Quyết định 607/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
Số hiệu: | 607/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Đặng Ngọc Sơn |
Ngày ban hành: | 03/03/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 607/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh , ngày 03 tháng 3 năm 2017 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về việc thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Văn bản số 8576/BNN-TCLN ngày 10/10/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc cho ý kiến về điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 16/01/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2008 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh Khóa XVII, kỳ họp thứ 3 về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 54/TTr-SNN ngày 14/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Điều chỉnh diện tích quy hoạch 3 loại rừng.
1. Đưa ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng: Diện tích 1.814,5ha trong đó rừng tự nhiên 292,6ha; rừng trồng 768,6ha; đất chưa có rừng 355,1ha và đất khác 398,2ha.
2. Bổ sung vào quy hoạch 3 loại rừng: Diện tích 1.546,9ha, trong đó rừng tự nhiên 40,9ha; rừng trồng 1.470,2ha; đất chưa có rừng 35,8ha, gồm:
- Bổ sung vào đối tượng quy hoạch rừng sản xuất: Diện tích 1.393,2ha, trong đó rừng tự nhiên 40,9ha, rừng trồng 1.339,9ha, đất chưa có rừng 12,4ha.
- Bổ sung vào đối tượng quy hoạch rừng phòng hộ: Diện tích 153,7ha, trong đó rừng trồng 130,3ha và đất chưa có rừng 23,4ha.
3. Điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng: Tổng diện tích quy hoạch rừng phòng hộ điều chỉnh sang quy hoạch rừng sản xuất là 1.268,9ha; trong đó rừng tự nhiên 233,8ha; rừng trồng 671,3ha; đất chưa có rừng 215,8ha và đất khác 148,0ha.
4. Diện tích 3 loại rừng sau bổ sung và điều chỉnh:
Tổng diện tích 360.703ha, trong đó rừng tự nhiên 218.259ha, rừng trồng 95.175ha, đất chưa có rừng 40.632ha và đất khác 6.637ha; quy hoạch theo 3 loại rừng như sau:
- Quy hoạch rừng đặc dụng: Tổng diện tích 74.509ha trong đó rừng tự nhiên 73.311ha, rừng trồng 616ha đất chưa có rừng 582ha.
- Quy hoạch rừng phòng hộ: Tổng diện tích 113.218ha, trong đó rừng tự nhiên 80.806ha, rừng trồng 22.015ha, đất chưa có rừng 9.658ha và đất khác 739ha.
- Quy hoạch rừng sản xuất: Tổng diện tích 172.976ha, trong đó rừng tự nhiên 64.143ha, rừng trồng 72.544ha, đất chưa có rừng 30.391ha và đất khác 5.898ha.
(Chi tiết có Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và bản đồ quy hoạch 3 loại rừng kèm theo).
II. Nội dung điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
- Mục tiêu đến năm 2020: Độ che phủ của rừng ổn định 52% và chất lượng rừng tự nhiên, rừng trồng ngày càng được cải thiện; đưa sản lượng gỗ rừng trong khai thác hàng năm 800.000m3, trong đó trồng rừng tập trung thâm canh đạt khoảng 700.000 m3/năm, năng suất bình quân đạt 15 m3/ha/năm; tốc độ tăng trưởng bình quân là 12%; giá trị sản xuất lâm nghiệp chưa qua chế biến đạt khoảng 2.500 tỷ đồng, xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD/năm; giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho khoảng 70.000 lao động, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho nông dân miền núi; nâng cao nhận thức cho người dân sống gần rừng tham gia vào việc bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nhiệm vụ: Quản lý, bảo vệ và phát triển ổn định lâm phận của tỉnh với quy mô 343.674ha vào năm 2020 (giảm 17.028ha do chuyển sang mục đích khác), trong đó 74.330ha rừng đặc dụng, 112.928ha rừng phòng hộ và 156.416ha rừng sản xuất. Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng rừng, đất rừng, đặc biệt là rừng sản xuất cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
