Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết và Kế hoạch hành động về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 04/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 08/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/KH-UBND |
An Giang, ngày 08 tháng 01 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP, ngày 10 tháng 03 năm 2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 39-KH/TU, ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
Thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành, tập trung triển khai, xây dựng nhiệm vụ trọng tâm, huy động sức mạnh của toàn xã hội và nguồn lực từ bên ngoài tham gia, khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh của địa phương trong liên kết vùng để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 05-NQ/TW, ngày 01-11-2016 tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành động Trung ương Đảng
(Khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP , ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP, ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và các Nghị quyết, chương trình hành động có liên quan của Chính phủ.
2. Tạo sự thống nhất cao hơn trong xã hội về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Mở các chuyên đề, chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng các tin, bài về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
3.1. Hoàn thiện thể chế về sở hữu
- Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công để quyền tài sản được giao dịch thông suốt, thực hiện đầy đủ quyền sở hữu tài sản.
- Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về đất đai, tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công; Tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho các cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước.
- Tạo thuận lợi cho việc chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; Hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn và sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao, gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập bền vững của nông dân, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn.
- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về: Quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; Đầu tư vốn nhà nước, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản công; Hợp đồng và sở hữu trí tuệ; Giải quyết tranh chấp dân sự; Đăng ký và giao dịch tài sản;…
3.2. Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
- Bảo đảm quyền tự do kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh của các chủ thể kinh tế đã được Hiến pháp quy định. Thực hiện tốt các giải pháp về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo các nghị quyết của Chính phủ nhằm xoá bỏ các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động khởi nghiệp; Tiếp tục rà soát các chính sách ưu đãi đầu tư để từ đó đề xuất Trung ương danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư áp dụng chung cho các đối tượng thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân của tỉnh thật sự trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế; Tăng cường tổ chức đối thoại doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
- Triển khai và tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động số 29-Ctr/TU, ngày 23-9-2014 của Tỉnh ủy về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; Tách cung ứng dịch vụ công và quản lý sản xuất kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Thực hiện kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả chính sách hỗ trợ cho các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể. Nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả; Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong và ngoài nước; Tạo điều kiện để chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn.
- Tiếp tục tạo thuận lợi phát triển khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, thực sự là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế.
- Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, đầu tư trực tiếp của nước ngoài; Chủ động lựa chọn các dự án đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, có cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ tại Việt Nam, có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp địa phương tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và các quy hoạch phát triển kinh tế.
4. Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
4.1. Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường
Thực hiện cơ chế giá thị trường theo lộ trình phù hợp đối với một số dịch vụ công thiết yếu như: Giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; Khuyến khích doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ công, nhất là hình thức cổ phần hóa, hợp tác công – tư. Đồng thời, có chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, người nghèo, dân tộc thiểu số và vùng khó khăn.
4.2. Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các thị trường
- Đẩy mạnh phát triển thị trường: Hàng hóa, dịch vụ, biên mậu, vốn, tài chính, khoa học công nghệ, lao động... Trong đó: Thị trường tài chính, thị trường vốn và thị trường bất động sản là nền tảng. Thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ và biên mậu là động lực cho sự phát triển; Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh thời kỳ 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; Tích cực thực hiện các giải pháp phát triển thị trường nội địa. Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Hỗ trợ, khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh, có năng lực cạnh tranh cao, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Nghiên cứu, xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương, giải pháp về đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ gồm cả thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, thị trường trong nước và thị trường biên giới.
- Nghiên cứu, xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực, đặc biệt trong các nhóm ngành hàng chủ lực của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu trong hệ thống tổ chức tín dụng theo lộ trình của Chính phủ. Nghiên cứu, có giải pháp hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được tiếp cận nguồn vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh Ủy về ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nông nghiệp theo hướng: Phát triển mạnh doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại, kinh tế hợp tác; Ứng dụng mạnh khoa học kỹ thuật công nghệ; Gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ; Quyết định số 1066/QĐ-UBND , ngày 05/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 3310/QĐ-UBND , ngày 21/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 28-2-2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp công hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nhằm đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học - công nghệ. Tập trung nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp.
