4,602 |
|
|
|
|
38 |
Phố Lương Thế Vinh |
Thanh Xuân |
4,242 |
|
|
|
|
39 |
Phố Hoàng Văn Thái |
Thanh Xuân |
3,926 |
|
|
|
|
40 |
Phố Chùa Hà |
Cầu Giấy |
3,833 |
|
|
|
|
41 |
Phố Tô Hiệu |
Cầu Giấy |
6,700 |
|
|
|
|
42 |
Phố Phùng Chí Kiên |
Cầu Giấy |
2,516 |
|
|
|
|
43 |
Phố Doãn Kế Thiện |
Cầu Giấy |
4,018 |
|
|
|
|
44 |
Trần Hoàn |
Cầu Giấy |
2,420 |
|
|
|
|
45 |
Phố Nguyễn Khánh Toàn |
Cầu Giấy |
4,268 |
|
|
|
|
46 |
Yên Phụ (đoạn từ đường Thanh Niên đến đường Âu Cơ) |
Tây Hồ |
3,571 |
|
|
|
|
47 |
Thuỵ Khuê |
Tây Hồ |
8,153 |
|
|
|
|
48 |
Đặng Thái Mai |
Tây Hồ |
2,207 |
|
|
|
|
49 |
Giải Phóng (đoạn từ nút giao Bắc Linh Đàm đến hết địa bàn quận Hoàng Mai) |
Hoàng Mai |
3,566 |
|
|
|
|
50 |
Sài Đồng |
Long Biên |
1,321 |
|
|
|
|
51 |
Vũ Xuân Thiều |
Long Biên |
2,146 |
|
|
|
|
Thay thế chóa đèn công nghệ cũ tiêu tốn điện năng bằng chóa đèn thế hệ mới tiết kiệm điện năng |
|
|
|
|
2014-2016 |
343,650 |
|
1 |
Hoàn Kiếm |
|
6,375 |
|
|
|
|
2 |
Ba Đình |
|
27,630 |
|
|
|
|
3 |
Tây Hồ |
|
37,845 |
|
|
|
|
4 |
Hai Bà Trưng |
|
34,725 |
|
|
|
|
5 |
Đống Đa |
|
58,155 |
|
|
|
|
6 |
Cầu Giấy |
|
34,500 |
|
|
|
|
7 |
Từ Liêm |
|
14,775 |
|
|
|
|
8 |
Hoàng Mai |
|
37,605 |
|
|
|
|
9 |
Thanh Xuân |
|
|
|
42,330 |
|
|
10 |
Gia Lâm |
|
|
|
5,400 |
|
|
11 |
Long Biên |
|
|
|
38,085 |
|
|
12 |
Đông Anh |
|
|
|
2,850 |
|
|
13 |
Sóc Sơn |
|
|
|
3,375 |
|
|
|
|
|
|
2014-2016 |
182,000 |
||
|
Tượng đài |
|
|
|
|
|
|
1 |
Cột cờ Hà Nội |
|
1,800 |
|
|
|
|
2 |
Tượng đài Quang Trung |
|
900 |
|
|
|
|
3 |
Tượng đài Nguyễn Trãi |
|
900 |
|
|
|
|
|
Các công trình kiến trúc cổ |
|
|
|
|
|
|
4 |
Chùa Hòe Nhai |
|
1,100 |
|
|
|
|
5 |
Chùa Chân Tiên |
|
1,300 |
|
|
|
|
5 |
Chùa Thiên Quang |
|
1,300 |
|
|
|
|
7 |
Nhà Thờ Lớn |
|
3,200 |
|
|
|
|
8 |
Nhà thờ Cửa Bắc |
|
3,700 |
|
|
|
|
9 |
Nhà thờ Hàm Long |
|
2,800 |
|
|
|
|
10 |
Nhà thờ Tin lành - phố Ngõ Trạm |
|
1,200 |
|
|
|
|
11 |
Chùa Quán Sứ |
|
2,100 |
|
|
|
|
12 |
CLB Thăng Long (Nhà bát giác cung VHHN Hnội) |
|
800 |
|
|
|
|
13 |
Chùa Thiên Phúc |
|
900 |
|
|
|
|
14 |
Đền Quán Thánh |
|
1,100 |
|
|
|
|
15 |
Chùa Trấn Quốc |
|
1,500 |
|
|
|
|
16 |
Khu vực Văn miếu |
|
2,500 |
|
|
|
|
17 |
Chùa Láng |
|
700 |
|
|
|
|
|
Các công trình kiến trúc đẹp |
|
|
|
|
|
|
18 |
Trụ sở Ngân Hàng Nhà Nước |
|
2,500 |
|
|
|
|
19 |
Bộ Lao động Thương binh và xã hội |
|
2,200 |
|
|
|
|
20 |
Bộ Khoa học và công nghệ |
|
1,600 |
|
|
|
|
21 |
Ủy Ban Olimpic Việt Nam |
|
2,700 |
|
|
|
|
22 |
Trung tâm lưu trữ quốc gia |
|
1,900 |
|
|
|
|
23 |
Bảo tàng quân đội |
|
3,200 |
|
|
|
|
24 |
Bảo tàng mỹ thuật Việt Nam |
|
1,700 |
|
|
|
|
25 |
Thư viện Khoa học kỹ thuật |
|
1,300 |
|
|
|
|
26 |
Trụ sở Bộ Tư Pháp |
|
3,500 |
|
|
|
|
27 |
Bộ Văn Hóa thông tin |
|
2,600 |
|
|
|
|
28 |
Trường Cao Đẳng Nghệ Thuật |
|
2,100 |
|
|
|
|
29 |
Trường TH Trần Phú |
|
2,300 |
|
|
|
|
30 |
Sở Công Thương |
|
2,400 |
|
|
|
|
31 |
Viện Việt Nam - Cu Ba |
|
2,600 |
|
|
|
|
32 |
Tòa án nhân dân TP Hà Nội |
|
2,700 |
|
|
|
|
33 |
Viện kiểm soát Nhân dân TP Hà nội |
|
2,600 |
|
|
|
|
34 |
Viện Mắt Hà Nội |
|
|
|
2,100 |
|
|
35 |
Bộ Công Nghiệp |
|
2,900 |
|
|
|
|
36 |
Bảo tàng phụ nữ Việt Nam |
|
2,100 |
|
|
|
|
37 |
Tòa án Nhân Dân Tối Cao |
|
2,500 |
|
|
|
|
38 |
Thông tấn xã Việt Nam |
|
|
|
2,500 |
|
|
39 |
Trường Đại Học Dược |
|
2,700 |
|
|
|
|
40 |
Trường Đại Học Quốc gia |
|
2,800 |
