Kế hoạch 01/KH-UBND về tinh giản biên chế hành chính, sự nghiệp và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình năm 2018 theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ-CP
Số hiệu: | 01/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 08/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/KH-UBND |
Hòa Bình, ngày 08 tháng 01 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế;
Sau ba năm nghiêm túc triển khai thực hiện tinh giản biên chế tỉnh Hòa Bình đã tinh giản được 905 biên chế đạt tỷ lệ 2,78% so với biên chế được giao năm 2015 (năm 2015 tinh giản 180 người; năm 2016 tinh giản 201 người; năm 2017 tinh giản 524 người), số biên chế tinh giản được chưa đảm bảo chỉ tiêu đặt ra do một số cơ quan đơn vị chưa thực hiện tốt kế hoạch tinh giản biên chế của tỉnh đề ra.
Để thực hiện đúng chỉ tiêu của Đề án đã được phê duyệt tại Quyết định 1851/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và Công văn số 6432/BNV-TCBC ngày 08/12/2017 của Bộ Nội vụ về việc thẩm định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2018, cụ thể như sau:
Tinh giản biên chế nhằm đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Tỷ lệ tinh giản biên chế tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố năm 2018 tối thiểu đạt 2,5% so với biên chế được giao năm 2015.
2.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2.2. Việc tinh giản biên chế phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật.
2.4. Phải đảm bảo chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
2.5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
3.1. Về tổ chức bộ máy
- Chủ động rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các văn bản pháp luật hiện hành thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành không thuộc lĩnh vực tổ chức Nhà nước.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đặc biệt là sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp (các trung tâm, trường học, bệnh viện, Ban quản lý dự án), các Ban chỉ đạo theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành đa lĩnh vực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn nhưng sẽ không giao thêm biên chế và phải tự chủ về kinh phí hoạt động theo Nghị quyết lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII).
- Kịp thời ban hành các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Đánh giá, phân loại các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý, nâng cao chất lượng công vụ và cung ứng dịch vụ công.
- Từ năm 2018 chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang tự chủ một phần, tự chủ hoàn toàn biên chế và kinh phí hoạt động; chuyển một số đơn vị sự nghiệp sang cổ phần hóa nếu có đủ điều kiện.
3.2. Về tinh giản biên chế
- Tăng cường công tác tuyên truyền về chủ trương tinh giản biên chế: Tổ chức triển khai, quán triệt tinh thần Chỉ thị số 46-CT/TU ngày 26/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 29/01/2016 về việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 05/5/2016 và Quyết định 1851/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đến mọi cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
- Kịp thời tinh giản số biên chế dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập, các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh; biên chế dôi dư do thay đổi quy mô trường lớp, do sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tinh giản đối với số công chức, viên chức không đạt tiêu chuẩn chuyên môn quy định, năng lực yếu, không đảm bảo sức khỏe theo quy định, không đáp ứng yêu cầu công tác thông qua đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; đổi mới việc đánh giá công chức, viên chức; đối với công chức cấp xã, tinh giản những vị trí có từ hai người trở lên.
- Từng cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện phải nghiêm túc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo số lượng được giao. Hàng năm các cơ quan, đơn vị phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế, trong đó phải xác định rõ tỷ lệ tinh giản biên chế đối với từng đơn vị trực thuộc; đối với các cơ quan, đơn vị đã xây dựng đề án tinh giản biên chế nhưng kết quả thực hiện còn thấp, cần có giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra. Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đảm bảo số lượng tinh giản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sẽ không xem xét khen thưởng năm 2018, thực hiện việc trừ điểm chỉ số cải cách hành chính; mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Từ năm 2018, cơ quan quản lý biên chế sẽ thực hiện cắt giảm biên chế hàng năm từ 1,5 đến 3% biên chế so với biên chế được giao năm 2015 đảm bảo đến năm 2021 tinh giản đạt 10% chỉ tiêu được giao theo quy định.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả biên chế cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với việc thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử.
- Thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định pháp luật.
3.3. Số lượng tinh giản biên chế năm 2018
Tổng số công chức hành chính, viên chức sự nghiệp, cán bộ, công chức cấp xã, Hợp đồng lao động theo nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ tinh giản năm 2018 là 719 người, cụ thể:
- Công chức hành chính: 35 người;
- Viên chức sự nghiệp: 553 người;
- Cán bộ, công chức cấp xã: 103 người;
- Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 28 người.
