Kế hoạch 17/KH-UBND triển khai công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy trên đạ bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2017
Số hiệu: | 17/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Lê Thị Kim Dung |
Ngày ban hành: | 22/02/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 22 tháng 02 năm 2017 |
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 54/QĐ-LĐTBXH ngày 09/01/2016 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Chương trình công tác lĩnh vực Lao động, Người có công và Xã hội năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 19/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định các khoản đóng góp, chế độ hỗ trợ, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 26/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy năm 2017 với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác điều trị, cai nghiện phục hồi nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, giảm tỷ lệ tái nghiện, góp phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
- Tiếp tục quán triệt đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của tỉnh về công tác điều trị, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, đồng thời phát huy vai trò của các ngành, các đơn vị, tổ chức đoàn thể, lực lượng quần chúng trên địa bàn cùng tham gia công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Thực hiện đa dạng hóa các hình thức điều trị, cai nghiện, bao gồm biện pháp điều trị, cai nghiện bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm), gia đình, cộng đồng theo hướng hiệu quả, bền vững thông qua việc triển khai các giải pháp toàn diện, kiên trì xác định điều trị lâu dài, liên tục, tăng cường chất lượng cung cấp các dịch vụ tư vấn, tạo việc làm, kết hợp với giảm hại của sử dụng ma túy và dự phòng lây nhiễm HIV do tiêm chích ma túy.
2. Yêu cầu
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, Đảng, chính quyền; sự tham gia tích cực của tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng trong việc thực hiện tuyên truyền phổ biến chính sách, quy định của pháp luật về phòng chống ma túy; tổ chức thực hiện triển khai công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy, gắn việc thực hiện với các Chương trình phát triển kinh tế, xã hội khác như: Chương trình xây dựng Nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Xác định công tác điều trị, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, thường xuyên, liên tục của các cấp ủy Đảng, chính quyền; huy động sức mạnh của toàn dân tham gia đẩy lùi tội phạm ma túy nhằm thực hiện tốt mục tiêu 3 giảm: Giảm cung, giảm cầu, giảm tác hại; trong mọi tình huống phải đảm bảo đủ kinh phí cho công tác điều trị, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, tăng cường huy động thêm các nguồn lực trung ương, địa phương và xã hội.
1. 100% số người sử dụng trái phép chất ma túy đã phát hiện được lập hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy cho trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc cho ít nhất 74 người nghiện, trong đó tại cộng đồng 29 người, tại Trung tâm 45 người.
3. Vận động ít nhất 190 người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy đi cai nghiện tự nguyện, trong đó tại Trung tâm 26 người, cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng 164 người.
4. Quản lý sau cai tại nơi cư trú cho 271 người; phấn đấu giảm số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh từ 989 người xuống còn 927 người (tỷ lệ giảm 6,2%).
5. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Chương trình điều trị thay thế bằng Methadone cho 391 người tham gia; trong đó tiếp tục điều trị ổn định cho 291 người nghiện ma túy, tiếp nhận mới đưa vào điều trị 100 người nghiện ma túy.
6. Phấn đấu 100% số xã, phường, thị trấn trọng điểm, có nhiều tệ nạn ma túy được chỉ đạo tạo sự chuyển biến tốt về tệ nạn ma túy, trong đó có ít nhất 10% số xã, phường, thị trấn chuyển biến mạnh, không có tệ nạn ma túy năm 2017.
7. Tổ chức 06 lớp tập huấn, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai tại Trung tâm, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
(có Biểu chi tiết kèm theo)
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức xã hội và người dân trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy, công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 107-KH/TU ngày 17/7/2014 của Thường trực Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 95-KL/TW của Ban Bí thư về “Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phòng chống ma túy
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng chống ma túy, điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy trong hệ thống chính trị và toàn dân, nhất là về tác hại của các loại ma túy tổng hợp, các chất hướng thần mới; coi trọng phòng chống ma túy ngay từ gia đình, nhà trường, tổ dân phố, khu dân cư, tập trung vào các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, đồng bào vùng sâu, vùng xa các địa bàn trọng điểm, phức tạp, có nhiều tệ nạn ma túy thông qua các phương tiện thông tin đại chúng trên truyền hình, trên loa đài truyền thanh hoặc các cuộc mít tinh, hội thảo, các buổi họp tổ, thôn bản, khu dân cư,…
- Tích cực vận động, tư vấn, hỗ trợ người nghiện ma túy tự nguyện đăng ký các hình thức điều trị, cai nghiện ma túy, tham gia quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú, đăng ký học nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng.
