Quyết định 98/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU của ban chấp hàng đảng bộ về phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020
Số hiệu: | 98/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 29/05/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 29 tháng 5 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XII về phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011- 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 696/SKHĐT-TH ngày 13 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XII về phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 03-NQ/TU NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2011 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHOÁ XII VỀ PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XII về phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực giai đoạn 2011- 2020 và Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 546/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2011.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực giai đoạn 2011- 2020, cụ thể như sau:
1. Mục đích: tạo sự thống nhất của các cấp, các ngành trong việc quán triệt, triển khai cụ thể hoá Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XII về phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực giai đoạn 2011 - 2020; xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới. Phấn đấu xây dựng Ninh Thuận trở thành trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao trên một số lĩnh vực có lợi thế cho một số tỉnh trong khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu, định hướng Chiến lược, Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam và Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; tập trung chỉ đạo triển khai các chủ trương, chính sách của Chính phủ về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, những chương trình, đề án của tỉnh đang triển khai liên quan đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020, đảm bảo có nguồn nhân lực đủ về số lượng, chất lượng ngày càng cao, hợp lý về cơ cấu và trình độ để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;
- Huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực của tỉnh, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết đề ra.
1. Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết và Quy hoạch phát triển nhân lực vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của ngành và địa phương:
Các sở, ban, ngành và địa phương khẩn trương bám sát và cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết và quy hoạch phát triển nhân lực đã được phê duyệt vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của ngành và địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.
Chú trọng phát triển nhân lực bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất, nhân cách, có năng lực nghề nghiệp, thành thạo về kỹ năng, có tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo phục vụ tốt nhất nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; đảm bảo thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của địa phương.
2. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Các cấp, các ngành tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển nhân lực đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động, qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân dân, các doanh nghiệp đối với nhiệm vụ phát triển nhân lực;
b) Sở Nội vụ: tập trung triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức giai đoạn 2011 - 2015; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý Nhà nước, cán bộ khoa học - kỹ thuật đến năm 2020; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2020; xây dựng kế hoạch thành lập trung tâm đào tạo cán bộ công chức tỉnh Ninh Thuận sau năm 2015;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh về phát triển nhân lực; tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương để tăng nguồn vốn đào tạo phát triển nhân lực của tỉnh; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo nhân lực có chất lượng cao tại tỉnh;
d) Sở Giáo dục và Đào tạo: triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, duy trì, củng cố kết quả phổ cập bậc trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập bậc trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm vào năm 2015 và các thị trấn hoàn thành vào năm 2020; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp học, nhà công vụ cho giáo viên (giai đoạn II), chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, chương trình đầu tư các trung tâm học tập cộng đồng, trường dân tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên đến năm 2020; xây dựng đề án nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm thành Trường Cao đẳng đa ngành và đề án thành lập Trường Đại học Ninh Thuận, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đổi mới phương pháp dạy và học gắn với củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng, trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên; tăng cường công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đi đôi với chú trọng phát hiện, bồi dưỡng và phát huy nhân tài;
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: tập trung nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đảm bảo nhu cầu nhân lực các ngành kinh tế trụ cột của tỉnh và đào tạo nghề cho lao động nông thôn; xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề đến năm 2020; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Đề án tổng thể đào tạo nhân lực cho các dự án, công trình trọng điểm, lĩnh vực đặc thù và các ngành kinh tế trụ cột của tỉnh đến năm 2020; chương trình đào tạo các nhóm tay nghề cao giai đoạn 2011 - 2020; chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động đến năm 2020. Hoàn thành đầu tư mở rộng, nâng cấp Trường Trung cấp Nghề thành Trường Cao đẳng Nghề; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm dạy nghề ở các huyện. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện Đề án phát triển công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và chương trình đào tạo lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài giai đoạn đến năm 2020;
e) Sở Y tế: tập trung nâng cao chất lượng nhân lực ngành Y tế, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh tại chỗ cho nhân dân; chủ trì xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế đến năm 2020; hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Trường Trung cấp Y tế và dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh 500 giường; triển khai các dự án đầu tư nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia;
g) Các sở, ngành và địa phương: tổ chức rà soát, đánh giá lại tình hình thực trạng về cơ cấu, số lượng, trình độ nguồn nhân lực của ngành và địa phương mình; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức viên chức; xây dựng đề án đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế trụ cột, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới.
