Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 52/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Lý Vinh Quang |
Ngày ban hành: | 05/06/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 05 tháng 6 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Công văn số 1301/UBDT-KHTC ngày 20/12/2013 của Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng kế hoạch triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 25/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Lạng Sơn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về công tác dân tộc, xác định công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và của cả hệ thống chính trị.
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết, Nghị định của Đảng và Chính phủ về công tác dân tộc; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chính sách cụ thể trên địa bàn tỉnh để triển khai những nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 một cách có hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành để tổ chức thực hiện. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ bằng việc xây dựng các chương trình, chính sách, dự án, đề án thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách để hỗ trợ đầu tư cho vùng dân tộc và miền núi, cho đối tượng là người dân tộc thiểu số (DTTS) và tổ chức triển khai thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, đặc biệt quan tâm ưu tiên có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với tình hình cụ thể của tỉnh, huyện, xã.
- Các cấp, các ngành xác định cụ thể nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 theo chức năng nhiệm vụ liên quan, phân công lãnh đạo phụ trách quản lý, chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể đối với bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn.
- Thực hiện nghiêm túc công tác tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 về cơ quan thường trực theo quy định.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Nghị quyết Trung ương 7 (khoá IX) về công tác dân tộc và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; Kết luận số 57-KL/TW ngày 03/11/2009 của Bộ Chính trị về công tác dân tộc;
- Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
- Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chiến lược); Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động);
- Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 25/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị).
III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố bằng nhiều hình thức tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung của Chiến lược và Chỉ thị, quán triệt ý nghĩa tầm quan trọng của Chiến lược và Chỉ thị trong giai đoạn hiện nay; xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể thực hiện có hiệu quả Chiến lược của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, tập trung thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã vùng III, vùng cao, biên giới; thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 27/10/2010 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; quy hoạch phát triển sản xuất, chế biến gắn với quy hoạch dân cư và quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị cao; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với từng vùng. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn từ Chương trình 135 giai đoạn III, Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ...; thực hiện đồng bộ các chính sách ưu đãi đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, tạo thuận lợi để hộ đồng bào dân tộc thiểu số vay vốn phát triển sản xuất, tiếp cận các nguồn lực và thụ hưởng dịch vụ, phúc lợi xã hội.
3. Tập trung chỉ đạo phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu. Chỉ đạo thực hiện lồng ghép vốn từ các chương trình, dự án như: Chương trình 135 giai đoạn III, Chương trình 120, Quyết định số 755/QĐ-TTg , Quyết định số 293/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, v.v... để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu về cầu, đường giao thông, điện lưới, công trình thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, phát triển các chợ đầu mối, xây dựng trung tâm văn hóa, thể thao tại các xã, cụm xã, phát triển hạ tầng truyền dẫn phát sóng đồng bộ, v.v...; quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới.
4. Phát triển giáo dục, đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; bổ sung, hoàn thiện mạng lưới các trường và cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, quan tâm đầu tư xây dựng các trường bán trú, bán trú dân nuôi ở các cấp học; củng cố, mở rộng quy mô hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú. Bổ sung, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người DTTS vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; rà soát, bổ sung hoàn thiện quy định cụ thể của tỉnh về tuyển sinh người DTTS ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào các trường phổ thông dân tộc nội trú, các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp theo chính sách cử tuyển hiện hành.
5. Tập trung phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các DTTS, đặc biệt là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở xã. Nghiên cứu xây dựng chính sách sử dụng học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tốt nghiệp ra trường. Đổi mới hình thức đào tạo nghề, nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, gắn với qui hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020.
6. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, quan tâm các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn; xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ xã; củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp đến từng thôn, bản, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên ở cơ sở; nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước của chính quyền, tăng cường hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đến từng thôn bản; thực hiện tốt chính sách động viên, khuyến khích già làng, trưởng bản, người có uy tín tham gia công tác đảm bảo an ninh trật tự thôn bản, cộng đồng, xây dựng khối đại đoàn kết tại khu dân cư.
7. Phát triển toàn diện các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đẩy mạnh phát triển y tế cộng đồng thôn, bản, đào tạo và tăng cường đội ngũ cán bộ y tế thôn bản ở vùng đặc biệt khó khăn; xây dựng các chính sách nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho các cháu mẫu giáo, mầm non nhằm cải thiện tầm vóc và sức khỏe thanh, thiếu niên DTTS.
8. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa về ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng tốt đẹp của đồng bào DTTS; xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc giữ gìn, bảo tồn di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh, xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu; xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, hỗ trợ trẻ em, nhất là trẻ em nghèo vùng đặc biệt khó khăn.
9. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; quan tâm củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững chắc; nêu cao tinh thần cảnh giác, chủ động phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động lợi dụng tôn giáo, dân tộc để lừa gạt, lôi kéo, kích động đồng bào các dân tộc chống phá Đảng và Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
10. Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra các chương trình, dự án, chính sách của Đảng và Chính phủ về công tác dân tộc trên địa bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
- Là cơ quan thường trực, điều phối các hoạt động tổ chức thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược và Chỉ thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt Chiến lược của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đôn đốc, kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ trong Kế hoạch, kịp thời đề xuất bổ sung các nhiệm vụ mới trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược và Chỉ thị.