- Nội dung tuyên truyền: Phổ biến các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện và quản lý sau cai, chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, của tỉnh về phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới. Tuyên truyền để mọi người hiểu về cơ chế gây nghiện, tác hại của ma túy, nghiện ma túy, lợi ích của việc cai nghiện ma túy và điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện kết hợp với tư vấn phòng ngừa tái nghiện.
3. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác điều trị, cai nghiện, giáo dục tại Trung tâm
- Chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh thành Cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy tỉnh Tuyên Quang, nhằm quy hoạch Trung tâm theo hướng tổng hợp, đa chức năng trong điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Tăng cường mở các đợt cao điểm rà soát người sử dụng trái phép chất ma túy, xác định tình trạng nghiện ma túy lập hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại cơ sở cai nghiện bắt buộc (Trung tâm) và cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, đảm bảo chỉ tiêu cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
- Tập trung đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, bổ sung biên chế, kiện toàn bộ máy tổ chức cán bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác điều trị, chữa bệnh, cai nghiện tại Trung tâm và các cơ sở điều trị Methadone; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tư vấn và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại huyện Sơn Dương, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang, tiếp tục triển khai cơ sở điều trị Methadone tại huyện Chiêm Hóa và mở các điểm cấp phát thuốc điều trị thay thế tại các địa bàn có nhiều người nghiện ma túy cách xa Cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy định của pháp luật về điều trị, cai nghiện phục hồi tại Trung tâm, các cơ sở điều trị Methadone và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức Đoàn tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm ở những địa phương đang thí điểm mô hình Trung tâm tổng hợp đa chức năng.
4. Đẩy mạnh công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- Tiếp tục triển khai, thực hiện Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn Tổ công tác cai nghiện ma túy và tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng ở 100% các xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy. Tăng cường công tác vận động người nghiện ma túy tự nguyện đăng ký các hình thức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và Trung tâm.
- Tận dụng cơ sở vật chất sẵn có như Công trường 06 (cũ), trạm y tế xã, phường, thị trấn,... để làm cơ sở tổ chức cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng. Những xã, phường, thị trấn không có đủ điều kiện tổ chức điều trị cắt cơn tại địa phương có thể phối hợp đưa người nghiện ma túy vào Trung tâm để cắt cơn nghiện ma túy, sau 15 ngày đón về địa phương tiếp tục quản lý, giúp đỡ theo quy định.
5. Tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý sau cai nghiện và công tác tái hòa nhập cộng đồng
- Các huyện, thành phố chỉ đạo xã, phường, thị trấn, các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương làm tốt công tác quản lý sau cai tại nơi cư trú. Tăng cường công tác hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
- Phân công hội viên của các tổ chức chính trị, xã hội như Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân,... quản lý giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy.
- Tổ chức xét duyệt đưa ra khỏi danh sách quản lý đối với những người nghiện ma túy đã hoàn thành thời gian cai nghiện tại Trung tâm, có đủ 2 năm không tái nghiện, người đã hoàn thành thời gian quản lý sau cai tại nơi cư trú.
6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai
Tiếp tục mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cơ chế gây nghiện, về điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội, các tuyên truyền viên, hội viên tổ chức đoàn thể thực hiện truyền thông, vận động người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy tự nguyện đăng ký các hình thức điều trị, cai nghiện phục hồi.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác cai nghiện
Tranh thủ sự tài trợ về tài chính, giúp đỡ về chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ huy động được từ các tổ chức quốc tế. Tiếp tục triển khai các dự án được các tổ chức hỗ trợ, phát triển các dự án mới trong lĩnh vực cai nghiện, quản lý sau cai tại nơi cư trú và điều trị thay thế bằng Methadone giảm hại lây nhiễm HIV/AIDS.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của đơn vị, địa phương theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách Nhà nước; lồng ghép trong Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, phòng chống tội phạm và ma túy của Bộ Công an và Chương trình mục tiêu y tế - dân số của Bộ Y tế; huy động các nguồn lực xã hội; hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các ngành liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch này, tích cực tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức chỉ đạo, triển khai, đôn đốc các ngành, các đơn vị thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; định kỳ tổng hợp kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ lao động Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Tham mưu, đề xuất chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh thành Cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy tỉnh Tuyên Quang theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tư pháp và các ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Ban hành Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; tổng kết rút kinh nghiệm việc lập hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy, lập hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa người nghiện vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm; phổ biến, nhân rộng kinh nghiệm tới các địa phương để thực hiện có hiệu quả.
- Trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành Trung tâm hoạt động có hiệu quả, duy trì an ninh, trật tự ổn định tại Trung tâm. Phối hợp với các ngành và các đơn vị liên quan rà soát đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, kiện toàn Trung tâm đảm bảo đủ điều kiện tiếp nhận điều trị, cai nghiện cho người nghiện ma túy.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc ngành và Công an huyện, thành phố tổ chức các đợt cao điểm về rà soát, xử lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy chưa tham gia các hình thức điều trị, cai nghiện ma túy; đẩy mạnh việc lập hồ sơ đưa đối tượng vào cai nghiện ma túy bắt buộc đảm bảo đúng thủ tục quy định, hoàn thành và vượt chỉ tiêu được giao. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Trung tâm, cơ sở điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh giữ gìn trật tự, truy tìm, đưa đối tượng bỏ trốn quay trở lại Trung tâm.
- Chỉ đạo các Trại tạm giam, nhà tạm giữ thực hiện tốt công tác điều trị, cai nghiện cho các can phạm nghiện ma túy.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp tăng cường quản lý địa bàn, đặc biệt khu vực xung quanh trường học, xử lý nghiêm các trường hợp mua bán, dụ dỗ, lôi kéo học sinh, sinh viên sử dụng trái phép chất ma túy.
- Nâng cao hiệu quả quản lý người nghiện ma túy, thường xuyên rà soát thống kê người nghiện ma túy; kịp thời tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết.
- Chỉ đạo Công an huyện, thành phố phối hợp các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội ở địa phương tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP của Chính phủ và tăng cường công tác quản lý người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.
- Thường xuyên khảo sát, thống kê đánh giá tình hình người nghiện ma túy, rà soát, theo dõi, thống kê, kiểm danh, kiểm diện người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh để có các biện pháp xử lý phù hợp.
3. Sở Y tế
- Hướng dẫn, chỉ đạo tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ y tế cấp xã xét nghiệm tìm chất ma túy, lập hồ sơ, bệnh án người nghiện ma túy, xác định tình trạng nghiện ma túy, quy trình điều trị cắt cơn cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
- Chỉ đạo Trung tâm phòng chống HIV/AIDS hướng dẫn nghiệp vụ phòng chống HIV/AIDS và quản lý điều trị ARV cho người nhiễm HIV đang điều trị cai nghiện phục hồi tại Trung tâm, gia đình, cộng đồng.
- Chỉ đạo các Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện hỗ trợ điều trị, xác định tình trạng nghiện ma túy cho bệnh nhân vượt quá khả năng của Trung tâm, Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Duy trì thực hiện có hiệu quả công tác điều trị nghiện thay thế bằng các chất dạng thuốc phiện trên địa bàn tỉnh.
- Sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu được phân bổ để tiến hành mua và cấp phát Test thử ma tuý cho Trung tâm Y tế các huyện, thành phố phục vụ công tác xét nghiệm tìm chất ma tuý trong cơ thể người nghi sử dụng chất ma tuý.
4. Sở Tư pháp
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy định của pháp luật về xử lý hành chính đối với người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy; thực hiện chức năng trong lĩnh vực được giao có liên quan đến công tác điều trị, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy. Chỉ đạo Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện đúng quy định trong việc kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp, cân đối, phân bổ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo yêu cầu chuyển đổi Trung tâm thành Cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy đa chức năng của tỉnh.
6. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ nguồn ngân sách để thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ về điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy. Hướng dẫn các cấp, các ngành sử dụng kinh phí có hiệu quả và thanh quyết toán theo đúng chế độ quy định.
7. Sở Thông tin - Truyền thông
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng chống ma tuý nói chung và công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy nói riêng cho mọi tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, gia đình, dòng họ và chính bản thân người nghiện ma tuý trong công tác điều trị, cai nghiện ma túy.
8. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện công tác kiểm sát việc lập hồ sơ, thực hành quyền công tố tại phiên tòa trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nhằm đảm bảo việc đưa người vào Cơ sở cai nghiện đúng pháp luật.
- Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện kịp thời xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xử lý các trường hợp còn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các thành viên của Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh:
Tham gia vận động người nghiện đi cai nghiện ma túy tự nguyện và cung cấp tài liệu, tham gia lập hồ sơ cai nghiện ma túy bắt buộc. Vận động gia đình, họ hàng, làng xóm, đoàn thể phụ trách, các thành phần kinh tế ở địa phương tham gia giúp đỡ, hỗ trợ tạo việc làm cho người thực hiện biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền pháp luật phòng chống ma túy nâng cao trách nhiệm của gia đình người nghiện trong việc vận động người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy tự nguyện đăng ký các hình thức cai nghiện phù hợp. Phân công cho hội viên, thành viên đảm nhận giúp đỡ trực tiếp từ 01-02 người cai nghiện tại gia đình cộng đồng, người sau cai nghiện tại nơi cư trú, phòng ngừa tái nghiện.
10. Các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
Theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc ngành ở các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình, cộng đồng và Trung tâm; phối hợp với chính quyền, các đoàn thể, tổ chức xã hội và gia đình có người nghiện ma tuý là thành viên để quản lý, giúp đỡ, cảm hóa, hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý nhằm giảm tỷ lệ tái nghiện.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo mở các đợt cao điểm về rà soát, lập hồ sơ, xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy, để lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người nghiện ma túy theo quy định.
- Kiện toàn bộ máy cán bộ kiêm nhiệm làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện, cấp xã. Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo 138 cấp xã, Tổ công tác cai nghiện tại xã, phường, thị trấn.
- Thành lập Tổ công tác liên ngành về tư vấn thẩm định hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (gồm Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Công an huyện, Phòng tư Pháp, Trung tâm Y tế, Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân cấp huyện).
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ trong việc tiếp nhận, lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đối với người nghiện ma túy, quản lý người sau cai nghiện ma túy.
- Có giải pháp để quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các Công trường 06 (cũ) của các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Tổ chức rà soát theo dõi di biến động, lập danh sách người nghiện ma túy của địa phương, xây dựng kế hoạch cai nghiện phù hợp với từng loại đối tượng theo diện áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đối tượng thực hiện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP ; cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm; đối tượng áp dụng biện pháp điều trị thay thế Methadone.
+ Lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc đúng trình tự, thủ tục quy định; phối hợp với gia đình quản lý người nghiện ma túy trong thời gian chờ làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm.
+ Tổ chức xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người nghi nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trong danh sách địa phương đang quản lý, để làm căn cứ lập hồ sơ cai nghiện ma túy bắt buộc theo quy định.
- Căn cứ tình hình người nghiện ma túy tại địa phương xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, nhân lực và cơ sở vật chất; chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể cấp xã phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP.
- Thực hiện các quy định về thống kê, lập danh sách theo dõi nghiện ma túy, người sau cai nghiện và người đã hoàn thành việc cai nghiện theo hướng dẫn của các ngành chức năng của tỉnh.
- Thực hiện việc xét duyệt đưa ra khỏi danh sách những người đã cai nghiện ma túy bắt buộc sau 2 năm không tái nghiện. Bổ sung những người nghiện mới được phát hiện, người tái nghiện ma túy vào danh sách quản lý của địa phương.
- Phân công các tổ chức, đoàn thể, cá nhân quản lý, giúp đỡ, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định pháp luật của học viên quản lý sau cai tại nơi cư trú. Tích cực quản lý, hỗ trợ giải quyết tốt việc làm cho người sau cai nghiện ma túy; tạo điều kiện thuận lợi về sản xuất, kinh doanh đối với cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có tiếp nhận, tạo việc làm cho người sau cai nghiện. Vận động các tổ chức, đơn vị kinh doanh sản xuất trên địa bàn, doanh nghiệp tiếp nhận dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai tái hòa nhập cộng đồng.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương và đơn vị mình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ, CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT |
Đơn vị (Huyện, Thành phố) |
Tổng số người nghiện có hồ sơ quản lý đến 31/12/ 2016 |
Chỉ tiêu về lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính |
Chỉ tiêu kế hoạch điều trị, cai nghiện và quản lý sau cai |
Dự kiến số người nghiện có hồ sơ quản lý giảm năm 2017 (*) |
Tổng số người nghiện có hồ sơ quản lý đến 31/12/ 2017 |
|||||||||||||||
Hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy |
Số người được xác định tình trạng nghiện ma túy |
Số người áp dụng biện pháp GDXP |
Cai nghiện ma túy tự nguyện |
Cai nghiện ma túy bắt buộc |
Quản lý sau cai nghiện ma túy |
Điều trị Methadone |
|||||||||||||||
Tổng số |
Tại Trung tâm |
Tại GĐ, Cộng đồng |
Tổng số |
Tại Trung tâm |
Tại cộng đồng |
Tại Trung tâm |
Tại nơi cư trú |
Tổng số |
Trong đó |
||||||||||||
Tiếp nhận mới |
Năm 2016 chuyển sang |
Tiếp nhận mới |
Năm 2016 chuyển sang |
Tiếp nhận mới |
Năm 2016 chuyển sang |
Duy trì liều |
Tiếp nhận mới |
||||||||||||||
1 |
Lâm Bình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Na Hang |
21 |
15 |
15 |
15 |
11 |
|
|
8 |
3 |
7 |
2 |
|
5 |
|
3 |
0 |
|
|
1 |