- Xây dựng, công khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Thực hiện chủ trương đổi mới của tỉnh về chính sách, pháp luật trong lĩnh vực đất đai.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức dịch vụ tư vấn việc làm của tỉnh. Có cơ chế, chính sách để định hướng dịch chuyển lao động, phân bố hợp lý lao động theo vùng, lao động di cư và gia đình được tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội. Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn ở doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Thực hiện cơ chế về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Thực hiện thể chế bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; thực hiện công tác xúc tiến có trọng tâm, trọng điểm hạn chế rủi ro nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Chú trọng gắn kết công tác bảo vệ môi trường trong thực hiện các chương trình, dự án. Xây dựng kế hoạch phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ ảnh hưởng tiêu cực do biến đổi khí hậu. Giám sát chặt chẽ việc phòng ngừa, ngăn chặn không để phát sinh thêm các ô nhiễm mới, xử lý triệt để những điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập; Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.
- Thực hiện tốt việc kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Có cơ chế huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế biên giới.
- Triển khai thực hiện Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 – 2020.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh quản lý phù hợp với quy định hiện hành.
6. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13-5-2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 10-4-2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chương trình hành động số 14-CTr/TU, ngày 28-02-2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
7.1. Nâng cao năng lực, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế của Nhà nước
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Thực hiện hiệu quả c ơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến gắn với cải cách hành chính. Tập trung vào cung cấp các dịch vụ công để tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính đến tận nhà qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là các vấn đề liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm nhằm tạo môi trường giao dịch thông suốt, bảo đảm hiệu lực pháp luật.
- Nghiên cứu, rà soát, đổi mới việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật.
- Nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền và phạm vi được phân cấp. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong thực hiện nhiệm vụ. Đẩy mạnh phân cấp đi đôi với bảo đảm sự quản lý thống nhất, phối hợp liên thông, gắn kết giữa các cơ quan hành chính cùng cấp, giữa Trung ương và tỉnh, giữa tỉnh và các địa phương trong tỉnh.
- Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế. Điều hành nền kinh tế không chỉ bảo đảm mục tiêu ngắn hạn mà còn hướng tới thực hiện các mục tiêu trung và dài hạn. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo, nhất là dự báo chiến lược. Đổi mới căn bản và toàn diện công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và tài chính công thực sự theo cơ chế thị trường.
- Cơ quan quản lý nhà nước các cấp rà soát, bổ sung và hoàn thiện các chính sách về quản lý, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần xóa bỏ cơ chế “xin-cho”, “duyệt-cấp” trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản,….
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các ngành, các cấp đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp; Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo gánh nặng tâm lý đối với người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế, thương mại, dân sự.
7.2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp
Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia vào các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, thúc đẩy các hình thức liên kết doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập, phát triển thị trường.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch này theo định kỳ hàng năm gửi về Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 11.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, địa phương và các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP và Kế hoạch 39-KH/TU và Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 12 để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh Ủy (thông qua Văn phòng Tỉnh ủy).
