Quyết định 62/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 62/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Trần Minh Hùng |
Ngày ban hành: | 17/11/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2009/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 17 tháng 11 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2003;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/04/2009 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 18/12/2008 của UBND tỉnh Long An về việc sử dụng thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Công văn số 793/STP-VBQP ngày 29/9/2009 của Sở Tư pháp về việc báo cáo thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 831/TTr-STTTT ngày 05/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Điều 1 của quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với nội dung quyết định này không còn giá trị.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
SỬ DỤNG HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Long An)
Điều 1. Hệ thống thư điện tử của tỉnh
Hệ thông thư điện tử (email) trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Long An (sau đây gọi tắt là Hệ thống email) có địa chỉ tên miền là http://mail.longan.gov.vn được sử dụng để gửi, nhận thông tin dưới dạng thư điện tử qua mạng diện rộng của tỉnh và mạng internet phục vụ cho việc trao đổi thông tin, thực thi công vụ của các sở ngành, đơn vị sự nghiệp, UBND các cấp, tổ chức nhà nước (sau đây gọi là cơ quan) và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan (sau đây gọi là các nhân) trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này áo dụng cho tất cả các cơ quan, cá nhân trong bộ máy hành chính, sự nghiệp nhà nước của tỉnh và các tổ chức, các nhân khác có sử dụng hệ thống email của tỉnh.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, HỆ THỐNG EMAIL
Điều 3. Thiết lập và vận hành hệ thống email
1. Hệ thống email được thiết lập và vận hành trên mạng diện rộng của tỉnh và mạng internet.
2. Hệ thống email được đặt tên có dạng là : abc@longan.gov.vn (trong đó abc là ký hiệu tên riêng của cơ quan hoặc cá nhân) được chia thành:
a) Email cá nhân: dành cho cá nhân trong các cơ quan của tỉnh.
b) Email cơ quan: là hộp thư đại diện chung của từng cơ quan (sau đây gọi là email của cơ quan).
3. Việc đặt tên email của cơ quan và cá nhân trong hệ thống email phải đảm bảo yêu cầu ngắn gọn, dễ nhớ.
Điều 4. Quy chế về lưu trữ, quản lý, cập nhật danh bạ email
1. Danh bạ email của các cơ quan và cá nhân được tạo lập, quản lý và lưu trữ tại hệ thống của Sở Thông tin - Truyền thông.
2. Danh bạ email của các cơ quan và cá nhân được công bố và cập nhật kịp thời lên cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang (hoặc cổng) thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).
3. Việc đăng ký sử dụng email phải đảm bảo tỷ lệ như sau:
a) Đối với các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh: đảm bảo tối thiểu 80% cá nhân trong cơ quan mình được cấp và sử dụng email trong công việc. 100% đơn vị trực thuộc phải có email của cơ quan.
b) Đối với UBND cấp huyện: đảm bảo tối thiểu 50% cá nhân trong cơ quan mình được cấp và sử dụng email trong công việc (tính đến cấp phòng, ban, đơn vị trực thuộc). 100% phòng, ban, đơn vị trực thuộc phải có email của cơ quan. Đối với UBND các xã, phường, thị trấn ở những nơi đủ diều kiện về hạ tầng viễn thông, internet thì phải đăng ký tối thiểu email của cơ quan.
Điều 5. Quy trình cấp mới, thay đổi, hủy bỏ email
1. Việc cung cấp và quản lý email được quy định như sau:
a) Đối với cá nhân mới vào làm việc trong sở ngành, cơ quan cấp tỉnh: đăng ký tạo lập email mới cho cá nhân đó tham gia hệ thống email của tỉnh.
b) Đối với trường hợp cá nhân thay đổi vị trí công tác trong tỉnh: đăng ký thay đổi thông tin trên danh bạ email của tỉnh để đảm bảo đúng thực tế với người sử dụng trong hệ thống email của tỉnh.
c) Đối với trường hợp cá nhân chuyển công tác ra khỏi tỉnh: xóa bỏ email của cá nhân đó trong hệ thống email của tỉnh.
d) Đối với email của cơ quan: việc cấp mới, thay đổi thông tin, xóa, đăng ký thực hiện tương tự như đối với email cá nhân.
2. Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập danh sách tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu được cấp mới, thay đổi thông tin, xóa bỏ email, kịp thời gửi văn bản về Sở Thông tin - Truyền thông để được thực hiện theo yêu cầu.
Điều 6. Quy định về thời gian sử dụng email
1. Tất cả các cơ quan, cá nhân được cấp email phải kiểm tra email thường xuyên trong giờ làm việc, ít nhất 2 lần/ngày: một lần vào buổi sáng, một lần vào buổi chiều.
2. Sau khi nhận được văn bản gửi đến qua email, người nhận phải có phản hồi ngay cho người gửi biết là “đã nhận được văn bản”, để đề phòng khi hệ thống email có sự cố không gửi được, người gửi sẽ gửi thư lại.
Điều 7. Quy định các loại văn bản gửi, nhận qua hệ thống email
1. Bắt buộc gửi, nhận các loại văn bản sau qua hệ thống email của tỉnh:
a) Lịch làm việc, lịch công tác (tuần, tháng, quý…) của lãnh đạo ủy ban nhân tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện, sở ngành tỉnh…
b) Thư mời dự họp, dự hội nghị và các tài liệu kèm theo.
c) Các dự thảo văn bản, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp, hội nghị để nghiên cứu trước hoặc để góp ý.
d) Các tài liệu tro đổi phục vụ công việc, các văn bản sao y.
e) Báo cáo chuyên đề, báo cáo tuần, tháng, quý, năm, thông báo, những văn bản gửi đến những cơ quan để biết, để báo cáo.
2. Khuyến khích tận dụng hệ thống email để gửi, nhận các loại văn bản: công văn, những thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo và các văn bản khác (trừ những văn bản mật). Tận dụng triệt để hệ thống email để trao đổi các loại văn bản, tài liệu với người dân và doanh nghiệp khi cung cấp các dịch vụ công.
3. Đảm bảo tỷ lệ văn bản gửi bằng email của cơ quan, đơn vị đạt tối thiểu 20% văn bản hành chính gửi đi.
4. Các văn bản được gửi không phải là văn bản mang tính chất mật theo quy định tại điều 4, 5, 6, 7 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBNVQH10 ngày 28/12/2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản khác có liên quan.
Điều 8. Yêu cầu quản lý nội dung thông tin trong email
1. Những văn bản được chuyển qua hệ thống email phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tương đương với văn bản giấy trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước và cơ quan gửi không phải gửi thêm văn bản giấy. Đối với các văn bản đã quy định bắt buộc chuyển bằng email, các cơ quan có quyền từ chối nhận văn bản đến và chuyển trả khi cơ quan, cá nhân khác gửi đến bằng các hình thức khác.
2. Sử dụng bộ mã ký tự tiếng Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 để thể hiện các nội dung trao đổi trong hệ thống email.
3. Đối với các loại và giấy tờ hành chính đã chính thức ban hành (có số văn bản, ngày phát hành, người có thẩm quyền ký tên, đóng dấu) thì phải gửi bằng định dạng tập tin .PDF (có thể không cần scan màu để giảm dung lượng file, tốc độ gửi, nhận file sẽ nhanh hơn) hoặc các định dạng khác tương đương (chỉ xem được nội dung và không chỉnh sửa được). Từng bước sử dung chữ ký điện tử để xác nhận văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
4. Trong nội dung, thông tin gửi nhận giữa các cơ quan, cá nhân phải thể hiện rõ tên cơ quan, cá nhân, các thông tin liên lạc cần thiết: số điện thoại, email, fax, website (nếu có).
