Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Cần Thơ năm 2017
Số hiệu: | 08/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 16/01/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 16 tháng 01 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Cần Thơ năm 2017, cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG NGHÈO, CẬN NGHÈO
1. Đặc điểm tình hình:
Sau một năm thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, với những chính sách trợ giúp chung theo quy định và các chính sách hỗ trợ đặc thù của thành phố được triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả, đã giúp cho hàng ngàn hộ nghèo, hộ cận nghèo giảm bớt thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, thu nhập được nâng cao, mức sống được cải thiện, vượt qua chuẩn nghèo về thu nhập.
Qua đó, tỷ lệ hộ nghèo của thành phố đã hạ xuống còn 3,75% so với hộ dân, giảm 1,37% tỷ lệ hộ nghèo, đạt 137% so với mục tiêu kế hoạch đề ra1. Tuy nhiên, số hộ thoát nghèo chỉ mới vượt qua chuẩn nghèo về thu nhập hoặc giảm bớt thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản, sau khi vượt qua chuẩn nghèo phần lớn đều rơi vào diện cận nghèo, cần được tiếp tục trợ giúp và đây cũng là vấn đề mà các địa phương cần quan tâm hơn nữa trong việc triển khai thực hiện Chương trình; đồng thời cũng cần nghiên cứu và đề ra nhiều hơn nữa các giải pháp khả thi để đảm bảo Chương trình thực hiện có tính hiệu quả và bền vững.
2. Thực trạng nghèo, cận nghèo:
Qua kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đến ngày 31 tháng 12 năm 2016; thành phố Cần Thơ hiện còn 11.993 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 3,75% và 10.274 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 3,21%; với các đặc trưng sau:
a) Hộ nghèo khu vực thành thị: 6.577 hộ - tỷ lệ 3,02%
b) Hộ nghèo khu vực nông thôn: 5.416 hộ - tỷ lệ 5,33%
c) Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 1.146 hộ - tỷ lệ 9,56%2
d) Hộ nghèo chính sách Người có công: 101 hộ - tỷ lệ 0,84%
đ) Hộ nghèo chính sách bảo trợ xã hội: 1.830 hộ - tỷ lệ 15,26%3
e) Phân theo nhóm thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản:
- Tiếp cận dịch vụ y tế: 827 hộ - tỷ lệ 6,90%
- Bảo hiểm y tế: 7.817 hộ - tỷ lệ 65,18%
- Trình độ giáo dục người lớn: 2.992 hộ - tỷ lệ 24,95%
- Tình trạng đi học của trẻ em: 1.724 hộ - tỷ lệ 14,38%
- Chất lượng nhà ở tạm bợ, thiếu kiên cố: 7.775 hộ - tỷ lệ 64,83%
- Diện tích nhà ở dưới 8m2/người: 4.236 hộ - tỷ lệ 35,32%
- Nguồn nước sinh hoạt chưa hợp vệ sinh: 3.272 hộ - tỷ lệ 27,28%
- Hố xí hợp vệ sinh: 6.758 hộ - tỷ lệ 56,35%
- Sử dụng dịch vụ viễn thông: 2.272 hộ - tỷ lệ 18,94%
- Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: 1.034 hộ - tỷ lệ 8,62%
II. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO:
1. Mục tiêu chung:
Nâng dần tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản; nâng cao mức sống, thu nhập của hộ nghèo, hộ cận nghèo; phấn đấu đến cuối năm 2017 giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo tương ứng 3.124 hộ, hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2,75% so với hộ dân; giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số, tương ứng 179 hộ; hạ tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số xuống còn 10,80% so với hộ dân tộc thiểu số.
2. Các chính sách, dự án thuộc Chương trình:
Để đạt được mục tiêu trên, ngay từ đầu năm 2017 các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện cần triển khai đồng bộ các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo như: y tế, giáo dục, nhà ở, tín dụng ưu đãi, khuyến nông, dạy nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả, hỗ trợ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ... được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu như sau:
a) Chính sách trợ giúp:
- Cung cấp tín dụng ưu đãi cho 36.403 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và đối tượng chính sách khác vay số tiền 810.882 triệu đồng; trong đó có 5.545 lượt hộ nghèo được vay 122.459 triệu đồng, 9.153 lượt hộ cận nghèo vay 234.059 triệu đồng, 8.684 lượt hộ mới thoát nghèo vay 204.321 triệu đồng để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện mức sống, có điều kiện vươn lên thoát nghèo.
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 44.246 người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng khó khăn, người đang sinh sống trên địa bàn đặc biệt khó khăn; 35.137 người thuộc hộ cận nghèo; đảm bảo 100% các thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo đều được cấp thẻ (bao gồm các trường hợp đã được cấp thẻ diện khác như: chính sách người có công, bảo trợ xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi...).
- Thực hiện đầy đủ chính sách hỗ trợ giáo dục cho khoảng 25.000 học sinh, sinh viên nghèo theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ như: hỗ trợ chi phí học tập, miễn giảm học phí cho học sinh nghèo, kinh phí 8.685 triệu đồng; thực hiện chính sách đặc thù của thành phố hỗ trợ kinh phí học tập cho 30 học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo đang theo học tại các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề với kinh phí 155,2 triệu đồng.