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện hoàn thành |
Kết quả |
I |
Về tiếp tục triển khai các Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia: |
||||
1 |
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 05-NQ/TW, ngày 01-11-2016 tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành động Trung ương Đảng (Khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020; Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và các Nghị quyết, chương trình hành động có liên quan của Chính phủ. |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
Các Sở ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
II |
Tạo sự thống nhất trong xã hội về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa |
||||
1 |
Mở chuyên mục về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. |
Báo An Giang |
Sở Thông tin & Truyền thông |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2 |
Mở các chuyên đề, chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng các tin, bài về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. |
Đài phát thanh & Truyền hình An Giang |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
|
III |
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp |
||||
1 |
Hoàn thiện thể chế về sở hữu: |
||||
1.1 |
Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công để quyền tài sản được giao dịch thông suốt, thực hiện đầy đủ quyền sở hữu tài sản. |
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Thông tin & Truyền thông |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
1.2 |
Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về đất đai, tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho các cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước. Tạo thuận lợi cho việc chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn và nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao, gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập bền vững của nông dân, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn. |
Sở Tài nguyên & Môi trường |
UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
1.3 |
Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về: Quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; đầu tư vốn nhà nước, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản công; hợp đồng và sở hữu trí tuệ; giải quyết tranh chấp dân sự; đăng ký và giao dịch tài sản;… |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
|
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2 |
Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp: |
||||
2.1 |
Bảo đảm quyền tự do kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh của các chủ thể kinh tế đã được Hiến pháp quy định. |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
|
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2.2 |
Thực hiện tốt các giải pháp về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo các nghị quyết của Chính phủ nhằm xoá bỏ các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động khởi nghiệp; Tiếp tục rà soát các chính sách ưu đãi đầu tư để từ đó đề xuất Trung ương danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư áp dụng chung cho các đối tượng thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân của tỉnh thật sự trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế; Tăng cường tổ chức đối thoại doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. |
Sở Kế hoạch & Đầu Tư |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2.3 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả việc cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý. |
Sở Tài chính |
Sở, Ban ngành, DN nhà nước |
Năm 2018, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2.4 |
Triển khai và tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động số 29-Ctr/TU, ngày 23-9-2014 của Tỉnh ủy về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; tách cung ứng dịch vụ công và quản lý sản xuất kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. |
Sở Tài chính |
Sở, Ban ngành |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2.5 |
Thực hiện kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả chính sách hỗ trợ cho các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể. Nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ ở cả trong và ngoài nước; tạo điều kiện để chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn. |
Liên minh hợp tác xã |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2.6 |
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ thu hút người có trình độ tham gia điều hành HTX. Xây dựng đề án tuyển dụng Giám đốc cho HTX trong lĩnh vực nông nghiệp |
Năm 2018 |
Chính sách, Đề án |
||
2.7 |
Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, đầu tư trực tiếp của nước ngoài; chủ động lựa chọn các dự án đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, có cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ tại Việt Nam, có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp địa phương tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và các quy hoạch phát triển kinh tế. |
Sở Kế hoạch & Đầu Tư |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2.8 |
Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 18-01-2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về "Đẩy mạnh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020"; Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16-01-2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. |
Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
IV |
Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường |
||||
1 |
Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường |
||||
1.1 |
Thực hiện cơ chế giá thị trường theo lộ trình phù hợp đối với một số dịch vụ công thiết yếu như: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; khuyến khích doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ công, nhất là hình thức cổ phần hóa, hợp tác công – tư. Đồng thời, có chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, người nghèo, dân tộc thiểu số và vùng khó khăn. |