(Có phụ lục kèm theo)
4.1. Sở Nội vụ có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị định kỳ 6 tháng một lần (2 lần/năm).
- Phối hợp với sở Tài chính tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh thẩm định hồ sơ, chi trả kinh phí cho các đối tượng tinh giản biên chế.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ tình hình thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế năm 2018 của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
4.2. Sở Tài chính có trách nhiệm
- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 6 tháng một lần (2 lần/năm).
- Thẩm định dự toán kinh phí tinh giản biên chế các cơ quan, đơn vị, tổng hợp dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để giải quyết theo quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về quy trình lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện.
4.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm
- Tiếp nhận danh sách, hồ sơ, ưu tiên giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế.
- Chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố thực hiện giải quyết kịp thời các công việc có liên quan như: tiếp nhận danh sách, hồ sơ, xác nhận việc đóng bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế theo thẩm quyền.
4.4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức Hội có trách nhiệm
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quán triệt đến mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý về chủ trương, chính sách, chế độ tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế cụ thể trong tháng 02/2018 để tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch tinh giản biên chế đảm bảo đúng nguyên tắc và quy trình quy định; đúng số lượng, tỷ lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Kịp thời chi trả kinh phí cho các đối tượng tinh giản của cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Định kỳ tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2018 của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ trước ngày 30/11/2018 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
Đề nghị các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, nghiêm túc triển khai thực hiện theo đúng Kế hoạch./.
|
CHỦ TỊCH |
TINH GIẢN BIÊN CHẾ NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
STT |
Tên đơn vị |
Tổng số người dự kiến tinh giản năm 2018 |
Ghi chú |
1 |
2 |
|
5 |
|
TỔNG CỘNG |
697 |
|
I |
UBND các huyện, thành phố |
525 |
|
1 |
UBND huyện Lạc Sơn |
46 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
30 |
|
|
Cấp xã |
13 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
2 |
|
2 |
UBND huyện Kỳ Sơn |
40 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
33 |
|
|
Cấp xã |
5 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
1 |
|
3 |
UBND huyện Tân Lạc |
46 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
32 |
|
|
Cấp xã |
11 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
2 |
|
4 |
UBND huyện Mai Châu |
43 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
31 |
|
|
Cấp xã |
9 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
2 |
|
5 |
UBND huyện Lương Sơn |
51 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
38 |
|
|
Cấp xã |
10 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
2 |
|
6 |
UBND huyện Đà Bắc |
39 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
27 |
|
|
Cấp xã |
9 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
2 |
|
7 |
UBND huyện Lạc Thủy |
86 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
76 |
|
|
Cấp xã |
7 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
2 |
|
8 |
UBND huyện Yên Thủy |
54 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
45 |
|
|
Cấp xã |
7 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
1 |
|
9 |
UBND huyện Cao Phong |
30 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
22 |
|
|
Cấp xã |
6 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
1 |
|
10 |
UBND thành phố Hòa Bình |
17 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
0 |
|
|
Cấp xã |
14 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
2 |
|
11 |
UBND huyện Kim Bôi |
73 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
58 |
|
|
Cấp xã |
12 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
2 |
|
II |
Các Sở, Ban, ngành |
172 |
|
1 |
Sở Nội vụ |
1 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp khác |
0 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
2 |
Sở Tư pháp |
2 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp khác |
1 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
3 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
1 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp khác |
0 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
4 |
Sở Tài chính |
1 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp khác |
0 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
5 |
Sở Công Thương |
3 |
|
|
Quản lý hành chính |
2 |
|
|
Sự nghiệp khác |
1 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
6 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
16 |
|
|
Quản lý hành chính |
6 |
|
|
Sự nghiệp khác |
8 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
2 |
|
7 |
Sở Giao thông vận tải |
2 |
|
|
Quản lý hành chính |
2 |
|
|
Sự nghiệp khác |
0 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
8 |
Sở Xây dựng |
1 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp khác |
0 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
9 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
3 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp khác |
2 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
10 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
22 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp khác |
19 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
2 |
|
11 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
21 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp VHTTTT |
20 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
12 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp khác |
1 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
13 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
34 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp GDĐT |
31 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
2 |
|
14 |
Sở Y tế |
54 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp y tế, giáo dục |
50 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
3 |
|
15 |
Thanh tra tỉnh |
1 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp khác |
0 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
16 |
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh |
3 |
|
|
Sự nghiệp Văn hóa thông tin truyền thông |
3 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
17 |
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh |
1 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
0 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
18 |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
2 |
|
|
Quản lý hành chính |
1 |
|
|
Sự nghiệp |
1 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
19 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
1 |
|
|
Quản lý hành chính |
0 |
|
|
Sự nghiệp |