3. Mở rộng, tăng cường phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực
a) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường hợp tác với các cơ sở đào tạo, dạy nghề; làm tốt vai trò cầu nối, liên kết chặt chẽ giữa đơn vị sử dụng lao động, người lao động và đơn vị đào tạo, đảm bảo cân đối giữa cung - cầu đào tạo, nâng cao hiệu quả đào tạo. Xây dựng chương trình hợp tác cụ thể với các cơ quan, đơn vị thuộc các tỉnh, thành phố trong chương trình hợp tác với tỉnh Ninh Thuận về đào tạo phát triển nhân lực trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và dạy nghề;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin về thị trường lao động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm giới thiệu việc làm; tham mưu ban hành cơ chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động từ khâu tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm trong và ngoài tỉnh; đẩy mạnh công tác đào tạo lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
4. Huy động vốn cho phát triển nhân lực
a) Tập trung huy động tốt nhất các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực; tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương triển khai các chương trình, đề án về việc làm, giáo dục, đào tạo; đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề; khuyến khích đa dạng hoá loại hình đào tạo theo cơ chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp và người lao động;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xúc tiến, mời gọi các trường đại học, các trung tâm đào tạo có uy tín, có kinh nghiệm trong và ngoài nước để đầu tư thành lập cơ sở đào tạo tại tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc tế; đi đôi với thu hút các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm mở các trường đào tạo hoặc liên kết mở các lớp đào tạo ở các bậc học từ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học, đào tạo đội ngũ giảng viên dạy nghề các cấp để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Các sở, ngành và địa phương bám sát các nhiệm vụ phát triển nhân lực của tỉnh, xây dựng các chương trình, đề án, dự án ưu tiên đầu tư phát triển nhân lực, đảm bảo quy mô, chất lượng nhân lực để góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
5. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực
a) Các cấp, các ngành tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ và sắp xếp tổ chức, bố trí nhân lực hợp lý; đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch, nhu cầu thực tế của từng ngành và địa phương, gắn kết chặt chẽ các khâu trong quy hoạch, đào tạo với bố trí, sử dụng nhân lực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực toàn tỉnh trong những năm tới;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, phát triển hệ thống thông tin thị trường về cung - cầu lao động, cung cấp thông tin, hỗ trợ việc làm cho người lao động; tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về lao động, gắn kết chặt chẽ với các ngành, địa phương, các cơ sở đào tạo và các tổ chức kinh tế trong việc dự báo, cân đối nhu cầu đào tạo và việc làm, đảm bảo cân đối về cung - cầu lao động cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: nghiên cứu, đề xuất bổ sung cán bộ, hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực trong từng giai đoạn; phối hợp với Cục Thống kê tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá phát triển nhân lực; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nhân lực của tỉnh đến năm 2020;
d) Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất tăng cường cán bộ cho các cơ quan, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về quản lý phát triển nhân lực của tỉnh, nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý và thực hiện kế hoạch phát triển nhân lực; phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ, công chức của tỉnh đến năm 2020; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật và cán bộ, công chức là đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2020; đổi mới phương pháp quản lý, đánh giá năng lực công tác và chế độ khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức; xây dựng kế hoạch thành lập Trung tâm đào tạo cán bộ công chức tỉnh Ninh Thuận sau năm 2015;
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối quản lý thông tin về các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh; phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo và việc thực hiện quản lý Nhà nước về đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động giáo dục - đào tạo để đảm bảo chất lượng nhân lực.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu được quy định tại Mục II của Chương trình hành động này và Phụ lục kèm theo, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức triển khai chương trình hành động này để đảm bảo thực hiện kịp thời và hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XII về phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 546/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận xây dựng chuyên đề để tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các thông tin về mục tiêu, định hướng quy hoạch và chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh cho cán bộ, nhân dân và các doanh nghiệp đối với nhiệm vụ phát triển nhân lực, tạo đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, thường xuyên báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo; đồng thời cập nhật, đề xuất bổ sung các nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tế của địa phương; xây dựng kế hoạch tổ chức sơ kết Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp Đảng bộ tỉnh khoá XII về phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA TỪNG CƠ QUAN VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nhân lực tỉnh đến năm 2020. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2012 - 2013 |