- Xây dựng 1.000 căn nhà hỗ trợ hộ nghèo kinh phí 33.680 triệu đồng; trong đó, xây dựng 210 căn theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg kinh phí 8.400 triệu đồng; 790 căn còn lại từ nguồn vận động xã hội hóa của các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể kinh phí 25.280 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, tư vấn và trợ giúp pháp lý miễn phí cho 100% hộ nghèo có nhu cầu trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Trợ cấp tiền điện hàng quí cho 11.993 hộ nghèo và 1.999 hộ chính sách xã hội với số tiền 8.082 triệu đồng.
- Trợ cấp trực tiếp để hỗ trợ phát triển sản xuất cho 324 hộ nghèo vùng khó khăn4, với 1.270 khẩu với số tiền 101,60 triệu đồng.
- Thực hiện chính sách đặc thù của thành phố trợ cấp Tết Nguyên đán năm 2017 cho 11.993 hộ nghèo số tiền 9.594 triệu đồng.
- Lồng ghép đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, để hỗ trợ cho 400 người nghèo, cận nghèo được học nghề gắn với tạo việc làm, kinh phí 1.200 triệu đồng.
- Lồng ghép Chương trình khuyến nông theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ, để tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn cho 1.000 lượt hộ nghèo, kinh phí 1.000 triệu đồng.
- Triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 29/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với 206 hộ được hỗ trợ, kinh phí thực hiện 11.031 triệu đồng.
b) Dự án thuộc Chương trình:
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững.
Các quận, huyện tiếp tục nhân rộng các mô hình sinh kế/giảm nghèo hiệu quả trên địa bàn, dự kiến có 109 mô hình được thực hiện với kinh phí 46.010 triệu đồng, trong đó nguồn vốn tín dụng ưu đãi 30.428 triệu đồng và vận động cộng đồng 15.882 triệu đồng.
- Nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông, giám sát.
+ Tổ chức tập huấn công tác giảm nghèo cho 854 cán bộ cơ sở, trong đó có trên 90% là cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, ấp;
+ Thực hiện các hoạt động truyền thông về giảm nghèo bền vững thông qua hình thức tuyên truyền từ báo, đài, tờ rơi.
+ Tổ chức các cuộc đối thoại cộng đồng về chính sách giảm nghèo, đối thoại cán bộ cơ sở về công tác quản lý và thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở địa phương;
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện, xã;
Tổng kinh phí thực hiện là 600 triệu đồng từ nguồn ngân sách thành phố. Thực hiện quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững bằng phần mềm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển giao trên địa bàn quận, huyện và thành phố, khuyến khích và chuyển giao nghiệp vụ quản lý bằng phần mềm cho các xã, phường, thị trấn có điều kiện tiếp cận và sử dụng.
c) Trợ giúp xã hội:
Thực hiện đầy đủ chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội ngoài cộng đồng và đang được nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở xã hội theo Nghị định số 06/2011/NĐ-CP, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP và Nghị định số 136/2013/NĐ- CP của Chính phủ.
3. Kinh phí thực hiện:
Tổng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố năm 2017 là 935.685,25 triệu đồng, trong đó:
a) Ngân sách Trung ương: 32.102,40 triệu đồng
b) Ngân sách địa phương: 58.000,85 triệu đồng
c) Vốn vay ưu đãi: 817.152,00 triệu đồng
d) Vận động cộng đồng: 28.430,00 triệu đồng
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện tốt các chính sách, dự án giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định; tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực giảm nghèo, giám sát đánh giá, dạy nghề cho người nghèo, điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối ngân sách và phân bổ nguồn lực cho kế hoạch; phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện lồng ghép Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới với Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững của thành phố đạt hiệu quả cao.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch; theo dõi cấp phát, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính thực hiện chương trình.
4. Sở Y tế: Tổ chức và thực hiện khám chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nhất là ở tuyến cơ sở.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập, miễn giảm học phí, trợ cấp học bổng, hỗ trợ dụng cụ học tập đối với học sinh con hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, gia đình chính sách, dân tộc thiểu số, theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các chính sách trợ giúp khác đối với học sinh, sinh viên nghèo, hoàn cảnh khó khăn theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, lồng ghép các chính sách, dự án về khuyến nông, khuyến ngư và hỗ trợ phát triển nông nghiệp để trợ giúp người nghèo.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg .
8. Sở Tư pháp: Chủ trì, chỉ đạo thực hiện tư vấn và trợ giúp pháp lý miễn phí cho hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số có nhu cầu theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định.
10. Cục Thuế: Thực hiện miễn giảm thuế nông nghiệp, đất ở cho hộ nghèo theo quy định.
11. Bảo hiểm xã hội thành phố: Chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội quận, huyện phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình kịp thời, tránh trùng lắp đối tượng.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố Cần Thơ: Chủ trì, phối hợp quận, huyện, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn phát triển sản xuất, tham gia mô hình sinh kế/giảm nghèo, tham gia xuất khẩu lao động, làm nhà ở, vay vốn học tập... để tạo điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống, vươn lên thoát nghèo.