Điều 9. Sử dụng hệ thống email khác
Đối với những nơi chưa đủ điều kiện để triển khai hệ thống email của tỉnh, có thể xem xét tạm thời sử dụng các hệ thống email miễn phí có tính bảo mật cao để phục vụ gửi, nhận văn bản, trao đổi thông tin trong công việc.
QUẢN LÝ, DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG EMAIL
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Quản trị kỹ thuật và các dịch vụ cơ bản của hệ thống thông tin điện tử của tỉnh, đảm bảo cho hệ thống email của tỉnh hoạt động thông suốt, liên tục.
2. Quản lý danh bạ email của tỉnh, tiếp nhận các đề nghị của các cơ quan trên địa bàn tỉnh để xem xét cấp quyền đăng nhập, mật khẩu (password) truy cập ban đầu, tạo mới, thay đổi thông tin, xóa bỏ các hộp thư trong hệ thống email và trên danh bạ email của tỉnh. Chịu trách nhiệm định kỳ sao dữ liệu của các email trên hệ thống, đảm bảo phục hồi kịp thời dữ liệu hệ thống email khi có sự cố kỹ thuật xảy ra.
3. Thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, cá nhân thực hiện giải pháp bảo mật, an toàn thông tin, phòng chống virus tin học, hệ thống thư rác, tạo lập chế độ xóa bỏ, lưu trữ thông tin trong email đang sử dụng hoặc đã xóa tài khoản truy cập.
4. Cập nhật kịp thời danh bạ email và gửi Trung tâm Tin học – Văn phòng UBND tỉnh đăng công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
5. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Thông tin - Truyền thông và của UBND tỉnh có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng, điều hành hoạt động hệ thống email.
6. Lập văn bản hướng dẫn sử dụng email và đăng trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Mở các lớp đào tạo sử dụng khi có yêu cầu của các cơ quan.
7. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc sử dụng email trong các đơn vị trên phạm vi toàn tỉnh. Tổ chức triển khai công tác vận động, tuyên truyền việc sử dụng email trong hoạt động của các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
8. Hàng năm, Sở Thông tin - Truyền thông lập kế hoạch bảo trì, nâng cấp hệ thống email của tỉnh nhằm đảm bảo hoạt động ổn định, phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng cho hệ thống.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu Tư phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông trong việc đầu tư, nâng cấp, trang bị hệ thống thiết bị, cấp kinh phí duy trì hoạt động hàng năm, đảm bảo cho hệ thống email của tỉnh hoạt động thông suốt, có hiệu quả.
2. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông trong việc theo dõi, quản lý, cập nhật danh bạ email. Khi các cá nhân có thay đổi đơn vị công tác, nghỉ việc thì kịp thời thông báo cho Sở Thông tin - Truyền thông để cập nhật hoặc xóa bỏ danh bạ email liên quan. Phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông trong việc xem xét đảm bảo nhân sự để quản lý vận hành hệ thống email.
3. Trung tâm Tin học – Văn phòng UBND tỉnh kịp thời cập nhật danh bạ email của các cơ quan, cá nhân đã được tạo lập trên cổng thông tin điện tử của tỉnh theo danh sách do Sở Thông tin - Truyền thông chuyển giao.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan sử dụng hệ thống email của tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông trong việc thực hiện các nội dung theo Điều 5, Điều 7, Điều 8 của quy chế này.
2. Có kế hoạch đầu tư, nâng cấp, trang bị hệ thống thiết bị và đào tạo nhân lực trong nội bộ cơ quan, đảm bảo cho việc kết nối vào hệ thống email được đồng bộ, thông suốt và hiệu suất sử dụng cao.
3. Tổ chức trong cơ quan việc thực hiện chế độ gửi, nhận email trong và ra ngoài cơ quan, áp dụng các giải pháp bảo mật, an toàn thông tin, phòng chống virus tin học, hệ thống lọc thư rác, lưu trữ thông tin… theo hướng dẫn của Sở Thông tin - Truyền thông.