2.1. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp:
Đơn vị tính: Ha
Hạng mục |
Năm 2015 (sau điều chỉnh, bổ sung) |
Năm 2020 |
Cơ cấu năm 2020 (%) |
Tăng (+), giảm (-) |
Tổng DT tự nhiên |
599.031 |
599.031 |
100,00 |
|
Tổng DT lâm nghiệp |
360.703 |
343.674 |
57,37 |
-17.028 |
- Có rừng |
313.435 |
312.921 |
52,24 |
-514 |
+ Rừng tự nhiên |
218.259 |
218.390 |
36,46 |
130 |
+ Rừng trồng |
95.175 |
94.531 |
15,78 |
-644 |
- Đất chưa có rừng |
40.632 |
24.878 |
4,15 |
-15.753 |
- Đất khác |
6.637 |
5.875 |
0,98 |
-761 |
1. Rừng đặc dụng |
74.509 |
74.330 |
12,41 |
-179 |
2. Rừng phòng hộ |
113.218 |
112.928 |
18,85 |
-290 |
3. Rừng sản xuất |
172.976 |
156.416 |
26,11 |
-16.560 |
2.2. Bảo vệ rừng
Quy hoạch bảo vệ rừng từ nay đến năm 2020: Tổng diện tích rừng bảo vệ 308.349 ha/năm, trong đó rừng đặc dụng 73.926 ha/năm, rừng phòng hộ 101.345 ha/năm và rừng sản xuất 133.078 ha/năm.
2.3. Phát triển rừng
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên 4.365 ha/năm, trong đó rừng đặc dụng 27 ha/năm, rừng phòng hộ 2.272 ha/năm và rừng sản xuất 2.066 ha/năm; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung 3.793 ha/năm, trong đó rừng đặc dụng 103 ha/năm, rừng phòng hộ 1.610 ha/năm và rừng sản xuất 2.080 ha/năm.
- Trồng mới: 7.969ha, bình quân 1.594ha gồm: Rừng đặc dụng 212ha, rừng phòng hộ 2.425ha, rừng sản xuất 5.332ha.
- Trồng nâng cấp cho rừng phòng hộ 1.448ha.
- Trồng rừng sản xuất sau khai thác rừng trồng 35.000ha, bình quân 7.000 ha/năm.
- Trồng rừng bán ngập nước diện tích khoảng 550ha.
- Mỗi năm trên địa bàn toàn tỉnh trồng thêm 04 triệu cây phân tán.
- Cây cao su: Phát triển thêm khoảng 2.757ha để đưa diện tích cao su đúng đạt 13.477ha vào năm 2020.
- Cải tạo rừng sản xuất 1.548ha, bình quân 310 ha/năm.
- Làm giàu rừng 585ha, bình quân 117 ha/năm.
2.4. Khai thác
- Khai thác rừng trồng tập trung 35.000ha bình quân 7.000 ha/năm, sản lượng 3.500.000m3 bình quân 700.000 m3/năm.
- Khai thác rừng trồng phân tán toàn giai đoạn là 10 triệu cây, tương đương 5.000ha, sản lượng 500.000m3 ; bình quân mỗi năm khai thác 100.000 m3.
- Khai thác lâm sản ngoài gỗ bao gồm: Song, mây 15.000 tấn, bình quân 3.000 tấn/năm; nhựa thông 5.000 tấn, bình quân 1.000 tấn/năm; mủ cao su 27.500 tấn, bình quân 5.500 tấn/năm; khai thác tre nứa 1.2 triệu cây/năm và các loài thực phẩm dược liệu.
Ưu tiên sử dụng gỗ và các lâm sản từ gỗ khai thác được cho các cơ sở chế biến trong tỉnh.
2.5. Chế biến lâm sản
Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển chế biến lâm sản tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 và Quy hoạch phát triển rừng sản xuất phục vụ chế biến lâm sản tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 3180/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh, trong đó chú trọng kêu gọi đầu tư xây dựng mới các cơ sở sản xuất gồm: Một nhà mát chế biến ván MDF trên tuyến đường Hồ Chí Minh và một nhà máy ở Khu kinh tế Vũng Áng, huyện Kỳ Anh với công suất mỗi nhà máy dự kiến 150.000m3 nguyên liệu/năm, sản phẩm sản xuất dự kiến 75.000m3/năm trở lên. Hình thành các khu chế biến gỗ tập trung tại các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
3. Tổng hợp vốn đầu tư:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư bảo vệ và phát triển rừng toàn kỳ dự kiến 2.217.791 triệu đồng.