|
|
|
|
41 |
Viện Kiểm Soát Nhân Dân Tối cao |
|
3,200 |
|
|
|
|
42 |
Trụ sở Bộ Tài Chính |
|
4,500 |
|
|
|
|
43 |
Trụ sở Công an Hà Nội |
|
2,400 |
|
|
|
|
44 |
Thư viện Hà Nội |
|
2,100 |
|
|
|
|
45 |
Trụ sở tổng liên đoàn LĐVN |
|
2,500 |
|
|
|
|
46 |
Ga Hà Nội |
|
3,200 |
|
|
|
|
47 |
Bảo tàng cách mạng Việt nam |
|
4,200 |
|
|
|
|
48 |
Bảo tàng lịch sử Việt Nam |
|
7,200 |
|
|
|
|
49 |
Trung tâm lưu trữ quốc gia |
|
2,400 |
|
|
|
|
50 |
Viện vệ sinh dịch tễ TW |
|
|
|
4,600 |
|
|
51 |
Bảo Tàng dân tộc học |
|
4,700 |
|
|
|
|
52 |
Thư Viện Quốc Gia |
|
2,300 |
|
|
|
|
53 |
Bảo tàng mỹ thuật |
|
4,500 |
|
|
|
|
54 |
Trụ sở ban đối ngoại TW |
|
1,800 |
|
|
|
|
55 |
Trụ sở TW Đảng |
|
1,700 |
|
|
|
|
56 |
Tổng cục thống kê |
|
|
|
1,900 |
|
|
57 |
Tòa nhà Bộ ngoại giao |
|
3,200 |
|
|
|
|
58 |
Trụ sở UBND Quận Ba Đình |
|
2,300 |
|
|
|
|
59 |
Công ty dịch vụ viễn Thông |
|
|
|
4,500 |
|
|
60 |
Học viện hành chính Quốc gia |
|
3,500 |
|
|
|
|
|
Các công trình cao ốc |
|
|
|
|
|
4,200 |
61 |
Tổng cục thuế |
|
2,400 |
|
|
|
|
62 |
Thông tin - Thống kê |
|
|
|
1,800 |
|
|
|
Các công trình kết cấu lớn |
|
|
|
|
|
27,800 |
63 |
Tháp Anten đài truyền hình Việt Nam |
|
|
|
7,300 |
|
|
64 |
Tháp Anten CT bưu chính viễn thông |
|
|
|
6,800 |
|
|
65 |
Tháp Anten cục tần số Việt Nam |
|
|
|
5,900 |
|
|
66 |
Tháp Anten thông tin quân đội |
|
|
|
7,800 |
|
|
|
|
|
|
2014-2016 |
45,000 |
||
1 |
Xây dựng hệ thống chiếu sáng trang trí lễ hội tại khu vực trung tâm thành phố Hà Nội, bằng việc sử dụng công nghệ đèn Led |
|
30,000 |
|
15,000 |
|
|
Kế hoạch 81/KH-UBND về thực hiện Đề án Mỗi vùng có sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an toàn tỉnh Ninh Bình năm 2020 Ban hành: 04/08/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/07/2020 | Cập nhật: 11/09/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em Ban hành: 29/06/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về triển khai Kết luận 54-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 29/08/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 17/06/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND về thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022" trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND về sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, trực thuộc các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong năm 2020 và 2021 Ban hành: 16/03/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về thực hiện tiếp nhận công dân Việt Nam lao động, học tập, công tác từ Trung Quốc về nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tại Trường Quân sự tỉnh và Trung đoàn 750 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021" trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/09/2019 | Cập nhật: 25/07/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 09/08/2019 | Cập nhật: 27/09/2019
Kế hoạch số 81/KH-UBND năm 2019 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen” Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 08/10/2019
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2019 về biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 20/06/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2019 thực hiện chương trình khuyến nông giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 22/10/2018 | Cập nhật: 07/01/2019
