Báo cáo 138/BC-UBND tình hình kinh tế - xã hội, y tế 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013
Số hiệu: | 138/BC-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Phạm S |
Ngày ban hành: | 25/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/BC-UBND |
Lâm Đồng, ngày 25 tháng 07 năm 2013 |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, Y TẾ 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013.
(Tài liệu phục vụ buổi làm việc với Bộ Y tế)
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013.
Trong bối cảnh chung của cả nước, quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong những tháng đầu năm 2013 của tỉnh Lâm Đồng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức; thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp; thị trường bất động sản đóng băng; các doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, lượng hàng tồn kho tăng vì thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp; ... Nhưng nhờ sự chủ động ngay từ đầu và quyết tâm nỗ lực của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở nên đã từng bước khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức để lãnh đạo, điều hành kinh tế - xã hội theo mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Kết quả đạt được trên từng lĩnh vực như sau:
1. Những kết quả ước thực hiện một số chỉ tiêu tổng hợp 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ 2012 như sau:
- Tổng giá trị tăng thêm GDP (theo giá so sánh 94) ước 5.910,2 tỷ đồng, tăng 12,2% so cùng kỳ. Trong đó: khu vực nông lâm thủy sản 1.627,2 tỷ đồng, tăng 9,5%; khu vực công nghiệp - xây dựng 2.278,8 tỷ đồng, tăng 14,3%; khu vực dịch vụ 2.004,2 tỷ đồng, tăng 12,1%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng ước đạt 152 triệu USD, bằng 44,7% so kế hoạch, tăng 15,6% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng ước đạt 20,6 triệu USD, bằng 52,8% kế hoạch, tăng 52,5% so cùng kỳ.
- Tổng mức đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm 2013 ước đạt 6.178,5 tỷ đồng, bằng 36,3% so kế hoạch và tăng 5,2% so cùng kỳ.
2. Tình hình thực hiện trên các lĩnh vực:
a) Sản xuất nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm lại: Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy 6 tháng đầu năm (theo giá so sánh 94) ước đạt 2.765,2 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ năm 2012 (11,5% - là kết quả 6 tháng đầu năm 2012) do tình hình hạn hán vụ Đông Xuân và sâu bệnh làm ảnh hưởng đến năng suất một số cây trồng chủ yếu. Tổng sản lượng lương thực ước 66.172 tấn, giảm 0,28% (7,9%); sản lượng rau, đậu các loại 482.902 tấn, tăng 2,75% (15%). Chăn nuôi heo, gia cầm tuy tiếp tục phát triển nhưng tốc độ tăng thấp hơn cùng kỳ, cụ thể: đàn heo 410.207 con, tăng 11,2% (14,1%); đàn gia cầm có 3,595 triệu con, tăng 5,55% (13,1%); đàn trâu tiếp tục giảm 1,96% (6,8%), đàn bò giảm 6,8% (0,9%). Nguyên nhân do diện tích đồng cỏ ngày càng thu hẹp; giá thức ăn, vật tư chăn nuôi tăng trong khi đó sản phẩm xuất chuồng các loại gia súc, gia cầm bị tư thương ép giá nên hiệu quả chăn nuôi thấp.
Tình hình xây dựng mô hình nông thôn mới: Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nên ngoài vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nhiều địa phương đã huy động từ các nguồn khác nhau; nhiều nơi, nông dân tiếp tục tự nguyện hiến đất và tích cực đóng góp công sức để làm đường giao thông và một số công trình khác. Ngày 10/6/2013, tỉnh đã tổ chức phát động xây dựng huyện Đơn Dương đạt chuẩn huyện nông thôn mới theo tiêu chí quốc gia vào năm 2015.
b) Sản xuất công nghiệp có phát triển nhưng nhiều doanh nghiệp còn khó tiếp cận nguồn vốn ưu đãi mở rộng sản xuất, về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Chỉ số phát triển sản xuất toàn ngành ước 6 tháng tăng 14,2% (27,6%). Trong đó: công nghiệp khai thác mỏ giảm 1,2% (1,8%); công nghiệp chế biến tăng 15,8% (8,25%); công nghiệp sản xuất và phân phối điện, gas, nước tăng 18,9% (68,7%); cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,6%.