Sở Tài chính |
Sở, Ban ngành UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2 |
Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các thị trường |
||||
2.1 |
Đẩy mạnh phát triển thị trường: hàng hóa, dịch vụ, biên mậu, vốn, tài chính, khoa học công nghệ, lao động...Trong đó: Thị trường tài chính, thị trường vốn và thị trường bất động sản là nền tảng. Thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ và biên mậu là động lực cho sự phát triển. |
Sở, Ban ngành |
|
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2.2 |
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh thời kỳ 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; |
Sở Công Thương |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2.3 |
Tích cực thực hiện các giải pháp phát triển thị trường nội địa. Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Hỗ trợ, khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh, có năng lực cạnh tranh cao, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. |
Sở Công Thương |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2.4 |
Nghiên cứu, xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương, giải pháp về đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ gồm cả thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, thị trường trong nước và thị trường biên giới. |
Sở Công Thương |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2018, các năm tiếp theo |
Đề án/ chương trình/ Kế hoạch |
2.5 |
Nghiên cứu, xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực, đặc biệt trong các nhóm ngành hàng chủ lực của tỉnh. |
Sở Công Thương |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2018, các năm tiếp theo |
Đề án/ chương trình/ Kế hoạch |
2.6 |
Đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu trong hệ thống tổ chức tín dụng theo lộ trình của Chính phủ. Nghiên cứu, có giải pháp hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được tiếp cận nguồn vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh. |
Ngân hàng nhà nước chi nhánh An Giang |
Tổ chức tín dụng; Sở ngành liên quan |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2.7 |
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh Ủy về ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nông nghiệp theo hướng: Phát triển mạnh doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại, kinh tế hợp tác. Ứng dụng mạnh khoa học kỹ thuật công nghệ. Gắn chặt sản xuất với thị trường; Quyết định số 1066/QĐ-UBND , ngày 05/4/2017 của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 3310/QĐ- UBND, ngày 21/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020; |
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
2.8 |
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 28-2-2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp công hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nhằm đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học- công nghệ. Tập trung nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo |
2.9 |
Tranh thủ những cơ hội và thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đầu tư xây dựng, bổ sung trang thiết bị cho các cơ sở thực nghiệm, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (về nông nghiệp, công nghiệp) để nâng cao trình độ thực tiển cho cán bộ kỹ thuật. Mở rộng và nâng tầm hợp tác giữa các tổ chức hoạt động KHCN trong và ngoài nước với các doanh nghiệp của tỉnh, nhằm giải quyết các vấn đề KHCN của doanh nghiệp, chuyển giao công nghệ, tư vấn về biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các trường đại học, các đơn vị hoạt động KHCN đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế về KHCN. Gắn chuyển giao tiến bộ KHCN với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng nhãn hiệu, phát triển thương hiệu. Rà soát nội dung, phương thức thực hiện để triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án KHCN trọng điểm. |
Sở Khoa học & Công nghệ |
Sở, Ban ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị liên quan |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
Phối hợp với các Sở ngành xây dựng chính sách thu hút nhân tài, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các dự án trọng điểm của tỉnh; Xây dựng đề án phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học để bổ sung nguồn nhân lực KHCN chất lượng cao cho tỉnh. |
Năm 2018 |
Chính sách, Đề án |
|||
Thực hiện cơ chế hợp tác công - tư trong việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ, sáng tạo, nghiên cứu và phát triển. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất kinh doanh. |
Năm 2018; các năm tiếp theo |
Chính sách, báo cáo |
|||
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ cơ chế quản lý tài chính, tổ chức và hoạt động khoa học - công nghệ. Nghiên cứu, đổi mới phương thức sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học - công nghệ. Hình thành các vườn ươm công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao. Nâng chất hoạt động của Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học & Công nghệ An Giang. |
Năm 2018; các năm tiếp theo |
Báo cáo |
|||
2.10 |
Xây dựng, công khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Thực hiện chủ trương đổi mới chính sách, pháp luật đất đai, tỉnh đã ban hành: Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Quy định về cơ chế tạo và khai thác quỹ đất; Quy định về đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh; Quy chế phối hợp cung cấp thông tin giữa cơ quan công chứng và văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong việc xác lập các hợp đồng giao dịch quyền sử dụng đất.... Xác định giá trị quyền sử dụng đất theo cơ chế thị trường thông qua đấu giá, đấu thầu các dự án có sử dụng đất, thỏa thuận mua bán trên thị trường; Rà soát, điều chỉnh khung giá quyền sử dụng đất phù hợp với thị trường ở từng địa phương. Thực hiện chính sách xã hội về nhà ở. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường cho thuê đất nông nghiệp. Thực hiện quy định của pháp luật về thuế sử dụng tài sản, nhất là về sử dụng đất đai. |