- Rà soát và đề xuất việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án liên quan đến công tác dân tộc; tham gia thẩm định các chương trình dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất xây dựng một số chính sách, đề án, dự án hỗ trợ đầu tư cho vùng ĐBKK, trình cấp thẩm quyền xem xét ban hành thực hiện trong giai đoạn 2014 - 2020.
- Trực tiếp thực hiện các chính sách, đề án, dự án và nhiệm vụ cụ thể được phân công.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phân bổ nguồn vốn thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc sắp xếp bố trí công chức là người DTTS của tỉnh làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND huyện và UBND xã.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở; Qui hoạch cán bộ là người DTTS làm việc trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Là đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện việc sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược và Chỉ thị trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, Ban, ngành liên quan
Các Sở, Ban, ngành liên quan có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược và Chỉ thị. Kế hoạch cần xác định rõ các nhiệm vụ, chính sách, đề án do ngành phụ trách đảm nhiệm, có lộ trình và biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện. Cụ thể:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện toàn diện, kịp thời, có hiệu quả đối với các Chương trình, chính sách, đề án, dự án do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ban hành;
- Chủ động đề xuất, xây dựng các chính sách, đề án, dự án trong danh mục chính sách, đề án, dự án ghi trong Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này (có Phụ lục kèm theo). Các cơ quan được giao chủ trì chủ động thực hiện đảm bảo tiến độ thời gian, chủ động đăng ký nhiệm vụ vào chương trình công tác của UBND tỉnh để trình xem xét, phê duyệt và triển khai kịp thời, đảm bảo hiệu quả và đáp ứng yêu cầu thực tế;
- Bố trí vốn, hướng dẫn cơ chế tài chính và thực hiện lồng ghép vốn các chính sách, đề án, dự án của Kế hoạch này với các dự án phát triển của ngành, Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí;
- Hàng năm rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành và các chính sách, đề án, dự án phù hợp với Chiến lược và Chỉ thị trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở, tăng cường tập hợp, vận động đồng bào các dân tộc đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, nâng cao chất lượng các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc phát động, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn. Chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của những người tiêu biểu, người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
- UBND các huyện, thành phố (gọi chung là huyện) có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược và Chỉ thị, kế hoạch cần xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể của huyện, có lộ trình và biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành tỉnh tổ chức triển khai thực hiện toàn diện các Chương trình, chính sách, đề án, dự án do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và tỉnh ban hành; quy hoạch, xây dựng các đề án, dự án của huyện phù hợp với địa bàn.
- Tổ chức huy động các nguồn lực, đảm bảo ổn định và phát triển, tranh thủ nguồn vốn đầu tư có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, địa phương, đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực có đủ điều kiện nhằm huy động tối đa các nguồn vốn từ xã hội vào đầu tư phát triển vùng DTTS; thực hiện lồng ghép vốn các chính sách, đề án, dự án của kế hoạch này với Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chính sách dân tộc trên địa bàn, trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn hiệu quả, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn ĐBKK một cách bền vững.
- Chuyển việc thực hiện Chiến lược của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành cuộc vận động của cả hệ thống chính trị ở cơ sở; đổi mới phương pháp công tác dân tộc với phương châm các chính sách đến với dân, mọi người dân đều phải được biết và hiểu rõ mục đích ý nghĩa của chính sách, có trách nhiệm tham gia tổ chức thực hiện, nâng cao nhận thức ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ và mục tiêu ý nghĩa của Chiến lược và Chỉ thị.
- Thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở, vận động nhân dân giám sát cộng đồng, thông qua thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược và Chỉ thị để nâng cao năng lực cán bộ xã, năng lực cộng đồng, nâng cao dân trí. Tập trung hướng dẫn chỉ đạo các xã, thôn, bản xây dựng qui chế quản lý, khai thác, bảo dưỡng, sử dụng các công trình có hiệu quả.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, xây dựng điểm xã ĐBKK về xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ trong tất cả các ngành kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế, phát triển nông thôn, tăng cường an ninh quốc phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học - kỹ thuật. Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS với bảo vệ và giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Tiếp tục xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hoá từ huyện đến xã. Chú trọng nâng cao đời sống văn hoá tinh thần ở nông thôn, vùng ĐBKK. Thực hiện tốt các chính sách về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, ngôn ngữ các DTTS.
- Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.