2 |
Chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý Nhà nước, cán bộ khoa học - kỹ thuật đến năm 2020. |
Sở Nội vụ |
2012 - 2013 |
3 |
Chương trình đào tạo nhân lực cho các dự án công trình trọng điểm, lĩnh vực đặc thù và các ngành kinh tế trụ cột đến năm 2020. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2012 - 2013 |
4 |
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2020. |
Sở Nội vụ |
2013 - 2014 |
5 |
Chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động đến năm 2020. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2012 - 2013 |
6 |
Chương trình đào tạo các nhóm tay nghề cao giai đoạn 2011 - 2020. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2012 - 2013 |
7 |
Chương trình đầu tư xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng, trường dân tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên đến năm 2020. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2012 - 2013 |
8 |
Đề án phát triển Trường Đại học Ninh Thuận sau năm 2015. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2016 - 2017 |
9 |
Đề án nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm thành Trường Cao đẳng đa ngành. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2014 - 2015 |
10 |
Dự án đầu tư nâng cấp Trường Trung cấp Nghề thành Trường Cao đẳng Nghề. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2011 - 2012 |
11 |
Dự án đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Nghề cấp vùng. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2014 - 2015 |
12 |
Dự án đầu tư xây dựng Trường Trung cấp Y tế Ninh Thuận. |
Sở Y tế |
2012 - 2013 |
13 |
Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm đào tạo cán bộ Văn hoá - thể thao - du lịch tỉnh Ninh Thuận. |
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
2016 - 2017 |
14 |
Xây dựng kế hoạch thành lập Trung tâm đào tạo cán bộ, công chức tỉnh Ninh Thuận sau năm 2015. |
Sở Nội vụ |
2016 - 2017 |
15 |
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2012 - 2013 |
Ghi chú: về vị trí, quy mô và tổng mức đầu tư của các chương trình, đề án nêu trên sẽ được tính toán, xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt đề án, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng giai đoạn./.
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Ban hành: 11/08/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Quyết định 546/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 10/06/2020
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La) theo hình thức đối tác công tư Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 546/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2018 quy định về trình tự thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/11/2018 | Cập nhật: 27/02/2019
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2018 về thay đổi thành viên Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt và ban hành Hồ sơ thiết kế mẫu nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh (quy mô dành cho hộ gia đình) trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 546/QĐ-UBND về Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật chuyên đề về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; y tế; lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2018 Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh Hoà Bình Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 25/04/2019
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của Viễn thông Bình Dương trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/08/2017 | Cập nhật: 28/11/2017
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2017 về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 22/03/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Quyết định 546/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2016 Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/03/2016 | Cập nhật: 18/04/2016
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2015 điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2014 đình chỉ thi hành Quyết định 12/2014/QĐ-UBND Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh: Quảng Bình, Sơn La, Thanh Hóa Ban hành: 11/04/2013 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 05/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2012 xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ địa phương Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 19/05/2012
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 13/12/2011 | Cập nhật: 10/01/2012
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 01/08/2011
Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 27/07/2011
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 22/07/2010
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2010 hỗ trợ gạo cứu đói cho các tỉnh Bắc Kạn, Thái Bình, Thanh Hóa Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2009 về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 07/05/2009
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 1222/2002/QĐ-TTg thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Kim Hoa, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/12/2002 | Cập nhật: 20/05/2006