4. Cử cán bộ giúp lãnh đạo cơ quan theo dõi chung việc sử dụng email của cư; cử cán bộ phụ trách email của cơ quan. Email của cơ quan do thủ trưởng đơn vị quản lý. Thủ trưởng cơ quan có thể ủy quyền cho một hoặc một số người trong cơ quan sử dụng; hàng ngày, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm xem xét, xử lý thông tin nhận được qua email của cơ quan mình.
5. Công khai danh bạ email của cơ quan, cá nhân và tên, chức danh, số điện thoại của người có thẩm quyền quản lý email của cơ quan lên trang thông tin điện tử của cơ quan mình (nếu có).
6. Các cơ quan có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế sử dụng email cụ thể cho phù hợp với cơ quan mình, quy định việc sử dụng và chấp hành thông tin được truyền quan email của của cơ quan và coi đó như một trong các phương tiện công bố mệnh lệnh hành chính của Thủ trưởng cơ quan và của cấp trên.
7. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sử dụng email theo đề nghị của Sở Thông tin - Truyền thông và yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung tại Điều 12 của quy chế này tại cơ quan mình.
2. Gương mẫu đi đầu sử dụng email trong công việc.
3. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng email cá nhân trong cơ quan mình.
Điều 14. Trách nhiệm của cá nhân sử dụng hệ thống email
1. Chấp hành các quy định của pháp luật, các hướng dẫn của Sở Thông tin - Truyền thông, các quy định có liên quan trong quy chế này, cũng như quy chế quản lý, sử dụng email trong nội bộ cơ quan và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin từ email cá nhân của mình.
2. Bảo vệ của email cá nhân, không được cung cấp password, hoặc để lộ password đăng nhập vào hệ thống email cho người khác.
3. Quản lý và lưu trữ email cá nhân, không truy nhập vào email của người khác và không để người khác sử dụng email của mình.
4. Không trao đổi thông tin trái quy định qua email đã được cấp; không có hành động ảnh hưởng đến sự an toàn, bảo mật hệ thống; không phát tán thư rác hoặc email có nội dung không phù hợp với mục đích phục vụ công tác thông qua địa chỉ email của mình.
5. Khi gặp sự cố về hệ thống email phải báo cáo ngay cho Sở Thông tin - Truyền thông để kịp thời khắc phục, sửa chữa.
6. Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng hệ thống email ngày càng hoàn thiện, dễ sử dụng, tiện ích hơn cho mọi cá nhân.
7. Thông tin của cá nhân người sử dụng email: mỗi cá nhân được cấp địa chỉ email phải nhớ địa chỉ email và password, yêu cầu khi gửi email, phải ghi rõ họ và tên, chức danh, địa chỉ và số điện thoại cơ quan (kể cả số điện thoại di động cá nhân - nếu có). Việc sử dụng thành thạo trong việc gửi, nhận email phải được xem là tiêu chuẩn tối thiểu của cán bộ - công chức – viên chức nhà nước. Phải đặt tiêu đề (subject) trong mỗi lần gửi email, tên tiêu đề phải ngắn gọn, khoa học để dễ dàng truy cập thông tin cũ (khi cần).
Điều 15. Trách nhiệm của cá nhân quản lý email của cơ quan
Thủ trưởng cơ quan có thể trực tiếp quản lý, kiểm tra email của cơ quan hoặc phân công trực tiếp một cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra. Người quản lý email của cơ quan có trách nhiệm:
1. Quản lý, sử dụng email này chỉ để giải quyết công việc hành chính của cơ quan. Không phát tán thư rác hoặc các email có nội dung không phù hợp với mục đích phục vụ công tác.
2. Theo dõi, kiểm tra, thực hiện việc gửi các loại văn bản phát hành đi của cơ quan đến các tổ chức và cá nhân khác, nhận văn bản đến từ các tổ chức và cá nhân khác gửi về theo quy trình được quy định trong cơ quan mình; kịp thời thông tin, báo cáo, gửi nội dung đã nhận đến lãnh đạo để lãnh đạo nắm và chỉ đạo giải quyết cong việc kịp thời.