5. Chế độ báo cáo
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Kế hoạch này, gửi về cơ quan thường trực (Ban Dân tộc tỉnh) trước ngày 30/7/2014 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong kế hoạch cần phân công cụ thể đồng chí lãnh đạo phụ trách và bộ phận chuyên môn nghiệp vụ đảm nhiệm; Chủ động tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, hàng năm định kỳ báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 15/7) và báo cáo cả năm (trước ngày 30/11) gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện tốt việc chủ trì, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, nêu cao tinh thần trách nhiệm cá nhân người đứng đầu đơn vị; kịp thời động viên, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; rút kinh nghiệm, khắc phục kịp thời những mặt còn hạn chế, thiếu sót trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Giao cho Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực chủ trì kiểm tra, đôn đốc, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện và báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHÍNH SÁCH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 52 /KH-UBND ngày 05 /6/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Số TT |
Tên chính sách, đề án, dự án |
Cơ quan chủ trì đề xuất, soạn thảo |
Cơ quan phối hợp đề xuất, soạn thảo |
Thời gian xây dựng, trình duyệt |
Thời gian ban hành, thực hiện |
1 |
Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2020 |
Ban Dân tộc tỉnh |
Các Sở, ngành liên quan |
Tháng 1/2014 |
Tháng 4/2014 |
2 |
Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ |
Ban Dân tộc tỉnh |
Các Sở, ngành liên quan |
Tháng 1/2014 |
Tháng 6/2014 |
3 |
Chính sách ưu tiên cử tuyển học sinh vùng ĐBKK của tỉnh theo Nghị định 134/2006/NĐ-CP của Chính phủ |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Ban Dân tộc; Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch –ĐT; Sở Tài chính; Sở Tư pháp |
Năm 2014 |
Năm 2015-2020 |
4 |
Chính sách ưu tiên tuyển dụng làm việc cho sinh viên DTTS vùng ĐBKK của tỉnh đi học cử tuyển sau khi tốt nghiệp |
Sở Nội vụ |
Ban Dân tộc; Sở GD& ĐT; Sở KH –ĐT; Sở Tài chính; Sở Tư pháp |
Năm 2014 |
Năm 2015-2020 |
5 |
Chính sách hỗ trợ các xã có từ 50% DTTS ít người của tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại thôn, bản. |
Ban Dân tộc |
Sở Kế hoạch – ĐT; Sở Tài Chính; Sở Tư pháp |
Năm 2014 |
Năm 2015-2020 |
6 |
Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với các cơ sở trường, lớp học tại vùng ĐBKK của tỉnh trên địa bàn |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Ban Dân tộc; Sở KH – ĐT; Sở Tài Chính; Sở Tư pháp |
Năm 2014 |
Năm 2015-2020 |
7 |
Đề án Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức giá trị văn hóa dân tộc cho học sinh DTTS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Ban Dân tộc; Sở Văn hóa, TT và DL; Sở Kế hoạch-ĐT; Sở Tài chính; Sở Tư pháp |
Năm 2014 |
Năm 2015-2020 |
8 |
Chính sách hỗ trợ học bổng, khuyến khích sinh viên DTTS nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thi đỗ vào các trường đại học |
Ban Dân tộc |
Sở GD& ĐT; Sở Kế hoạch-ĐT;Sở Tài Chính; Sở Tư pháp |
Năm 2014 |
Năm 2014-2020 |
9 |
Chương trình phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật và trình độ mọi mặt cho phụ nữ DTTS của tỉnh ở vùng đặc biệt khó khăn và khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn |
Hội LH phụ nữ tỉnh |
Ban Dân tộc; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở GD& ĐT; Sở Tư pháp |
Năm 2014 |
Năm 2015-2020 |
10 |
Đề án xây dựng cầu dân sinh quy mô nhỏ (trọng tải 2,5-5 tấn, rộng 2,5-4m), nhằm đảm bảo an toàn giao thông, phát triển sản xuất hàng hóa tập trung ở vùng ĐBKK |
Sở Giao thông Vận tải |
Ban Dân tộc; Sở Kế hoạch – ĐT; Sở Tài Chính; Sở Tư pháp |
Năm 2014 |
Năm 2015-2020 |
11 |
Đề án bảo tồn và phát huy tiếng nói, chữ viết và kiến trúc nhà ở người DTTS trên địa bàn tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Ban Dân tộc; Hội bảo tồn dân ca các huyện, TP; Sở Tài chính; Sở Tư pháp |
Năm 2014 |
Năm 2015-2020 |
12 |
Đề án xây dựng và phát triển làng nghề truyền thống ở vùng DTTS số trên địa bàn tỉnh |
Sở Văn hóa, TT và DL |
Ban Dân tộc; Sở Tài chính; Sở Tư pháp |
Năm 2014 |
Năm 2015-2020 |
13 |
Kế hoạch tổ chức Đại hội đại biểu các DTTS lần thứ II (2014-2019) cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn |
Ban Dân tộc |
Các Sở, Ban, ngành, các huyện TP. |
Tháng 3/2014 |
Năm 2014 |
Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2020 về Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 24/02/2020 | Cập nhật: 25/02/2020
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 15/01/2011
Chỉ thị 1971/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 27/10/2010 | Cập nhật: 29/10/2010
Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 28/05/2010 | Cập nhật: 02/06/2010
Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2004 – 2011 Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 10/08/2009
Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2008 về việc chuyển Báo điện tử VietNamNet về Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 17/06/2008 | Cập nhật: 19/06/2008
Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2008 về tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 06/05/2008
Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2008 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2004-2009 Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 22/03/2008
Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006