Sở Tài nguyên & Môi trường |
Sở, Ban ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Báo cáo |
2.11 |
Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức dịch vụ tư vấn việc làm của tỉnh. Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn ở doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. |
Sở Lao động –Thương binh & Xã hội |
Sở, Ban ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Báo cáo |
2.12 |
Có cơ chế, chính sách để định hướng dịch chuyển lao động, phân bố hợp lý lao động theo vùng, lao động di cư và gia đình được tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội. |
Năm 2018 |
Cơ chế, chính sách |
||
V |
Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trong từng chương trình, dự án, chính sách phát triển |
||||
1 |
Chú trọng gắn kết công tác bảo vệ môi trường trong thực hiện các chương trình, dự án. Xây dựng kế hoạch phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ ảnh hưởng tiêu cực do biến đổi khí hậu. Giám sát chặt chẽ việc phòng ngừa, ngăn chặn không để phát sinh thêm các ô nhiễm mới, xử lý triệt để những điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. |
Sở Tài nguyên & Môi trường |
Sở, Ban ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Báo cáo |
2 |
Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2013 - 2020, Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 -2020 của tỉnh An Giang |
Sở Kế hoạch & Đầu Tư |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
3 |
Triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo, các chính sách hỗ trợ người nghèo của Trung ương trên địa bàn tỉnh. Tập trung nguồn lực đầu tư để giảm nghèo nhanh, bền vững ở những xã có điều kiện đặt biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao; đảm bảo cho các hộ gia đình nghèo được thụ hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi, nhất là giáo dục, chăm sóc sức khỏe và hưởng thụ văn hóa; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng trong tỉnh. Huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng xã hội thực hiện chính sách an sinh xã hội; khuyến khích người dân tự nguyện tham gia bảo đảm an sinh xã hội. |
Sở Lao động –Thương binh & Xã hội |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
4 |
Thực hiện Kết luận số 118-KL/TW của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, kiện toàn bộ máy quản lý hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường liên kết với các cơ sở y tế chất lượng cao ở TP.Hồ Chí Minh. Thực hiện chủ trương triển khai mô hình bệnh viện vệ tinh đối với bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang;… |
Sở Y tế |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
5 |
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23-Ctr/TU ngày 16/5/2013 của Tỉnh ủy “ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020” |
Bảo Hiểm xã hội |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
6 |
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập |
||||
6.1 |
Triển khai Chương trình hành động phát triển nguồn nhân lực, tập trung phát triển nhân lực phục vụ những ngành kinh tế trọng điểm, lĩnh vực nghiên cứu khoa học- công nghệ; nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu hội nhập. |
Sở Giáo dục & Đào tạo |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
6.2 |
Thực hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Củng cố, tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng chất lượng hệ thống các trường nghề, có chính sách thu hút học sinh học nghề |
||||
7 |
Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện: Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Đề cao nhiệm vụ xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế; Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa; Có cơ chế khuyến khích đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch… phát triển; Tăng cường quảng bá văn hóa An Giang; Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa; Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa. |
Sở Văn hóa- Thể thao & Du lịch |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
8 |
Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 10-8-2016 của Tỉnh ủy “ về lãnh đạo củng cố quốc phòng- an ninh kết hợp phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020” và Kế hoạch số 28-KH/TU ngày 23-5-2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05-01-2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh. |
Công An tỉnh |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
9 |
Tham mưu ban hành và thực hiện Đề án phát triển thương mại biên giới, huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển hạ tầng thương mại gắn với phát triển kinh tế biên giới |
Sở Công Thương |
Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu |
Năm 2018, các năm tiếp theo |
Đề án, Báo cáo |
10 |
Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Đầu tư hạ tầng giao thông có trọng điểm, vừa tạo liên kết vùng gắn với xây dựng nông thôn mới, vừa tạo tiềm lực tăng cường củng cố quốc phòng-an ninh. |
Sở Giao thông &Vận tải |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
11 |
Triển khai thực hiện Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 – 2020. |
Sở Kế hoạch & Đầu Tư |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
12 |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý công trình xây dựng đối với các dự án do tỉnh quản lý phù hợp với quy định hiện hành. |
Sở Xây dựng |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Quyết định ban hành quy định |
13 |
Thực hiện cơ chế về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Thực hiện thể chế bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; thực hiện công tác xúc tiến phải có trọng tâm, trọng điểm hạn chế rủi ro nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu. |