c) Tổng mức đầu tư xã hội có tăng khá hơn so với cùng kỳ, ước đạt 6.178,5 tỷ đồng, tăng 5,2%. Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cơ bản đảm bảo tiến độ; khối lượng thực hiện đến ngày 30/6/2013 đạt 1.228 tỷ đồng, giải ngân 1.143 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 47,7%, giảm 3,3% so với cùng kỳ.
d) Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng cả về số lượng và vốn nhưng số ngưng hoạt động còn lớn. Trong 6 tháng, đã cấp đăng ký kinh doanh cho 390 doanh nghiệp với tổng vốn 1.566,7 tỷ đồng, số tạm ngừng hoạt động từ ngày 01/01/2013 đến thời điểm 15/6/2013 là 43 doanh nghiệp, đa phần là do chưa tìm được thị trường, khó khăn về nguồn nhân lực, chưa có trụ sở ổn định.
e) Lĩnh vực dịch vụ tiếp tục duy trì phát triển ổn định và có mức tăng trưởng khá cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm ước đạt 18.345 tỷ đồng, tăng 19,5% so cùng kỳ.
- Khách du lịch đến Lâm Đồng ước 2.145 ngàn lượt khách, tăng 5,3% so với cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế ước 119,5 ngàn lượt, tăng 21,6%. Ngày lưu trú bình quân đạt 2,4 ngày. Công suất sử dụng buồng bình quân đạt 58%.
- Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 152 triệu USD, tăng 15,6% so cùng kỳ; các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: chè, cà phê, rau, hoa.... Kim ngạch nhập khẩu đạt 20,6 triệu USD, tăng 52,5%; chủ yếu là tơ, xơ, sợi dệt, vải may mặc, thiết bị phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2013 tăng 0,3% so với tháng trước, lũy kế 6 tháng đầu năm tăng 1,0% so tháng 12/2012. Nhìn chung, giá cả của phần lớn các nhóm hàng đều ổn định, có tăng, giảm nhưng biên độ không lớn.
g) Thu, chi ngân sách đạt thấp do nền kinh tế chung toàn tỉnh còn chậm phát triển; do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp giảm sút cùng với việc tiếp tục thực hiện miễn, giảm, giãn thuế thu nhập, thuế VAT,... Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 1.943 tỷ đồng, bằng 35,3% dự toán địa phương, đạt 52,2% chỉ tiêu Trung ương giao.
- Thu ngân sách địa phương ước đạt 5.599,4 tỷ đồng, đạt 85,5% chỉ tiêu Trung ương giao; bằng 70,9% dự toán địa phương, bằng 103,6% so cùng kỳ.
- Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 5.265,6 tỷ đồng, đạt 80,4% chỉ tiêu Trung ương giao, bằng 62,4% dự toán địa phương, tăng 3,5% so cùng kỳ.
h) Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
- Tỉnh đang tập trung cho công tác chuẩn bị 04 sự kiện văn hóa lớn 2013 - 2014 là kỷ niệm 120 năm Đà Lạt hình thành và phát triển; Festival Hoa Đà Lạt lần thứ 5; năm Du lịch quốc gia Tây Nguyên - Đà Lạt 2014 và Festival di sản UNESCO Việt Nam - ASEAN 2013; hoàn thành tốt kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông với tỷ lệ tốt nghiệp hệ Trung học phổ thông đạt 98,9%; tỷ lệ tốt nghiệp hệ Giáo dục thường xuyên đạt 84,93%.
- Tình hình thực hiện Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ:
+ Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tiếp tục được các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và đông đảo nhân dân tích cực hưởng ứng. Tại nhiều nơi, nhân dân đã nỗ lực cố gắng vươn lên để thoát nghèo, chăm lo làm ăn để có đời sống ngày một khá hơn;...
+ Tại huyện Đam Rông: Tổng giá trị giải ngân được 22,22 tỷ đồng, đạt 60,68%; có 510 hộ đăng ký thoát nghèo (chiếm 23,12%). Các xã đang tổ chức cho hộ nghèo đăng ký thoát nghèo để có phương án hỗ trợ phù hợp.
