Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 10/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 14/04/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2016/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 14 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ Y TẾ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 14/TTr-SYT ngày 18/01/2016 và ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 05/BC-STP ngày 12/01/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP6.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA SỞ Y TẾ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc phối hợp, hình thức phối hợp, nội dung phối hợp và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Công tác phối hợp quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình phải đảm bảo tính thống nhất, khách quan, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước; đảm bảo giải quyết công việc có tính hệ thống, hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động y tế.

2. Công tác phối hợp phải đảm bảo tính chủ động, tích cực, đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động y tế.

3. Những nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động y tế không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Chương II

HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến các hoạt động về y tế theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

2. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.

3. Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động y tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về y tế.

2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực y tế.

3. Về y tế dự phòng, vệ sinh nước sạch sinh hoạt, y tế học đường.

4. Về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

5. Về dược và mỹ phẩm.

6. Về an toàn thực phẩm

7. Về dân số, kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) và sức khỏe sinh sản.

8. Tổ chức bộ máy và công tác cán bộ.

9. Thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực y tế.

10. Chế độ thông tin, báo cáo.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 6. Phối hợp xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về y tế

1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự thảo: Chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về y tế thực hiện trên phạm vi địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai tổ chức thực hiện chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án thực hiện trên phạm vi địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng dự thảo: Chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về y tế thực hiện trên phạm vi địa bàn cấp huyện trên cơ sở hướng dẫn của Sở Y tế, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai tổ chức thực hiện chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án thực hiện trên phạm vi địa bàn cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 7. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về y tế

1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật về y tế cho các cơ quan quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh, những cơ sở khám, chữa bệnh đóng trên địa bàn tỉnh và nhân dân trên địa bàn tỉnh bằng những hình thức phù hợp.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật về y tế cho các cơ quan quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện, những cơ sở khám, chữa bệnh đóng trên địa bàn cấp huyện và nhân dân trên địa bàn cấp huyện bằng những hình thức phù hợp.

Điều 8. Phối hợp quản lý về y tế dự phòng, vệ sinh nước sạch sinh hoạt, y tế học đường

1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; huy động mọi nguồn lực để kịp thời bao vây, dập dịch khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh; kiểm tra và thông báo định kỳ chất lượng nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, kiểm tra công tác y tế học đường trên địa bàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Y tế: Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn cấp huyện; triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn cấp huyện; huy động mọi nguồn lực để kịp thời bao vây, dập dịch khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn cấp huyện; giám sát chất lượng nước sạch sinh hoạt trên địa bàn cấp huyện; chỉ đạo công tác y tế học đường trên địa bàn cấp huyện quản lý.

Điều 9. Phối hợp quản lý về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng

1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ theo phân cấp và phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế trên địa bàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế quản lý về hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ y tế, giám sát các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ trên địa bàn cấp huyện; khi phát hiện có vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho Sở Y tế để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Phối hợp quản lý về dược và mỹ phẩm

1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Quản lý các cơ sở nhà nước, cơ sở tư nhân trong hoạt động hành nghề dược và mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện lộ trình áp dụng nguyên tắc tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc tốt (GPP), thực hành tốt phân phối thuốc (GDP); thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện biết các cơ sở đạt điều kiện GPP, GDP trên địa bàn tỉnh;

b) Kiểm nghiệm các loại thuốc, mỹ phẩm; xem xét tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm xác định nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật; thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ sở kinh doanh, nhà sản xuất biết kết quả kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm có vi phạm về chất lượng để thu hồi, cấm lưu hành.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế thực hiện các biện pháp quản lý giá thuốc trên địa bàn quản lý.

Điều 11. Phối hợp quản lý về an toàn thực phẩm

1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Kiểm tra chất lượng sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ chứa đựng, vật liệu bao gói, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng và các thực phẩm khác trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

b) Kiểm tra, giám sát mối nguy và thực hiện cảnh báo mối nguy ô nhiễm thực phẩm; truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý theo quy định đối với những thực phẩm không an toàn; tổ chức cấp cứu, điều trị cho người bị ngộ độc thực phẩm và tiến hành truy xuất nguồn gốc, phối hợp xử lý đối với thực phẩm gây ngộ độc.

c) Kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; quản lý và kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Y tế:

a) Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, thực phẩm chức năng trên địa bàn cấp huyện;

b) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra của Sở Y tế; cung cấp thông tin, tạo điều kiện cần thiết để Sở Y tế thực hiện việc thanh tra, kiểm tra;

c) Kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố và các chợ trên địa bàn cấp huyện theo thẩm quyền, giám sát ngộ độc thực phẩm, các sự cố về an toàn thực phẩm; phối hợp xử lý và điều tra các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn cấp huyện.

Điều 12. Phối hợp quản lý về dân số, KHHGĐ và sức khỏe sinh sản

1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và KHHGĐ trên địa bàn tỉnh;

b) Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số - KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản;

c) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác dân số, KHHGĐ và sức khỏe sinh sản cấp huyện trên địa bàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế:

a) Tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, đề án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số - KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn cấp huyện;

b) Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác dân số, KHHGĐ và sức khỏe sinh sản cấp xã trên địa bàn cấp huyện.

Điều 13. Phối hợp quản lý tổ chức bộ máy và công tác cán bộ, công chức, viên chức

1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiện toàn tổ chức bộ máy và giải quyết những vấn đề về công tác cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Sở Y tế có nội dung liên quan đến cấp huyện.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế kiện toàn tổ chức bộ máy và giải quyết những vấn đề về công tác cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện có nội dung liên quan đến Sở Y tế.

Điều 14. Phối hợp thanh tra, kiểm tra

1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực y tế thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 15. Phối hợp thông tin, báo cáo

1. Định kỳ (hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm) và đột xuất, các đơn vị y tế tuyến huyện, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đóng trên địa bàn cấp huyện phải báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Y tế) và Sở Y tế tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho nhau về kết quả thực hiện các nội dung phối hợp hoạt động, hàng năm báo cáo kết quả công tác phối hợp về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Triển khai tổ chức thực hiện Quy chế

Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế sẽ được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế và các quy định khác của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.