Quyết định 980/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 980/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Lê Đức Vinh |
Ngày ban hành: | 13/04/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 980/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 13 tháng 4 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Chỉ thị số 20/2017/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Khánh Hòa tại Công văn số 231/TTr-PV11(CS) ngày 31 tháng 01 năm 2018 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 582/SNV-TCBC ngày 15 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (sau đây được viết tắt là ANTT) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị) có liên quan đến việc thành lập, cấp phép, đăng ký, quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT góp phần đảm bảo ANTT, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
2. Tăng cường sự phối hợp và phân công trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.
3. Phản ánh, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin về hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có yêu cầu, đề nghị theo quy định của pháp luật.
4. Đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến khích cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh phát triển phù hợp với các quy định của pháp luật.
1. Đảm bảo tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Công tác phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định và yêu cầu công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành giữa các cơ quan quản lý nhà nước; không làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, đồng thời tạo điều kiện để các đơn vị đầu tư kinh doanh hoạt động đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi sách nhiễu, gây phiền hà, ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư kinh doanh của các cơ sở kinh doanh.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT phải được tiến hành công khai, minh bạch, phải xây dựng kế hoạch cụ thể; đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp về nội dung; các trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý đúng, kịp thời theo quy định.
5. Việc phối hợp lực lượng kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo từng chuyên đề, vụ việc phải căn cứ vào nguồn thông tin và công tác kiểm tra của từng cơ quan, đơn vị và phải do người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó có yêu cầu bằng văn bản.
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh; đề xuất kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật đối với hoạt động ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh và thành lập, cấp phép, đăng ký, quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Cung cấp, trao đổi, thông tin có liên quan đến hoạt động ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT giữa các cơ quan quản lý nhà nước tham gia thực hiện Quy chế này.
4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; phát hiện, xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác phối hợp, rút kinh nghiệm và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
6. Báo cáo định kỳ việc thực hiện các thủ tục hành chính trong công tác cấp phép, đăng ký, quản lý; kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối; các cơ quan, đơn vị khác có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Công an tỉnh, phân công đầu mối (lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ) theo dõi, giải quyết các công việc liên quan đến công tác phối hợp quản lý; xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo chức năng, nhiệm vụ và tổng hợp thông tin, số liệu định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất gửi về Công an tỉnh để tập họp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan phối hợp và cơ quan đầu mối thường xuyên, kịp thời trao đổi thông tin, đề nghị các nội dung cần phối hợp; thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm (trừ kiểm tra đột xuất) đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT để thực hiện thống nhất, đồng bộ việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, nhằm tránh việc trùng lặp, chồng chéo, làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp theo Chỉ thị số 20/2017/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp và Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập; thông tin liên quan đến hoạt động ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn; kết quả công tác quản lý; các đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo chức năng, phạm vi quản lý của từng cơ quan, đơn vị.
3. Để đảm bảo công tác phối hợp được kịp thời, các cơ quan có thể trao đổi thông tin bằng văn bản đề nghị hoặc bằng hình thức gặp gỡ để trao đổi, thông qua các phương tiện thông tin liên lạc (nhưng sau đó phải có văn bản).
4. Đối với từng chuyên đề, vụ việc cụ thể cần sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan thì đơn vị chủ trì đoàn liên ngành triển khai công tác có trách nhiệm: Bảo đảm tính pháp lý và trình tự, thủ tục đối với các chuyên đề, vụ việc; chịu trách nhiệm về kinh phí trong quá trình phối hợp; báo cáo kết quả thực hiện về Công an tỉnh để tổng hợp.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT thực hiện các quy định của pháp luật.
2. Xây dựng kế hoạch triển khai hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể có liên quan triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho người dân, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Hướng dẫn và tập huấn công tác đảm bảo ANTT cho các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; hướng dẫn các cơ sở kinh doanh xây dựng phương án và duy trì điều kiện đảm bảo ANTT theo đúng quy định.
4. Hướng dẫn thống nhất việc thẩm định hồ sơ trước khi cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT; thực hiện chế độ hậu kiểm đối với người chịu trách nhiệm về ANTT và các điều kiện thực tế tại cơ sở kinh doanh; việc sát hạch và cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định; thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT để thực hiện tội phạm và thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
5. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra liên ngành việc chấp hành các quy định về ANTT và quy định pháp luật chuyên ngành trong hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT. Xử lý các hành vi vi phạm điều kiện về ANTT của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp làm ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư các trường hợp thu hồi không có thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT hoặc các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp làm ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT nhưng không thực hiện các quy định về điều kiện ANTT, không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT, đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra thông báo yêu cầu các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT do không đáp ứng đủ điều kiện về ANTT theo quy định pháp luật. Thông tin về những tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp làm ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo đảm ANTT đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Quy chế này; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
9. Định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện công tác quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn toàn tỉnh và Quy chế này báo cáo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
1. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Yêu cầu cơ sở tạm dừng kinh doanh khi phát hiện không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
3. Thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin đăng ký thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tạm dừng hoạt động, vi phạm hành chính đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo định kỳ (hàng quý, 06 tháng, hàng năm) hoặc đột xuất theo đề nghị của Công an tỉnh.
4. Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.
1. Triển khai việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
2. Phối hợp với Công an tỉnh dự toán, quyết toán kinh phí duy trì hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý đối với các cơ sở kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, dịch vụ đặt cược, dịch vụ đòi nợ; thông báo kết quả kiểm tra, xử lý cho Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
4. Phối hợp các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, dịch vụ đặt cược, dịch vụ đòi nợ trên địa bàn quản lý.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ, xoa bóp (massage); thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý cho Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Phối hợp các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ, xoa bóp (massage) trên địa bàn quản lý.