3. Khi gửi nội dung yêu cầu xử lý văn bản đến tổ chức, cá nhân trong cơ quan, ngoài việc đính kèm tập tin và văn bản đến cần xử lý, còn phải ghi nội dung bút phê của lãnh đạo để cán bộ nhận xử lý thực hiện đúng theo chỉ đạo của lãnh đạo.
4. Bảo vệ password sử dụng email của cơ quan, không được cung cấp password hoặc để lộ pasword vào hệ thống email cho người khác.
5. Chịu trách nhiệm về nội dung email của cơ quan, không trao đổi thông tin trái quy định qua email của cơ quan.
6. Không có hành động ảnh hưởng đến sự an toàn, bảo mật hệ thống.
CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VỀ SỬ DỤNG EMAIL
Điều 16. Quy định về công tác kiểm tra, báo cáo
1. Các cơ quan báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu của Sở Thông tin - Truyền thông, báo cáo tình hình sử dụng email trong công việc của cơ quan (gồm các nội dung như: tổng số cá nhân của cơ quan, số cá nhân đã được cấp email, tỷ lệ văn bản được chuyển qua email, các loại văn bản được chuyển qua hệ thống email, nêu những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sử dụng…) gửi về Sở Thông tin - Truyền thông để tổng hợp, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh để giải quyết những khó khăn, vướng mắc…
Điều 17. Thi đua khen thưởng, kỷ luật về sử dụng email
1. Mỗi cơ quan phải cụ thể hóa tiêu chí sử dụng email vào quy chế thi đua khen thưởng hàng năm, xem đây là một trong những tiêu chí làm cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân trong cơ quan.
2. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông và các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét đưa hoạt động này vào các phong trào thi đua, bình xét khen thưởng.
1. Thủ trưởng các cơ quan căn cứ các quy định của pháp luật và quy chế này để xây dựng, ban hành quy chế sử dụng email cho phù hợp với cơ quan mình.
2. Giao Sở Thông tin - Truyền thông chủ trì, tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quy chế này trên địa bàn tỉnh và theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện./.
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 02/10/2020 | Cập nhật: 21/12/2020
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về tiếp tục thực hiện dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và triển khai thực hiện dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 10/11/2020
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về tuyển chọn và gọi công dân vào phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2021 Ban hành: 29/09/2020 | Cập nhật: 09/10/2020
Chỉ thị 21/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 Ban hành: 31/07/2020 | Cập nhật: 16/09/2020
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 Ban hành: 27/07/2020 | Cập nhật: 21/09/2020
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2019 về tăng cường quản lý, bảo dưỡng thường xuyên cầu, đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/12/2019 | Cập nhật: 05/05/2020
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2019 về tăng cường biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng mùa hanh khô năm 2019-2020 Ban hành: 18/12/2019 | Cập nhật: 17/09/2020
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng, chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 11/11/2019 | Cập nhật: 03/03/2020
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng, chống tội phạm giết người do nguyên nhân xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 23/04/2020
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2019 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống dịch bệnh động vật vụ Đông Xuân Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 28/11/2019
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 21/12/2018 | Cập nhật: 05/01/2019
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2018 về tăng cường quản lý tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/12/2018 | Cập nhật: 21/12/2018
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2018 về không sử dụng rượu, bia trong giờ làm việc và khi điều khiển phương tiện giao thông Ban hành: 24/10/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2018 về tăng cường trách nhiệm thực thi pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng Ban hành: 15/10/2018 | Cập nhật: 03/12/2018
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2018 về nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong công tác thi hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 13/01/2018
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý nuôi trồng thủy sản năm 2018 Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về tăng cường tiết kiệm điện Ban hành: 20/11/2017 | Cập nhật: 24/11/2017
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về tuyên truyền, mở rộng độ bao phủ bảo hiểm y tế và công tác quản lý quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế Ban hành: 02/10/2017 | Cập nhật: 11/10/2017
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 31/08/2017 | Cập nhật: 22/09/2017
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 04/11/2017
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 28/07/2017 | Cập nhật: 11/11/2017
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn, an sinh xã hội dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu 2017 Ban hành: 28/12/2016 | Cập nhật: 07/01/2017
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành giáo dục thành phố Hà Nội Ban hành: 14/11/2016 | Cập nhật: 21/11/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên Ban hành: 26/10/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh việc thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân 2016-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 17/02/2017
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác đảm bảo môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 03/12/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp tiến tới Hội thể dục thể thao tỉnh Long An lần VIII năm 2018 Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 31/10/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 20/10/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tổ chức hiệu quả phong trào thi đua yêu nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/09/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 26/09/2016 | Cập nhật: 06/10/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý sản xuất, kinh doanh và lưu thông giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 12/09/2016 | Cập nhật: 21/04/2018