20 |
3 |
Chiêm Hóa |
128 |
53 |
53 |
53 |
34 |
3 |
|
18 |
13 |
12 |
5 |
|
7 |
|
62 |
20 |
|
20 |
8 |
120 |
4 |
Hàm Yên |
73 |
37 |
37 |
37 |
31 |
2 |
2 |
27 |
|
8 |
2 |
|
6 |
|
28 |
6 |
6 |
|
2 |
71 |
5 |
Yên Sơn |
142 |
41 |
41 |
41 |
15 |
4 |
1 |
10 |
|
7 |
2 |
|
5 |
|
70 |
50 |
30 |
20 |
9 |
133 |
6 |
Sơn Dương |
212 |
44 |
44 |
44 |
36 |
6 |
3 |
11 |
16 |
7 |
5 |
|
2 |
|
60 |
109 |
89 |
20 |
14 |
198 |
7 |
TP. Tuyên Quang |
350 |
112 |
112 |
112 |
63 |
5 |
|
38 |
20 |
33 |
25 |
4 |
4 |
|
48 |
206 |
166 |
40 |
23 |
327 |
8 |
Cai tại Trại tạm giam |
63 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
59 |
|
Tổng số |
989 |
302 |
302 |
302 |
190 |
20 |
6 |
112 |
52 |
74 |
41 |
4 |
29 |
|
271 |
391 |
291 |
100 |
62 |
927 |
Ghi chú: (*) Tỷ lệ số người nghiện ma túy giảm năm 2015: 8,02% năm 2016: 5,18%; tỷ lệ bình quân giảm 02 năm 6,6%
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2020 về hỗ trợ kinh phí khám và điều trị COVID-19 đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài Ban hành: 23/06/2020 | Cập nhật: 21/08/2020
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bình Định Ban hành: 27/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 03/10/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định khoản đóng góp, chế độ hỗ trợ, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 19/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2006/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh Thái Bình Ban hành: 20/09/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định mức thù lao và số lượng người làm công tác chi trả trợ cấp bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 29/06/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định về lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 27/10/2017
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 24/06/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 04/05/2016 | Cập nhật: 11/04/2017
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện Nghị quyết 128/2015/NQ-HĐND về chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 22/06/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 04/06/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 22/06/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Hưng Yên Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 14/06/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định về Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng sau đầu tư giao cho thôn, bản trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên theo Quyết định 22/2013/QĐ-UBND, 36/2014/QĐ-UBND và 10/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau với cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quản lý và khai thác quỹ đất; đấu giá quyền sử dụng đất Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 06/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Trà Vinh Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 06/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh năm 2016 Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, thành phố Cần Thơ Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Nam Định Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Yên Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định mức trần thù lao công chứng, chi phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 09/04/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định mức thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên tỉnh Kon Tum đạt thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao cấp tỉnh, khu vực và quốc gia Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 12/04/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 47/2014/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đóng mới tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ khai thác hải sản cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp, sử dụng trang thông tin điện tử trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về mức trần thù lao công chứng, thù lao dịch thuật tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và giao, cho thuê mặt nước để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại các vùng nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định về giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Ngoại vụ, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Hòa Bình Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định số lượng và mức hỗ trợ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/04/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, đối tượng chính sách; quản lý, sử dụng quỹ khám chữa bệnh người nghèo tỉnh Lào Cai Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Đơn giá lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 01/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Ban hành: 04/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về quy định Mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 16/02/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định giá cước và phương pháp tính cước vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về quy định giá thóc tẻ dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 09/03/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 19/02/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 03/03/2016 | Cập nhật: 16/03/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 25/02/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy định Phí sử dụng lề đường, bến, bãi tại Cảng cá Đề Gi, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Ban hành: 26/01/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 25/02/2016
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 03/02/2016
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư sửa đổi Hiệp định kinh tế ASEAN liên quan đến Thương mại Hàng hóa Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 23/08/2013
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010