- Nguồn vốn: vốn ngân sách 436.746 triệu đồng, trong đó vốn địa phương 43.675 triệu đồng và vốn trung ương 393.071 triệu đồng; vốn tín dụng: 1.246.732 triệu đồng; vốn tự có: 178.104 triệu đồng; vốn nước ngoài: 356.209 triệu đồng.
(Chi tiết có Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và Bản đồ kèm theo)
III. Một số giải pháp chủ yếu.
1. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tăng cường quản lý nhà nước, đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Tăng cường quản lý nhà nước trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp sang thực hiện các dự án, chương trình phát triển kinh tế, xã hội đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi khai thác, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, chế biến lâm sản trái phép; kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu gỗ đầu vào, đầu ra của các cơ sở chế biến.
- Đẩy mạnh phối hợp trong quản lý, bảo vệ rừng giữa các ban, ngành, các địa phương trong tỉnh và giữa lực lượng Kiểm lâm và chủ rừng.
- Phối hợp chặt chẽ trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với các tỉnh giáp ranh Nghệ An, Quảng Bình và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3. Tập trung nguồn lực đẩy mạnh khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người dân và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây dựng đề án khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội theo hướng: Huy động nguồn lực, có chính sách khuyến khích mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về rừng và đất lâm nghiệp để phát triển các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh theo quy hoạch như: Gỗ nguyên liệu, chè, cam bưởi, cao su... và các sản phẩm, dịch vụ từ rừng. Trong đó cần quan tâm, chú trọng việc phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ chế biến; khai thác tiềm năng về du lịch sinh thái, dịch vụ môi trường rừng; gây trồng, khai thác, chế biến lâm sản phi gỗ; đẩy mạnh liên kết sản xuất hình thành các hợp tác xã liên kết với doanh nghiệp...
4. Nâng cao năng lực các ban quản lý rừng và đổi mới tổ chức sản xuất; hoàn thiện giao đất giao rừng và hỗ trợ phát triển sinh kế cho người dân sống gần rừng.
- Nâng cao năng lực quản lý rừng và sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là các Ban quản lý rừng phòng hộ, Công ty lâm nghiệp và các tổ chức có liên quan nhằm phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế về rừng và đất lâm nghiệp, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và hiệu quả trong sản xuất lâm nghiệp. Chỉ đạo các Công ty lâm nghiệp trên địa bàn thực hiện hiệu quả Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tiếp tục xem xét rà soát, thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đã được giao nhưng sử dụng không hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích để giao cho các đối tượng khác, hoặc giao cho địa phương để giao cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng nhằm phát triển kinh tế lâm nghiệp theo quy định. Đồng thời rà soát diện tích rừng và đất rừng do địa phương quản lý không giao được cho hộ gia đình, cá nhân, công tác quản lý bảo vệ khó khăn, để xem xét giao lại cho các chủ rừng liền kề, nhằm đảm bảo thuận lợi, hiệu quả cho công tác quản lý, bảo vệ rừng.
- Hoàn thiện công tác giao đất, giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng và tổ chức, đảm bảo quản lý chặt chẽ. Đồng thời quan tâm cải thiện sinh kế cho người dân sống gần rừng như khuyến khích, hỗ trợ kinh tế vườn đồi, xây dựng và nhân rộng mô hình trang trại nông lâm kết hợp.
5. Đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ, đào tạo và khuyến lâm.
- Nghiên cứu, chuyển giao các phương thức kinh doanh rừng tổng hợp, bền vững; kỹ thuật nhân giống mới có năng suất cao; kỹ thuật nông lâm kết hợp có hiệu quả; công nghệ mới, hiện đại trong chế biến sâu lâm sản.
- Tăng cường năng lực của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm nhằm chuyển giao, hỗ trợ đưa khoa học, công nghệ mới vào phục vụ sản xuất. Đầu tư hỗ trợ xây dựng một số mô hình sản xuất kinh doanh rừng hiệu, quả, bền vững để phổ biến, nhân rộng. Mở các lớp tập huấn chuyển giao về kỹ thuật trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác rừng hợp lý; các lớp bồi dưỡng về quản lý rừng, hạch toán kinh tế trong kinh doanh rừng...