Điều 11. Sở Văn hóa và Thể thao
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, karaoke trên địa bàn tỉnh; thông báo kết quả kiểm tra, xử lý cho Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Phối hợp các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ vũ trường, karaoke trên địa bàn tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, thẩm định để xếp hạng sao và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đón khách du lịch cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn; thông báo kết quả kiểm tra, xử lý, thẩm định để xếp hạng sao và cấp giấy chứng nhận cho Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Phối hợp các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú và khách lưu trú trên địa bàn quản lý.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về thuế đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; thông báo kết quả kiểm tra, xử lý cho Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Phối hợp các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ chấp hành các quy định về thuế của các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở hoạt động kinh doanh khí, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh tiền chất thuốc nổ, hoạt động kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, kinh doanh dịch vụ nổ mìn; thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý cho Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Phối hợp các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở hoạt động kinh doanh khí, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh tiền chất thuốc nổ, hoạt động kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, kinh doanh dịch vụ nổ mìn trên địa bàn quản lý.
Điều 15. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ in; thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý cho Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Phối hợp các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ in trên địa bàn quản lý.
Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện tốt việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho các cá nhân làm ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 17. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đối với các cơ sở, doanh nghiệp ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý cho Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Phối hợp các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ của các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn quản lý.
Điều 18. Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên tuyên truyền các thông tin, quy định của pháp luật về hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT nhằm nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác, tinh thần trách nhiệm của quần chúng nhân dân trong phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 19. Các sở, ban, ngành khác có liên quan
1. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện Quy chế này.
2. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh đầu tư có điều kiện về ANTT do sở, ban, ngành mình quản lý.
3. Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các điều kiện về ANTT của các cơ sở kinh doanh có liên quan đến sở, ngành mình quản lý theo thẩm quyền.
4. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 20. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy định của pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền. Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT tại địa phương.
2. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 21. Tổ chức triển khai thực hiện
Công an tỉnh là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này; đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện và tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất.
1. Định kỳ vào các ngày 25 tháng 5, 25 tháng 11 hàng năm và đột xuất, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh).
2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện công tác quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và Quy chế này trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Tùy theo tình hình thực tế, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp giao ban, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh những vướng mắc, bất cập hoặc có nội dung không phù hợp với các quy định của pháp luật và thực tế, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về bổ sung Quyết định 4234/2015/QĐ-UBND Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 06/2013/QĐ-UBND Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 26/03/2018
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1854/2012/QĐ-UBND về mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/12/2017 | Cập nhật: 03/01/2018
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 03/11/2017 | Cập nhật: 17/11/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 08/11/2017 | Cập nhật: 25/11/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/10/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành liên quan đến lĩnh vực Thông tin và Truyền thông Ban hành: 18/10/2017 | Cập nhật: 25/10/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/10/2017 | Cập nhật: 20/10/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về phê duyệt đơn giá cho thuê mặt bằng kinh doanh tại Chợ Phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 03/11/2017 | Cập nhật: 25/11/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về quy định khung giá dịch vụ sử dụng cảng, bến thủy nội địa được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/09/2017 | Cập nhật: 11/10/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cấp Trưởng, cấp phó các tổ chức thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thị xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/08/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về quy định mức thu học phí tại cơ sở giáo dục công lập năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc tỉnh Hưng Yên quản lý Ban hành: 07/09/2017 | Cập nhật: 25/09/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/08/2017 | Cập nhật: 19/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy chế Giải thưởng “Ngọn Hải đăng” tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/08/2017 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về hướng dẫn Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 09/08/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 16/08/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 42/2014/QĐ-UBND Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/09/2017 | Cập nhật: 19/09/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định định mức phân bổ, mức chi, việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 15/08/2017 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định về tạm ứng chi phí quản lý dự án đối với dự án quy mô nhỏ thực hiện cơ chế đặc thù thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 01/08/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Điểm a, Khoản 4, Điều 1 Quyết định 28/2016/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý học phí và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 Ban hành: 22/08/2017 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 28/07/2017 | Cập nhật: 23/11/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 01/08/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm của thành viên Hội đồng giám sát xổ số tỉnh Nam Định Ban hành: 28/07/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về giải thể phòng Pháp chế của các sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 17/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/06/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định Dự án (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật), thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về Quy định mức chi hỗ trợ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 05/06/2017 | Cập nhật: 26/06/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 26/06/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND bổ sung Khoản 11 vào Điều 2 của Quy định kèm theo Quyết định 01/2010/QĐ-UBND Ban hành: 11/07/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định về trình tự thực hiện thủ tục đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh ngoài khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 21/06/2017 | Cập nhật: 08/07/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy chế đối thoại giữa chính quyền các cấp với Nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định về tiền thuê đất và giá tiền thuê cơ sở hạ tầng khu phía Bắc, Khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 34/2013/NĐ-CP trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 10/07/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng đối với đại biểu kiêm nhiệm chức danh của Hội đồng nhân dân 3 cấp tỉnh Phú Thọ Ban hành: 16/06/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về cây cối, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 09/06/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 15/05/2017 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định về phân công phân cấp cơ quan quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 05/06/2017 | Cập nhật: 28/06/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 12/05/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND về phân cấp thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 16/05/2017 | Cập nhật: 19/05/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2016/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành có liên quan đến cơ cấu tổ chức của đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 42/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế xét, tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 09/06/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy chế cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 16/05/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định phân vùng môi trường nguồn nước tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy chế về mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/03/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 21/2017/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 123/2014/QĐ-UBND Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Ban hành: 01/07/2016 | Cập nhật: 01/07/2016