Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2019 về công tác xây dựng, ban hành, tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2020
Số hiệu: | 160/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Trần Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 31/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 160/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng, ban hành, công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, như sau:
1. Mục đích
a) Hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện nghiêm túc quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Đảm bảo tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện; tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
b) Hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Tổ chức thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, nhằm phát hiện những nội dung văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời xử lý; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành khẩn trương, kịp thời, đảm bảo tiến độ; soạn thảo, ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện.
Phát huy tính chủ động, tích cực và vai trò tham mưu kịp thời của các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong đề nghị xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, người có thẩm quyền trong quá trình thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng được giao.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.
Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ rà soát, xác định đầy đủ nội dung giao quy định chi tiết thi hành quy định các biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của ngành quản lý. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020 và nhiệm vụ cụ thể được Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Về đề xuất ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh
Từng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm rà soát, xác định, đề xuất văn bản quy phạm pháp luật mới cần được ban hành theo Điều 127 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đối với văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế phải thực hiện trên cơ sở quy trình rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.
b) Về văn bản chủ trương ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Trực tiếp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc cho chủ trương ban hành từng văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, xác định nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở, ban ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.
c) Nâng cao chất lượng soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thành lập tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật phải do lãnh đạo đơn vị trực tiếp làm tham gia làm tổ trưởng, các thành viên phải là những người có chuyên môn thuộc lĩnh vực liên quan đến nội dung văn bản dự thảo. Đối với những văn bản dự thảo có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực được mời các ngành liên quan tham gia tổ soạn thảo. Thực hiện nghiêm túc, trách nhiệm trong hoạt động lấy ý kiến đóng góp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tránh tình trạng góp ý mang tính hình thức.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.
d) Tiếp thu, giải trình nội dung góp ý, thẩm định và hoàn thiện văn bản dự thảo
Việc tiếp thu nội dung góp ý, nội dung thẩm định phải thực hiện nghiêm túc từng nội dung và mức độ hoàn thiện, tránh tình trạng tiếp thu chung chung. Những nội dung không tiếp thu phải có giải trình, xác định cụ thể lý do. Việc hoàn thiện văn bản dự thảo phải trên cơ sở nội dung ý kiến góp ý và nội dung văn bản thẩm định, tránh tình trạng báo cáo tiếp thu, giải trình xác định đã tiếp thu nhưng văn bản dự thảo không thể hiện và chưa được chỉnh sửa hoàn thiện.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.
đ) Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Việc thẩm định phải được thực hiện nghiêm túc, cụ thể từng vấn đề, đúng quy trình, những văn bản dự thảo không đạt chất lượng phải xác định cụ thể và kiến nghị không được ban hành; tránh tình trạng nêu chung chung, yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo tự nghiên cứu hoặc thể hiện quan điểm cá nhân, không dẫn chứng cơ sở pháp lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.
e) Thông qua ý kiến thành viên quy phạm pháp luật tỉnh, hoàn thiện dự thảo và ban hành
Đa dạng hóa hình thức thông qua ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gồm: Xin ý kiến bằng văn bản và họp góp ý kiến trực tiếp (đối với văn bản dự thảo có tính chất phức tạp) nâng cao chất lượng hoạt động hoàn thiện văn bản dự thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.
1. Công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
a) Tự kiểm tra văn bản
- Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.
Khi kiểm tra phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định.
b) Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
- Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định.
Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của cấp huyện năm 2020, tập trung đánh giá các nội dung sau:
+ Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản phạm pháp luật của đơn vị.
+ Hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra văn bản phạm pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản phạm pháp luật.
+ Việc chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản phạm pháp luật.
+ Việc tuân thủ các quy định của pháp luật về: Gửi văn bản quy phạm pháp luật, lưu trữ, quản lý hồ sơ, xử lý các văn bản trái pháp luật và thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản phạm pháp luật.
+ Các điều kiện bảo đảm cho việc thực hiện công tác kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản phạm pháp luật như: Kinh phí, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực.
- Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật. Đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định.
c) Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và Điều 116 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng Kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
d) Trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Trong thời hạn chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản gồm: Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp; Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành gửi đến Phòng Tư pháp.
2. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Đối với cấp tỉnh
- Nội dung thực hiện:
Tiến hành rà soát thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát hoặc rà soát theo chuyên đề, địa bàn, lĩnh vực theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh; qua đó đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân ban hành) không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kịp thời phát hiện kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉnh thi hành, ngưng hiệu lực thi hành công bố danh mục những văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực định kỳ năm 2020, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc tra cứu, áp dụng.
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm kịp thời thực hiện việc rà soát tất cả các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình tham mưu ban hành khi có căn cứ để thực hiện việc rà soát. Qua đó, tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát theo đúng quy định và trình tự.
+ Các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn khi có yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương.
+ Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Công bố danh mục những văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu năm định kỳ 2020 theo quy định.
b) Đối với cấp huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc rà soát thường xuyên, rà soát theo từng lĩnh vực văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và rà soát theo yêu cầu của cấp trên.
- Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Công bố danh mục những văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện hết hiệu lực, ngưng hiệu năm định kỳ 2020 theo quy định.
c) Đối với cấp xã
Thực hiện rà soát tất cả các nghị quyết do Hội đồng nhân dân, quyết định do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành trước khi Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có hiệu lực thi hành kịp thời kiến nghị bãi bỏ, công bố danh mục những văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực, để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc tra cứu, áp dụng.
1. Trách nhiệm thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chủ động triển khai công tác tham mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc chuyên ngành quản lý, đảm bảo kịp thời quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, đề xuất các biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách quốc phòng, an ninh, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
- Lập đề nghị xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương và phân công soạn thảo theo quy định tại Điều 127 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại Điều 111 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật).
- Tổ chức soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phân công theo đúng quy định, trình tự, thủ tục, tiến độ đề ra. Chịu trách nhiệm đối với nội dung dự thảo văn bản do cơ quan mình đề xuất.
Trực tiếp hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo thực hiện đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan, trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ động phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc góp ý, thẩm định, đánh giá tác động của chính sách quy định trong dự thảo văn bản, đánh giá tác động của thủ tục hành chính, bình đẳng giới (nếu có) theo quy định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ tham mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, xử lý.
b) Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lập trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và phân công cơ quan soạn thảo.
- Thực hiện kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo quy định, trình tự, thủ tục của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, đôn đốc các cơ quan chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, các biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo nhiệm vụ phân công.
c) Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành trong quá trình soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn trong công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
- Báo cáo định kỳ về tình hình rà soát, tiến độ, chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo.
d) Trách nhiệm của các Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, thực hiện thanh quyết toán theo quy định đối với các hạng mục liên quan phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, ban, ngành hoàn thành nhiệm vụ.
a) Sở Tư pháp
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền đúng quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành đảm bảo chính xác và kịp thời.
- Kiện toàn, quản lý, sử dụng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1, Điều 176 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch, định kỳ tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Sở, ban, ngành tỉnh
- Trên cơ sở Kế hoạch này và quy định của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện công tác này tại cơ quan, đơn vị và gửi Sở Tư pháp để tổng hợp; hoàn thành trước ngày 15/01/2020.
- Chủ động thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành do đơn vị được giao chủ trì xây dựng hoặc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị và tham mưu xử lý kết quả rà soát theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, có trách nhiệm cử công chức pháp chế phối hợp với Sở Tư pháp tham gia đoàn kiểm tra công tác văn bản khi có yêu cầu.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Trên cơ sở Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện có hiệu quả công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương và gửi Sở Tư pháp để tổng hợp chung; hoàn thành trước ngày 15/01/2020.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
- Khi nhận được yêu cầu xử lý văn bản trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tham mưu xử lý kịp thời theo đúng quy định tại Điều 125, Điều 131 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức và quản lý cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo hoạt động chất lượng, có năng lực trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời cơ cấu sử dụng công tác viên đảm bảo theo quy định tại Điều 176 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
d) Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Nghị quyết số 17/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dối đôn đốc thực hiện Kế hoạch này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo tình hình và những vướng mắc, khó khăn về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về quy định mức trích (tỷ lệ %) từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về phân bổ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 19/01/2018
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về thông qua Kế hoạch đầu tư công năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 29/01/2018
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về phê chuẩn đề án hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 26/01/2018
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 05/02/2018
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân cấp xã, huyện và thời hạn Ủy ban nhân dân các cấp gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND quy định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2017-2018 Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách trung ương và quy định về vốn đối ứng của địa phương đối với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND phê duyệt phương án sử dụng và trả nợ vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) để thực hiện Dự án: hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị - Tiểu Dự án tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND quy định về mức chi đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 17/08/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND quy định nội dung chi và mức chi thực hiện cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan di tích lịch sử Bạch Dinh tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về trang bị phương tiện, thiết bị làm việc cho Công an xã, thị trấn nơi chưa bố trí Công an chính quy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết quy định về phí, lệ phí và mức chi đặc thù Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về phân bổ định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Long An và Trung tâm Hành chính công các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 06/07/2017
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2013 Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND Chương trình xây dựng nghị quyết và Chương trình giám sát của HĐND tỉnh Thái Nguyên năm 2013 Ban hành: 15/12/2012 | Cập nhật: 02/05/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 15/02/2014
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND thông qua dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 09/12/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách địa phương, mức bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố (kể cả xã, phường, thị trấn) và phương án phân bổ ngân sách tỉnh Ninh Thuận năm 2013 Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 21/01/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định về mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 27/07/2019
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về giá đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND Phê chuẩn điều chỉnh định mức phân bổ chi quản lý hành chính và sự nghiệp năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 03/06/2015
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi tiêu phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 27/12/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ban hành Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 19/11/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sơn Tịnh, huyện Tư Nghĩa để mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi và thành lập phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2010/NQ-HĐND về chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị sang loại hình công lập Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 03/07/2014
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND Quy định về đối tượng vận động, mức đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 20/07/2015
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2012 - 2013 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND phê duyệt mức thu Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu Thành phố “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015” Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 06/08/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan khu di tích lịch sử - văn hoá Tháp Bà Ponagar và danh lam thắng cảnh Hòn Chồng do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 10/09/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa X, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND chính sách đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học tại trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013