Sở Công Thương |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
VI |
Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế |
||||
1 |
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13-5-2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10-4-2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 28-02-2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. |
Sở Công Thương |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Theo Chương trình và Kế hoạch |
Quyết định ban hành quy định |
2 |
Nâng cao năng lực cạnh tranh, tiềm lực,năng lực phòng ngừa, giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế của các doanh nghiệp trong tỉnh. Hỗ trợ tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp đảm bảo phù hợp với những cam kết theo thông lệ quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. |
Sở Tư pháp |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
3 |
Dự báo, thông tin thị trường kịp thời, chính xác để có định hướng phát triển sản xuất phù hợp với nhu cầu trong nước và tốc độ mở rộng thị trường ngoài nước. Tăng cường công tác phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong tiếp cận thị trường nhằm mở rộng thị trường trong và ngoài nước để tiêu thụ hàng hóa của doang nghiệp. Tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị trường, bóp méo giá cả, quan hệ cung - cầu hàng hoá, dịch vụ. |
Sở Công Thương |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Báo cáo |
4 |
Có chương trình xúc tiến thương mại trong dài hạn, thực hiện công tác xúc tiến phải có trọng tâm, trọng điểm; ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là đối với các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh. |
Trung tâm xúc tiến Thương mại &Đầu tư |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Chương trình; Báo cáo |
5 |
Xây dựng Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Xây dựng và triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ. |
Sở Công Thương |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2018, các năm tiếp theo |
Đề án; Chính sách |
VII |
Nâng cao năng lực, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa |
||||
1 |
Nâng cao năng lực, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế của Nhà nước |
||||
1.1 |
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là các vấn đề liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm nhằm tạo môi trường giao dịch thông suốt, bảo đảm hiệu lực thực thi. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
Báo cáo |
1.2 |
Nghiên cứu, rà soát, đổi mới việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật |
Sở Tư pháp |
Các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
Báo cáo |
1.3 |
Nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền và phạm vi được phân cấp. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong thực hiện nhiệm vụ. Đẩy mạnh phân cấp đi đôi với bảo đảm sự quản lý thống nhất, phối hợp liên thông, gắn kết giữa các cơ quan hành chính cùng cấp, giữa Trung ương và tỉnh, giữa tỉnh và các địa phương trong tỉnh. |
Ủy ban nhân dân các cấp |
Các đơn vị có liên quan |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
1.4 |
Điều hành phát triển kinh tế vừa bảo đảm mục tiêu ngắn hạn, hướng tới thực hiện các mục tiêu trung và dài hạn. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo, nhất là dự báo chiến lược. Đổi mới căn bản và toàn diện công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và tài chính công thực sự theo cơ chế thị trường. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
Các đơn vị có liên quan |
Năm 2017, các năm tiếp theo |
Báo cáo |
1.5 |
Rà soát, bổ sung và hoàn thiện các chính sách về quản lý, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần xóa bỏ cơ chế “xin- cho”, “duyệt-cấp” trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản,… trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo thẩm quyền. |
Sở, Ban ngành |
Các đơn vị có liên quan |
Năm 2017 |
Dự thảo Nghị quyết |
1.6 |
Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các ngành, các cấp đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo gánh nặng tâm lý đối với người dân và doanh nghiệp. |
Mời cơ quan Mặt trận, đoàn thể |
Các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
Báo cáo |
1.7 |
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế, thương mại, dân sự. |
Cơ quan tư pháp |
Các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
Báo cáo |
1.8 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy triển khai Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. |
Sở Nội vụ |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2018 và những năm tiếp theo |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
1.9 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kế hoạch hành động số 38-KH/TU ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2017 |
Kế hoạch |
1.10 |
Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản; thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. |
Sở thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ |
Các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
Báo cáo |
1.11 |
Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến gắn với cải cách hành chính. Tập trung vào cung cấp các dịch vụ công để tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính đến tận nhà qua dịch vụ bưu chính công ích; |
||||
2 |
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp |
||||
2.1 |
Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia vào các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ và Tỉnh, thúc đẩy các hình thức liên kết doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập, phát triển thị trường. |
Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
Báo cáo |
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 25/06/2020
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hòa Bình Ban hành: 12/05/2020 | Cập nhật: 27/05/2020