+ Tại 29 xã nghèo do tỉnh đầu tư: có 2.082 hộ đăng ký thoát nghèo và 568 hộ đăng ký thoát cận nghèo; tổng số vốn đầu tư cho 29 xã nghèo theo chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững là 29 tỷ đồng.
- Trong năm 2013, tổng vốn ngân sách Trung ương giao kế hoạch thực hiện 13 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh là 278.010 triệu đồng. Ước 06 tháng đầu năm thực hiện khoảng 38% khối lượng; giải ngân, tạm ứng đạt khoảng 40% so với kế hoạch giao. Tiến độ giải ngân nhìn chung đạt thấp so với kế hoạch vốn giao do một số công trình/dự án đang trong giai đoạn hoàn thiện hồ sơ để chuẩn bị đấu thầu, hoàn thành các thủ tục đầu tư, hoàn thiện hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành để giải ngân vốn tại kho bạc.
3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ y tế:
a) Tổ chức bộ máy: Toàn ngành y tế có 26 đơn vị, cụ thể:
- Tuyến tỉnh: Có 14 đơn vị, trong đó có 02 đơn vị quản lý nhà nước (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm); 06 đơn vị dự phòng (Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe và Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm và Mỹ phẩm); 06 đơn vị khám chữa bệnh (02 Bệnh viện Đa khoa tỉnh, 02 Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, Bệnh viện Nhi và Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng).
- Tuyến huyện: 12 Trung tâm y tế tuyến huyện gồm hai hệ:
+ Hệ dự phòng có đội Y tế dự phòng và đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
+ Hệ điều trị có 10 Bệnh viện đa khoa (đơn nguyên khám, chữa bệnh tại Trung tâm Y tế) và 24 phòng khám đa khoa khu vực và Nhà hộ sinh.
Ngoài ra, trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh có 12 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện.
- Tuyến xã gồm 148 trạm Y tế xã, phường, thị trấn. Cuối năm 2012, toàn tỉnh có 26/148 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã (17,6%).
- Tuyến thôn bản đã có 1.161 nhân viên y tế/1.165 thôn, bản (99,6%).
b) Đội ngũ cán bộ đến 30/6/2013, toàn ngành có 3.616 người, chia ra:
- Sau đại học: 275 người, chiếm tỷ lệ 7,6%. (Tiến sĩ: 3; Thạc sĩ Y: 33; Bác sĩ chuyên khoa cấp II: 28; Bác sĩ chuyên khoa cấp I: 199; Thạc sĩ Dược: 3; Dược sĩ chuyên khoa cấp I: 2; đại học khác: 7).
- Đại học: 666 người, chiếm tỷ lệ 18,4%. (Bác sĩ: 401; Dược sĩ: 36; Cử nhân y học: 94; Cử nhân khác: 135)
- Cao đẳng: 44 người (1,2%); Trung cấp: 2.208 người (61,1%); Nhân viên khác: 423 người (11,7%).
Các chỉ số cơ bản về nhân lực của ngành Y tế Lâm Đồng:
Các chỉ số |
Tỉnh Lâm Đồng |
Toàn quốc 2012 |
|
Công lập |
Toàn tỉnh |
||
- Số Bác sĩ/10.000 dân |
5,8 |
6,00 |
7,4 |
- Dược sĩ đại học/10.000 dân |
0,36 |
0,63 |
1,4 |
- Tỷ lệ xã có Bác sĩ |
70,3% |
70,3% |
74% |
- Số xã có NHS hoặc YSSN |
100% |
100% |
92% |
- Số thôn, bản thuộc xã có NVYT |
98,6% |
98,6% |
87% |
- Giường bệnh/vạn dân |
19,1 |
21,6 |
21,5 |
c) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị theo Đề án 930 và Đề án 47:
- Tỉnh Lâm Đồng có 02 bệnh viện được đầu tư xây dựng mới theo Quyết định số 930/QĐ-TTg là Bệnh viện Nhi và Bệnh viện II Lâm Đồng:
+ Dự án Bệnh viện Nhi có tổng mức đầu tư là 245,24 tỷ đồng; vốn bố trí đến hết năm 2012 là 44,13 tỷ đồng, vốn được thông báo trong giai đoạn 2013 - 2015 là 26,87 tỷ đồng; hiện nay, đang còn thiếu 174,24 tỷ đồng. Dự án đã thực hiện xong phần đền bù giải phóng mặt bằng, đã triển khai thi công phần xây dựng nhà xưởng nhưng từ tháng 12/2012 đến nay đã dừng thi công do thiếu vốn.