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh và lưu thông giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh, trẻ em trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2015 về tăng cường hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 12/12/2015
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2015 triển khai đợt cao điểm hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2016
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2015 về tăng cường thực hiện nếp sống văn hoá, văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/09/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2015 tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức hiến máu tình nguyện Ban hành: 07/10/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2014 phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2015, lập thành tích chào mừng Đại hội thi đua yêu nước thành phố lần thứ IV, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII tiến tới chào mừng Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 30/12/2014
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2014 tăng cường việc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2014 về tổng điều tra quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân năm 2015 Ban hành: 16/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 12/09/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Chỉ thị 21/CT-UBND kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/09/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2014 tăng cường, đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 06/11/2014
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo, đốt thả đèn trời đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh năm 2013 và những năm tiếp theo Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 18/12/2013
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý tài chính - ngân sách xã Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội những tháng cuối năm 2013 và Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cấp cơ sở Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 29/06/2015
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 26/09/2013
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tuyên truyền, phổ biến Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thống kê Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 11/10/2013
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2012 về tăng cường quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 24/06/2015
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2012 tổ chức triển khai “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2012 về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 26/08/2015
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2012 về công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn Ban hành: 23/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2013
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 16/12/2011
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2011 về tăng cường công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm bị cấm trên địa bàn Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2011 tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý việc sử dụng điện thoại không dây Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2010 về tăng cường giải pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất vụ đông xuân 2010 - 2011 trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/11/2010 | Cập nhật: 06/11/2010
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2010 tăng cường thực hiện Pháp luật lao động và Công đoàn trong doanh nghiệp Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 02/11/2014
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2010 về tăng cường công tác kiểm tra sau khi cấp đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2009 về tăng cường chỉ đạo thực hiện các bộ thủ tục hành chính đã công bố và rà soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 07/10/2009 | Cập nhật: 03/04/2010
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2009
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2009 tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 10/11/2014
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2008 về sử dụng thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/12/2008 | Cập nhật: 15/03/2010
Chỉ thị 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 03/12/2008 | Cập nhật: 05/12/2008
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2008 về công tác đảm bảo an ninh trật tự năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 02/11/2009
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2008 về đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sử dụng đất đối với diện tích đất tách ra khỏi lâm phần và đất quy hoạch cho lâm nghiệp sau rà soát quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn các huyện Ban hành: 26/11/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2008 tổ chức lồng ghép chiến dịch truyền thông giáo dục và tẩm mùng bằng hoá chất phòng chống sốt rét Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2005 về kiểm tra xử lý, di chuyển nhà ở của các hộ dân ở nơi có nguy cơ cao bị sạt lở đất do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/08/2005 | Cập nhật: 04/07/2013
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 1996 về triển khai Nghị định 02/CP của Chính phủ giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp Ban hành: 06/06/1996 | Cập nhật: 19/03/2015
Chỉ thị 21/CT-UBND năm 1983 về tăng cường công tác thanh toán bệnh sốt rét trong những năm tới do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/05/1983 | Cập nhật: 27/08/2009