13. Ban Dân tộc thành phố: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành thành phố theo dõi, đôn đốc nhắc nhở, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, chỉ đạo các địa phương tổ chức thực hiện một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và chính sách trợ giúp khác đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố tiếp tục đẩy mạnh vận động quỹ “Vì người nghèo” để thực hiện các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở và tham gia nhân rộng mô hình sinh kế/giảm nghèo để tăng thu nhập. Chỉ đạo các thành viên Mặt trận, các tổ chức xã hội, đoàn thể tiếp tục phát huy thành quả đạt được về xã hội hóa góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các địa phương.
15. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh…: Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục thường xuyên đối với hội viên nghèo để nâng cao nhận thức, ý thức vươn lên thoát nghèo; hỗ trợ công tác dạy nghề, phối hợp Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố Cần Thơ hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất và tham gia xây dựng các mô hình sinh kế/giảm nghèo bền vững ở địa phương.
16. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2017 trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên cơ sở kế hoạch chung của quận, huyện.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phân loại các nhóm hộ nghèo theo nguyên nhân, để có các chính sách, giải pháp trợ giúp phù hợp; chủ động xây dựng và nhân rộng các mô hình sinh kế/giảm nghèo hiệu quả, phấn đấu các xã, phường, thị trấn đều có ít nhất 1 mô hình được thực hiện nhân rộng trên địa bàn; phân công giao nhiệm vụ và kêu gọi sự trợ giúp từ doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân đối với hộ nghèo; tạo phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, thoát nghèo vươn lên khá giả trong cộng đồng dân cư.
Các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao; lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các kế hoạch: Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc triển khai thực hiện Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về thực hiện Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2015 - 2020; Kế hoạch liên tịch số 02/KHLT-UBND- UBMTTQVNTP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ về tổ chức thực hiện Nghị quyết liên tịch số 88/NQLT/CP-UBMTTQVN ngày 07 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, về việc phối hợp thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tại thành phố Cần Thơ năm 2017; yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện. Đồng thời, Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6), cả năm (trước ngày 15 tháng 11) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
(Đính kèm Phụ lục 1, Phụ lục 2 và Phụ lục 3)
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
1 Mục tiêu Kế hoạch thực hiện CTMTQGGN bền vững năm 2016 phấn đấu giảm 1%.
2 Tỷ lệ 9,56% so với tổng số hộ nghèo thành phố (nếu so với hộ dân tộc thiểu số thì tỷ lệ là 12,80%).
3 Nhóm hộ hoàn toàn không có khả năng lao động và không thể thoát nghèo.
4 Xã Thới Xuân huyện Cờ Đỏ.
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Đảng Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 03/11/2020
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2020 về miễn thị thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 02/06/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 về điều chỉnh Kế hoạch 92/KH-UBND về tổ chức biên soạn và triển khai nội dung Giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 265-KL/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/03/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và Nghị định 100/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt Ban hành: 25/03/2020 | Cập nhật: 03/04/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 14/03/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 về thực hiện "Đề án hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo" đến năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện Quyết định 498/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025” gắn với thực hiện Chỉ thị 33-CT/TU trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2020 Ban hành: 07/02/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Quyết định 121/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 26/08/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 22/06/2019
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình phát triển Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 18/02/2019 | Cập nhật: 16/04/2019
Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2019 Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 28/10/2019
Kế hoạch 37/KH-UBND về kiểm tra công tác giao kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 của các sở, ngành, quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 19/02/2019
Kế hoạch 37/KH-UBND về tăng trưởng kinh tế năm 2019 tỉnh An Giang Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 20/02/2019
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020 Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện đề án số hóa truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 26/02/2018 | Cập nhật: 08/03/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND về triển khai công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2018 Ban hành: 26/02/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Luật trẻ em 2006 và Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 03/03/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2018 về xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/05/2017 | Cập nhật: 09/11/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp, giai đoạn 2016-2021 Ban hành: 20/04/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em năm 2017 Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 1934/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 52-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn trong năm 2017 Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 18/12/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống biển chỉ dẫn du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2017 Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 22/03/2017
Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra y tế đến năm 2020 Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện công tác về bồi thường nhà nước năm 2016 Ban hành: 22/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng, giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 07/06/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 triển khai nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị quyết 01-NQ/ĐH về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trong giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 06/10/2015
Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) Ban hành: 10/08/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2015 Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 11/05/2015
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và A-déc-bai-gian Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2014 về Ngày Âm nhạc Việt Nam Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2014 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015 Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” tỉnh Hòa Bình Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Kế hoạch 37/KH-UBND triển khai hoạt động đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014 Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 21/04/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020 Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2013 tổ chức triển khai rà soát, xác định dạng tật, mức độ khuyết tật và thực hiện chính sách trợ giúp đối với người khuyết tật Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 06/01/2014
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Việt Nam - Lào về khuyến khích và bảo hộ đầu tư Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 29/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Yên Thịnh thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 13/04/2012
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Chỉ thị 1971/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 27/10/2010 | Cập nhật: 29/10/2010
Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Kế hoạch 37/KH-UBND về đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021