+ Dự án Bệnh viện II Lâm Đồng có tổng mức đầu tư là 495,23 tỷ đồng; vốn bố trí đến hết năm 2013 là 67,0 tỷ đồng; vốn được thông báo trong giai đoạn 2014 - 2015 là 38,85 tỷ đồng; hiện nay, đang còn thiếu 388,39 tỷ đồng. Dự án này cũng đã thực hiện xong phần đền bù giải phóng mặt bằng, đang triển khai thi công phần xây dựng nhưng tiến độ rất chậm do thiếu vốn. Tỉnh đang duy trì thi công khi cho Bệnh viện vay từ Quỹ đầu tư phát triển 18 tỷ đồng.
- Thực hiện Đề án 47, toàn tỉnh có 10 Trung tâm y tế huyện và 08 phòng khám đa khoa khu vực được đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị với tổng vốn được bố trí là 294,16 tỷ đồng. Đến nay, chỉ còn Trung tâm Y tế huyện Đơn Dương đang tiếp tục thi công do phải điều chỉnh nhiều lần.
d) Tình hình quản lý chất thải y tế:
- Đối với chất thải rắn: Tại 02 thành phố và huyện Bảo Lâm, rác thải nguy hại của các cơ sở y tế được Công ty Quản lý công trình đô thị thu gom, xử lý; 08 trung tâm y tế huyện đã có lò đốt; chỉ còn 01 trung tâm y tế tuyến huyện, 21 phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh và trạm y tế các xã thực hiện chôn lấp và khử khuẩn hố rác thải.
- Đối với chất thải lỏng: đã có 14 hệ thống xử lý tại các bệnh viện tuyến tỉnh và trung tâm đầu ngành; còn 22 đơn vị chưa được đầu tư, bao gồm 05 đơn vị y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện và 17 phòng khám đa khoa, nhà hộ sinh.
Tỉnh đã phê duyệt dự án đầu tư 01 lò đốt rác thải y tế rắn; 22 hệ thống xử lý chất thải lỏng với tổng mức đầu tư là 54,76 tỷ (trong đó: ngân sách tỉnh 50%, nguồn sự nghiệp môi trường, Bộ Tài nguyên môi trường 50%). Tuy nhiên, năm 2013 chưa được bố trí vốn để đầu tư.
e) Kết quả thực hiện công tác y tế 6 tháng đầu năm 2013:
- Công tác y tế dự phòng được triển khai khá đồng bộ, không để xảy ra các vụ dịch lớn, khống chế và hạn chế đến mức thấp nhất số người mắc và chết do dịch bệnh: tỷ lệ mắc sốt rét là 0,18/1.000 dân; sốt xuất huyết 5,4/100.000 dân, nhiều năm liền không có dịch và tử vong do sốt xuất huyết; từng bước khống chế bệnh tay chân miệng: 06 tháng đầu năm 2013 có 921 trường hợp mắc nhưng không có tử vong; phát hiện 01 trường hợp nhiễm cúm A(H1N1), không có trường hợp nào nhiễm cúm A(H5N1), (H7N9), tiêu chảy cấp nguy hiểm.
- Thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia đạt và vượt chỉ tiêu của Bộ Y tế, của tỉnh giao: duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ đạt >95% trong nhiều năm liền; tỷ lệ mắc HIV trong cộng đồng 0,14%; quản lý 100% các trường hợp mắc lao mới; duy trì kết quả loại trừ bệnh phong, loại trừ uốn ván sơ sinh. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 14,5%.