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2018 về triển khai thi hành Luật Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2018 về tăng cường giải pháp thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 13/08/2018
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2013-2016” đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 18/10/2017
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2017 về Kế hoạch rà soát, tích hợp chính sách giảm nghèo giai đoạn 2017-2018 Ban hành: 22/08/2017 | Cập nhật: 24/08/2017
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 27/07/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 29/08/2017
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 công tác đối ngoại giai đoạn 2016-2018 Ban hành: 28/11/2016 | Cập nhật: 27/03/2017
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin Ban hành: 28/09/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 19/08/2016
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kế hoạch 09-KH/TU của Thành ủy về thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Bộ Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng” do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Quyết định 1874/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Phương án cổ phần hóa và chuyển thành Công ty cổ phần Công ty mẹ - Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1 Ban hành: 03/11/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Đề án nâng cao năng lực Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 26/05/2018
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2015 về rà soát, chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố Hà Nội Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 1874/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 14/10/2014
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2013 - 2016 Ban hành: 12/11/2013 | Cập nhật: 26/11/2013
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên viên Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 13/09/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Kế hoạch 81/KH-UBND phát triển hạ tầng thoát nước đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 29/06/2012
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Kế hoạch 81/KH-UBND phát triển hạ tầng giao thông vận tải thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 02/05/2012
Quyết định 1874/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025 Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 1874/QĐ-TTg năm 2009 về danh sách các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế Ban hành: 12/11/2009 | Cập nhật: 18/11/2009
Quyết định 1874/QĐ-TTg năm 2008 về việc phân loại đơn vị hành chính đối với tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 29/12/2008
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2008 bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Sơn giữ chức Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Ban hành: 12/09/2008 | Cập nhật: 16/09/2008
Quyết định 1874/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho Trường Mầm non bán công Sơn Ca, thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 03/01/2008
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2007 thay đổi Ủy viên kiêm nhiệm Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành: 20/09/2007 | Cập nhật: 24/09/2007