- Đẩy mạnh áp dụng, đầu tư các dây chuyền công nghệ chế biến tiên tiến, hiện đại với công suất, thiết bị đủ lớn, ít ô nhiễm môi trường vào sản xuất, trong đó ưu tiên công nghệ chế biến gỗ rừng trồng sản xuất ván nhân tạo như MDF, ván ghép thanh...
6. Nâng cao chất lượng rừng trồng gắn với đẩy mạnh chế biến tinh, sâu; liên doanh liên kết, mở rộng thị trường nhằm nâng cao giá trị rừng trồng.
- Phát triển diện tích rừng trồng nguyên liệu tập trung thâm canh. Từng bước thay thế những diện tích rừng trồng kém hiệu quả, tăng diện tích thâm canh các loại giống có năng suất cao, rừng nguyên liệu gỗ lớn, cây bản địa; khuyến khích phát triển lâm nghiệp đa chức năng, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung thâm canh, mô hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả với trồng rừng và khai thác rừng bền vững.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng để chuyển hướng từ khai thác gỗ non xuất khẩu dăm gỗ sang khai thác, kinh doanh gỗ lớn phục vụ chế biến tinh, sâu.
- Tập trung phát triển công nghiệp chế biến lâm sản theo hướng tinh sâu, sản xuất các mặt hàng có sức cạnh tranh cao.
- Đẩy mạnh liên kết trong phát triển sản xuất để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm hàng hóa lâm nghiệp.
- Xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ gỗ và lâm sản.
7. Thực hiện hiệu quả chính sách đã có, tiếp tục có chính sách khuyến khích mạnh mẽ cho phát triển lâm nghiệp.
Thực hiện, vận dụng các chính sách đã có của Trung ương, của tỉnh một cách hiệu quả thiết thực, đồng thời nghiên cứu, bổ sung một số chính sách của tỉnh để khuyến khích, hỗ trợ mạnh mẽ cho phát triển, nhất là phát triển kinh tế rừng.
8. Quan tâm huy động nguồn vốn đáp ứng yêu cầu.
- Ưu tiên đầu tư nguồn ngân sách cho các chương trình, dự án quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo hướng bền vững.
- Tiếp tục khai thác, bổ sung Quỹ bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn để hỗ trợ vào nguồn đầu tư của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trọng điểm.
- Khuyến khích, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng sản xuất theo hướng thâm canh, kinh doanh tổng hợp, tạo thành vùng nguyên liệu tập trung gắn với nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Chủ động kêu gọi, xúc tiến đầu tư các dự án liên doanh, liên kết đầu tư trồng rừng gắn với chế biến lâm sản, các dự án trồng, bảo vệ rừng sạch (dự án CDM) và các dự án phát triển, hiện đại hóa ngành lâm nghiệp có liên quan.
- Kêu gọi và huy động nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vì mục đích kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái.