TT |
Chỉ tiêu |
Lâm Đồng |
Toàn quốc |
||||
2011 |
2012 |
6th 2013 |
2011 |
2012 |
|||
Xoá bỏ tình trạng nghèo |
|||||||
1 |
Tỷ lệ SDD trẻ em <5 tuổi |
15,1% |
14,93% |
14,4% |
17,3% |
16,3% |
|
Giảm tử vong trẻ em |
|||||||
2 |
Tỷ suất tử vong trẻ <1 tuổi |
5,8‰ |
13,3‰ |
4,4‰ |
15,5‰ |
15,8‰ |
|
3 |
Tỷ suất tử vong trẻ <5 tuổi |
6,0‰ |
24,8‰ |
5,8‰ |
24,0‰ |
23,8‰ |
|
Tăng cường sức khỏe bà mẹ |
|||||||
4 |
Tỷ lệ các ca sinh được hỗ trợ của cán bộ y tế |
98,9% |
99,2% |
98,1% |
94,8% |
97,7% |
|
5 |
Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám 3 lần trong thai kỳ |
88% |
92,0% |
93,0% |
86,4% |
87,4% |
|
6 |
Tỷ lệ áp dụng các BPTT |
72,5% |
73,2% |
73,4% |
80,0% |
- |
|
Dân số |
|||||||
7 |
Mức giảm tỷ lệ sinh |
0,47‰ |
0,45‰ |
- |
0,2‰ |
0,1 ‰ |
|
8 |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
13,8‰ |
13,4‰ |
- |
10,1‰ |
10,3‰ |
|
Phòng chống HIV, sốt rét và các bệnh khác |
|||||||
9 |
Tỷ lệ nhiễm HIV |
0,13% |
<0,2% |
0,14% |
0,28% |
<0,27% |
|
10 |
Số mắc sốt rét/1.000 dân |
0,3 |
0,3 |
0,18 |
0,52 |
<0,5 |
|
11 |
Tử vong do SR/100.000 dân |
0 |
0 |
0 |
0,02 |
<0,02 |
|
12 |
Tỷ lệ phát hiện bệnh lao AFB(+)/100.000 dân |
24,6 |
20,4 |
19,2 |
65 |
65 |
|
13 |
Tỷ lệ bệnh nhân lao được điều trị khỏi |
87,0% |
91,0% |
88,8% |
89,9% |
90% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công tác khám, chữa bệnh: Tổ chức khám bệnh cho 1.494.161 lượt bệnh nhân, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm 2012, đạt 51,5% kế hoạch; tổng số ngày điều trị nội trú là 432.883 ngày, tăng 10,4% so với cùng kỳ 2012, đạt 53,4% so với kế hoạch; công suất sử dụng giường bệnh chung toàn tỉnh đạt 105,4 %, số bệnh nhân điều trị ngoại trú là 31.567 lượt người, đạt 51,2% kế hoạch.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỉnh đã hỗ trợ cho 828 lượt bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo với tổng kinh phí là 5.418 triệu đồng. Độ bao phủ bảo hiểm trên dân số toàn tỉnh đạt 61%. Tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế đúng quy định; bình ổn giá thuốc và kiểm nghiệm dược phẩm trên địa bàn.
4. Đánh giá chung:
Các lĩnh vực kinh tế của tỉnh Lâm Đồng đang trên đà phát triển. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng trồng cây công nghiệp và ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Chương trình xây dựng nông thôn mới tạo được sự đồng thuận cao trong các tầng lớp dân cư và đang tiếp tục được triển khai tích cực tại các địa phương. Sản xuất công nghiệp đang dần phục hồi, hầu hết các sản phẩm chủ yếu đều tăng so cùng kỳ. Dịch vụ thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông phát triển khá. Tổng mức đầu tư toàn xã hội tăng khá mạnh; công tác giải ngân, khối lượng thực hiện đạt khá so với kế hoạch; điều hành chi ngân sách đáp ứng nhu cầu an sinh xã hội và các khoản chi bức thiết khác.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển tốt, hài hòa; kết quả thi tốt nghiệp Trung học phổ thông các hệ đều đạt tỷ lệ cao; các chương trình y tế được triển khai tích cực, chủ động phòng, chống dịch bệnh trên người, khống chế được các bệnh nguy hiểm; công tác khám chữa bệnh đạt kế hoạch; cơ sở vật chất và trang thiết bị ngày càng được trang bị, nâng cấp; đội ngũ cán bộ y tế được bổ sung, đào tạo nâng cao trình độ; các hoạt động văn hóa, thể thao được quan tâm.