1 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
20 |
Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh |
1 |
|
|
Sự nghiệp khác |
1 |
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP |
0 |
|
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2021 về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 15/01/2021
Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 15/06/2020 | Cập nhật: 21/09/2020
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2020 về tài chính 05 năm tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 02/2019/NĐ-CP về Phòng thủ dân sự Ban hành: 14/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương hình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 Ban hành: 02/06/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Kế hoạch 52/KH-UBND truyền thông về giáo dục nghề nghiệp năm 2020 Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 06/05/2020
Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 20/04/2020
Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Kế hoạch 52/KH-UBND về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đến năm 2020 Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 14/03/2020
Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện “Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới” năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2020 về tăng cường biện pháp quản lý, giám sát đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 18/01/2020
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 121/QĐ-TTg về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 06/03/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Kế hoạch 52/KH-UBND thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các khu chung cư, nhà cao tầng trên địa bàn thành phố Hà Nội" năm 2019 Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 07/03/2019
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2019 về tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 25/01/2019
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Kế hoạch 52/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 Ban hành: 13/03/2018 | Cập nhật: 12/04/2018
Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện “Năm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị 2018” Ban hành: 26/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2018 về triển khai thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 13/01/2018
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Ban hành: 19/10/2017 | Cập nhật: 31/10/2017
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2017-2021” Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2017 tăng cường công tác quản lý điểm đến du lịch Ban hành: 14/06/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2017 thi hành Luật đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2017 sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần có vốn nhà nước giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 11/05/2017 | Cập nhật: 27/05/2017
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW chủ trương chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Nghị quyết 24/2016/QH14 kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết 27/NQ-CP tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/03/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Kế hoạch 52/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh trên người tại tỉnh Thanh Hóa năm 2017 Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Kế hoạch 52/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện mội trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 08/04/2017
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2017 điều tra xã hội học, phục vụ xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện Ban hành: 02/03/2017 | Cập nhật: 25/03/2017
Kế hoạch 52/KH-UBND tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh Nghệ An năm 2017 Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 07/01/2017
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 tổ chức hoạt động hưởng ứng “Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông” tại tỉnh Bình Định Ban hành: 24/10/2016 | Cập nhật: 08/12/2016
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Xây dựng con người phát triển toàn diện về trí tuệ, tư tưởng, đạo đức và thể chất; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030 của tỉnh Thái Bình Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 22/08/2016
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1584/QĐ-TTg về giao chỉ tiêu thực hiện Bảo hiểm y tế giai đoạn 2015-2020 của tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 29/06/2016
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 14/06/2017
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 về tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 về cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Kế hoạch 52/KH-UBND tổ chức hoạt động hưởng ứng Chiến dịch Giờ Trái đất 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 03/03/2016 | Cập nhật: 18/03/2016
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 01-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chữa cháy Ban hành: 13/01/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2015 phân công nhiệm vụ các sở, ngành, địa phương đôn đốc, giám sát các tổ chức thực hiện khắc phục vi phạm về quản lý, sử dụng đất Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 10/03/2016
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2015 triển khai Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015 - 2020” Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 22/04/2015
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2014 về Thực hiện Chương trình số 202-CTr/TU ngày 10/02/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 08/12/2015
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 02/03/2015
Kế hoạch 52/KH-UBND giám sát và đánh giá đầu tư năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 01/04/2014
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích sử dụng khác Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 06/02/2014
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2013 triển khai thực hiện Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020” Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 01/04/2016
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2013 Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2013-2016 trên địa bàn tỉnh Thái Bình thực hiện trong năm 2013, 2014 Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 06/01/2014
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý năm 2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2013 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 24/01/2013
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 11/01/2012
Kế hoạch 52/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Kế hoạch số 52/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Luật Cư trú trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 08/12/2008
Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp Ban hành: 17/11/2000 | Cập nhật: 09/12/2009
Kế hoạch 52/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2021 Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 01/03/2021