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện các nội dung về quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch; xây dựng chính sách phù hợp, tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương và các tổ chức trong và ngoài nước tham gia đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện tốt quy hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, căn cứ quy hoạch được phê duyệt, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn hàng năm đảm bảo thực hiện quy hoạch hiệu quả, đúng tiến độ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh trong việc quản lý đất đai đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp nông thôn xây dựng chương trình nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp, đảm bảo phục vụ kịp thời yêu cầu của sản xuất.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, nghiên cứu quy hoạch được phê duyệt, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp nông thôn triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch liên quan đến địa phương mình đảm bảo thống nhất, hiệu quả thiết thực.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổng hợp, theo dõi, cập nhật diễn biến tài nguyên rừng theo từng năm, từng giai đoạn trong quá trình thực hiện Quy hoạch này để đề xuất bổ sung, điều chỉnh kịp thời, có hiệu quả, đúng quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2021 phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 27/01/2021
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2020 sửa đổi Nghị quyết 38/NQ-HĐND về phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2018 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2020 về hỗ trợ học phí đối với trẻ mầm non và học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 Ban hành: 17/09/2020 | Cập nhật: 17/10/2020
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2020 về sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố thuộc huyện Sơn Dương, huyện Chiêm Hóa và thành phố Tuyên Quang; hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách và các chức danh Thôn đội trưởng, Công an viên, Bảo vệ dân phố, Nhân viên y tế dôi dư do ghép cụm dân cư và sáp nhập tổ dân phố thuộc thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/09/2020 | Cập nhật: 12/09/2020
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2020 về điều chỉnh nội dung trong quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 23/12/2020
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2020 về giảm phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của địa phương ban hành trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 04/05/2020 | Cập nhật: 29/06/2020
Quyết định 111/QĐ-UBND về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2020 Ban hành: 06/03/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực Đường thủy nội địa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 03/04/2020
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ các quyết định công bố thủ tục hành chính Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 21/04/2020
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 20/01/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2019 sửa đổi danh mục dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 16/03/2020
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định biên chế công chức; phê duyệt tổng số người làm việc trong các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng lao động theo Nghị định: 68/2000/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 31/12/2019
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2019 về bổ sung kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020 tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 17/07/2020
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2019 về Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh Ban hành: 04/10/2019 | Cập nhật: 02/03/2020
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bãi bỏ và đưa ra trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 31/01/2019
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2018 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2018 thông qua việc điều chỉnh giá đất thuộc Bảng giá đất thành phố Hải Phòng 05 năm (2015-2019) trên địa bàn 07 huyện Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 08/06/2019
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2018 thông qua kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 27/03/2019
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 26/01/2018
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2018 về bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025 Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh Bình Thuận năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Đề án thành lập phường Tiến Thành thuộc thị xã Đồng Xoài và thành lập thành phố Đồng Xoài thuộc tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Đề án Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/03/2018
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2017 phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 26/05/2018
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2017 thành lập cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 07/04/2017
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2017 công bố Đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2017 về đặt sào chắn (Barie) để ngăn chặn tình trạng vận chuyển lâm sản trái pháp luật tại Trạm Kiểm lâm Khau Pi, thôn Cốc Tém, xã Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Quyết định 111/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư từ Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng Ban hành: 17/01/2017 | Cập nhật: 16/02/2017
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2015 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 18/05/2018
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 về thông qua điều chỉnh Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 07/08/2017
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 21/03/2017
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 12/08/2016
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 20/09/2016
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh mức thu phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 19/05/2017
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 24/08/2017
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2015 phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và định suất được ngân sách hỗ trợ năm 2016 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 29/08/2016
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 24/03/2017
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2015 về chủ trương thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Kon Tum Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 04/05/2018
Quyết định 111/QĐ-UBND về Danh mục lĩnh vực thu hút nhân lực và Danh mục chuyên ngành cần đào tạo sau đại học trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2015 Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 25/08/2015
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển nghề truyền thống và làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 17/01/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 29/01/2015
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh đối với cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 11/02/2015
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Danh mục dự án cần thu hồi đất và đăng ký chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2014, 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 19/03/2015
Quyết định 111/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách tỉnh Thanh Hóa năm 2014 Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 24/04/2014
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Kế hoạch tổng biên chế công chức hành chính và tổng biên chế sự nghiệp năm 2014 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 19/03/2013
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2013 công bố 22 thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch phát triển chế biến lâm sản tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 04/04/2017
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2012 về kế hoạch biên chế năm 2013 Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 26/09/2012
Quyết định 34/NQ-HĐND năm 2011 phê chuẩn điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác,chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng giai đoạn 2009 - 2015, có xét đến năm 2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2011 Quy chế về tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/01/2011 | Cập nhật: 25/12/2019
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2010 bãi bỏ Nghị quyết 17/2007/HĐND và 21/2008/NQ-HĐND quy định mặt hàng, địa bàn, đối tượng, mức hỗ trợ, đơn vị cung ứng các mặt hàng chính sách và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được sản xuất tại địa phương giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 11/12/2010 | Cập nhật: 22/11/2014
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Điều lệ khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 21/10/2008 | Cập nhật: 07/04/2011
Thông tư 05/2008/TT-BNN hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006