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định. Công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm; đã giải quyết được nhiều vụ khiếu nại phức tạp kéo dài.
Tuy vậy, nền kinh tế của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, phục hồi chậm; lãi suất tuy giảm nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được vốn, hoạt động cầm chừng, một số chờ giải thể; tỷ trọng nợ xấu trong các tổ chức tín dụng vẫn còn cao. Thị trường và sức mua tuy có chuyển biến nhưng còn chậm. Tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt thấp so với kế hoạch. Tiến độ thu ngân sách đạt thấp; thất thu còn cao, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh cà phê, nhà hàng, khách sạn, rau hoa; an ninh, trật tự an toàn xã hội một số lĩnh vực còn diễn biến phức tạp; tội phạm trật tự xã hội, tội phạm ma túy, số người chết do tai nạn giao thông tăng. Đời sống một bộ phận dân cư còn khó khăn, đã giảm nghèo, xóa đói nhưng chưa bền vững; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao.
Trong lĩnh vực y tế, bệnh tay chân miệng gia tăng so với cùng kỳ; lưu hành sốt rét không ổn định tại các huyện Đức Trọng, Di Linh, Lâm Hà; hệ dự phòng các tuyến còn gặp nhiều khó khăn về nhân lực, kinh phí phục vụ giám sát dịch bệnh hạn hẹp; một số công trình trọng điểm đang thiếu vốn, tạm dừng hoặc thi công cầm chừng hoặc hoàn thành từ trước nhưng chưa đạt chuẩn quốc gia; hệ thống xử lý chất thải y tế chưa được bố trí vốn để thi công, hoàn thiện.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
Dự báo trong 6 tháng cuối năm 2103, tình hình kinh tế - xã hội chung của cả nước sẽ vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; trong tỉnh, kinh tế phục hồi chậm, một chỉ tiêu đạt thấp trong 6 tháng đầu năm, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của địa phương chủ yếu có quy mô nhỏ, sức cạnh tranh kém, vẫn khó khăn về vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm,... nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh cần tập trung vào những nhóm giải pháp chủ yếu sau:
1. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ
2. Đẩy mạnh chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chương trình tái canh cây cà phê. Tiếp tục tuyên truyền vận động toàn dân đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch bệnh trên người, trên cây trồng và vật nuôi; kịp thời phát hiện, áp dụng các biện pháp để xử lý kiên quyết và triệt để khi mới phát sinh. Tiếp tục chỉ đạo công tác quản lý bảo vệ rừng; quản lý tài nguyên, khoáng sản. Chủ động phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão.
3. Về thu chi ngân sách: Triển khai và thực hiện nghiêm Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách Nhà nước năm 2013. Phấn đấu hoàn thành dự toán thu thu ngân sách như Nghị quyết Tỉnh ủy và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiên quyết cắt giảm, đình hoãn những khoản chi chưa thật sự cần thiết; giảm chi tiêu về văn phòng phẩm, hội họp, đi nước ngoài,...theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên chi thực hiện chính sách an sinh xã hội; các chương trình mục tiêu và chi đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã đề ra.
4. Về cải cách hành chính: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước và các địa phương; nâng cao ý thức, thái độ và trách nhiệm chính trị trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường thanh tra công vụ; thực hiện nghiêm quy định của Bộ Nội vụ về chỉ số cạnh tranh và cải cách hành chính nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và vị thế của địa phương trong bảng xếp hạng về cải cách hành chính.
5. Về quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội: Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tại 02 huyện theo đúng kế hoạch đã phê duyệt. Thực hiện quyết liệt đồng bộ nhiều giải pháp đối với lĩnh vực trật tự xã hội và an toàn giao thông; phấn đấu giảm tội phạm về trật tự xã hội; giảm tội phạm và giảm số người nghiện ma túy; giảm tai nạn giao thông (giảm cả về số vụ vi phạm, số người chết và số người bị thương). Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân; khẩn trương giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại phức tạp kéo dài.