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính, lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 23/07/2020
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 04/05/2020 | Cập nhật: 15/08/2020
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2020 về xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Nghị quyết 99/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2019 Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực tố cáo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/10/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2020 Ban hành: 07/10/2019 | Cập nhật: 26/11/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2019 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2018 về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019 Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 132/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 04/03/2019
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2018 phê duyệt nâng cấp cửa khẩu phụ Phước Tân, tỉnh Tây Ninh lên thành cửa khẩu chính Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 22/08/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam được chuẩn hóa và bị thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2018 xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2022 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 27/09/2018
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2018 về hoàn chỉnh dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật quản lý về ngoại thương Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 04/05/2018
Kế hoạch 207/KH-UBND thực hiện năm 2018 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 11/09/2018
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2017 về xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 Ban hành: 13/10/2017 | Cập nhật: 21/10/2017
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 03/10/2017 | Cập nhật: 04/10/2017
Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại Ban hành: 03/08/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 12-CTr/TU ngày về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 14/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 08-CTr/TU về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Quyết định 3310/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/11/2016 | Cập nhật: 08/12/2016
Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 11/11/2016 | Cập nhật: 03/12/2016
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2016 về ký Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN đối với báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc generic Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TTg về tăng cường công tác phát hiện xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 22/08/2016
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp thực hiện tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2017
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Nghị định thư về khung pháp lý Cơ chế một cửa ASEAN Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2016 về danh mục nghề và quy định mức chi phí đào tạo nghề đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch lựa chọn nhà thầu một số gói thầu thuộc công trình: Đầu tư cơ sở hạ tầng chỉnh trang đô thị, Giải phóng mặt bằng và xây dựng Khu tái định cư thuộc dự án cầu Sông Hiếu và đường hai đầu cầu tỉnh Quảng Trị Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2015 về ký Nghị định thư sửa đổi Bản thỏa thuận năm 2010 về thương mại gạo giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phi-líp-pin Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 28/04/2015
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2014 miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nước: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển và Phần Lan Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 3310/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 Ban hành: 11/11/2014 | Cập nhật: 21/03/2018
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 28/10/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 6 và lớp 10 năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Tư pháp tại tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2013 thành lập các phường: Đông Cương, Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 3310/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về mức chi đảm bảo cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Quyết định 3310/QĐ-UBND bổ sung Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thành phố Đà Nẵng năm 2013 Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 09/06/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư bổ sung điều khoản về hàng rào kỹ thuật và kiểm dịch vào Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2012 về ký Hiệp định Vận tải hàng không sửa đổi giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2011 thành lập thị xã Hương Trà và phường thuộc thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2010 ban hành khung chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 21/09/2013
Nghị quyết 31/NQ-CP ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 thực hiện Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 21/08/2010
Nghị quyết số 31/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 18/07/2009
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2009 về tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp thuê đất, thuê rừng để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 24/04/2013
Quyết định 1066/QĐ-UBND 2009 về chế độ định xuất cán bộ bán chuyên trách làm công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp quận, huyện và định xuất thường trực tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo phòng, chống Aids và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp xã do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/03/2009 | Cập nhật: 01/04/2009