6. Về văn hóa - xã hội: Tổ chức tốt các hoạt động hè cho học sinh và chuẩn bị đầy đủ, chu đáo cơ sở vật chất, giáo viên cho năm học mới. Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối người có công, gia đình chính sách; triển khai thực hiện quyết liệt đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, phấn đấu trong năm 2013, hoàn thành việc hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà bị hư hỏng cho các gia đình chính sách. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện để tổ chức thành công 4 sự kiện văn hóa vào cuối tháng 12/2013.
7. Trên lĩnh vực y tế:
a) Về công tác y tế dự phòng:
- Tập trung phòng, chống các bệnh, dịch đang lưu hành ở địa phương; duy trì và củng cố hệ thống giám sát dịch tễ các tuyến; chủ động ngăn chặn các vụ dịch, giảm tối đa tỷ lệ mắc và chết do dịch bệnh gây ra.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về y tế: duy trì thành quả các dự án phòng, chống các bệnh lây nhiễm, tiêm chủng mở rộng, dự án chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phòng chống HIV/AIDS; tăng cường truyền thông, tư vấn thay đổi hành vi; thực hiện tốt công tác quản lý chăm sóc và tư vấn người nhiễm HIV/AIDS; hạn chế tốc độ lây truyền HIV/AIDS trong cộng đồng; triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại.
- Tăng cường quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh; thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm đảm bảo chất lượng thực phẩm cho người tiêu dùng; tăng cường giám sát mối nguy, hạn chế xảy ra ngộ độc thực phẩm hàng loạt; xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm tiêu chuẩn quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tập trung chỉ đạo điều hành, thực hiện các giải pháp nhằm đạt được mức giảm sinh, tốc độ tăng dân số; hạn chế mất cân bình giới tính; từng bước nâng cao chất lượng dân số, bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lý.
b) Công tác khám chữa bệnh:
- Tiếp tục quán triệt Chỉ thị 05/CT-BYT của Bộ Y tế về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tiếp tục rà soát xây dựng biểu giá khám chữa bệnh cho các danh mục kỹ thuật đợt II trình Hội đồng nhân dân tỉnh; trên cơ sở áp dụng biểu giá viện phí mới, xây dựng kế hoạch tái đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chẩn đoán, điều trị và phương tiện phục vụ bệnh nhân.
- Tổ chức tốt công tác cấp cứu, khám chữa bệnh tại tất các cả các tuyến, không phân biệt đối xử người có thẻ bảo hiểm y tế và người không có thẻ; từng bước bổ sung nhân lực và nâng cao trình độ cho cán bộ y tế nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho cả hệ thống y tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động công nghệ thông tin để tăng cường hiệu quả trong quản lý bệnh viện; thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho bệnh nhân và người nhà.
- Tiếp tục triển khai Đề án 1816 tiếp nhận chuyên môn kỹ thuật tuyến trên và cử cán bộ chuyên môn từ bệnh viện tuyến trên hỗ trợ cho bệnh viện tuyến dưới theo điều kiện thực tế và có hiệu quả.
c) Củng cố, kiện toàn y tế cơ sở:
- Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách về hoạt động y tế cơ sở phù hợp với tình hình và yêu cầu mới theo Thông báo số 126-TB/TW ngày 01/4/2013 của Ban Bí thư kết luận về 10 năm thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
- Tiếp tục chỉ đạo, đầu tư nguồn lực để xây dựng tuyến xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã theo Quyết định 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế.
d) Công tác Dược:
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc phòng và chữa bệnh có chất lượng; thực hiện tốt công tác đấu thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm nghiệm dược phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người sử dụng; đồng thời, đúng quy chế dược chính từ khâu sản xuất, lưu thông đến bảo quản và sử dụng.
- Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy chế chuyên môn dược tại các cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở hành nghề dược tư nhân.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI BỘ Y TẾ
1. Đề nghị Bộ nghiên cứu, trình Chính phủ mở rộng đối tượng thụ hưởng Quyết định 75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp nhân viên y tế thôn bản đến các nhân viên y tế tại tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
2. Đề nghị Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chính sách ưu tiên đào tạo theo địa chỉ sử dụng nhằm tăng nhanh bác sỹ, dược sỹ đại học cho các tỉnh miền núi, Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói riêng.
3. Đề nghị Bộ Y tế quan tâm bố trí hoặc hỗ trợ bố trí đủ vốn để:
a) Đầu tư trang thiết bị y tế thiết yếu để đảm bảo đạt chuẩn quốc gia cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh theo Quyết định số 4696/QĐ-BYT ngày 27/11/2008 và hệ y tế dự phòng tuyến huyện theo Quyết định số 2367/QĐ-BYT ngày 04/7/2007 của Bộ Y tế.
b) Xây dựng và hoàn thiện 02 bệnh viện (Bệnh viện II Lâm Đồng và Bệnh viện Nhi Lâm Đồng) cho giai đoạn 2014-2015 với tổng vốn đầu tư còn thiếu so với kế hoạch là 562,62 tỷ đồng.
c) Xây dựng hoàn thiện Bệnh viện Y học cổ truyền Bảo Lộc theo Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền Việt Nam./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Chỉ thị 09/CT-TTg về giải pháp tập trung tháo gỡ cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng 6 tháng và cả năm 2019 Ban hành: 01/04/2019 | Cập nhật: 02/04/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Quyết định 930/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 28/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp khắc phục tình trạng lô hàng thủy sản Việt Nam bị nước ngoài cảnh báo, trả về Ban hành: 04/04/2018 | Cập nhật: 05/04/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2017 về tổng kết thực hiện Luật dân quân tự vệ năm 2009 Ban hành: 24/03/2017 | Cập nhật: 31/03/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2016 triển khai biện pháp cấp bách ứng phó xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 12/03/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Chỉ thị 05/CT-BYT năm 2016 về tổ chức chiến dịch diệt muỗi, lăng quăng và triển khai công tác phòng chống bệnh do vi rút zika, sốt xuất huyết Ban hành: 16/03/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Chỉ thị 05/CT-BYT năm 2015 về tăng cường quản lý chất thải y tế trong bệnh viện Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 07/07/2015
Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất Ban hành: 22/05/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Chỉ thị 05/CT-BYT năm 2014 tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh công tác xã hội hóa, khám chữa bệnh theo yêu cầu trong cơ sở khám, chữa bệnh công lập Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2014 thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Chỉ thị 09/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 27/05/2013
Chỉ thị 05/CT-BYT năm 2013 về tăng cường thực thi quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành y tế Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 07/06/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Chỉ thị 05/CT-BYT năm 2012 tăng cường thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 14/09/2012
Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2012 về tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác điều ước, thỏa thuận quốc tế Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 06/04/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 3447/QĐ-BYT năm 2011 về Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 03/11/2011
Chỉ thị 05/CT-BYT năm 2011 về tăng cường công tác phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 09/07/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 2166/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 930/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Hiệp định Vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và I-xra-en Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Quyết định 930/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn sử dụng vốn trái phiếu chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009-2013” Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 03/07/2009
Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 15/05/2009
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Quyết định 4696/QĐ-BYT năm 2008 ban hành Chuẩn quốc gia về Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 07/07/2010
Chỉ thị 05/CT-BYT năm 2008 về việc ngành y tế thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm kiềm chế lạm phát Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 27/05/2008
Quyết định 2367/QĐ-BYT năm 2007 về Mô hình - Tiêu chuẩn Thiết kế Trung tâm y tế dự phòng tuyến quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 930/QĐ-TTg năm 2005 phê duyệt Đề án sắp xếp hệ thống tổ chức khoa học thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 09/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 930/2002/QĐ-TTg bổ nhiệm thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ Ban hành: 11/10/2002 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 930/QĐ-TTg năm 1998 về việc cử Tổng Thư ký Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế Ban hành: 09/10/1998 | Cập nhật: 10/11/2007