Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2020
Số hiệu: 34/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Nguyễn Văn Danh
Ngày ban hành: 06/12/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/NQ-HĐND

Tiền Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ Quy định về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

Xét Tờ trình số 385/TTr-UBND ngày 31 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công năm 2020; Báo cáo Thẩm tra số 97/BC-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư công năm 2020 của tỉnh Tiền Giang như sau:

1. Tổng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh là 5.715,327 tỷ đồng, bao gồm:

a) Vốn ngân sách địa phương: 4.161,305 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách địa phương: 2.951,091 tỷ đồng, bao gồm:

+ Vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí và nguồn thu sử dụng đất: 1.298,991 tỷ đồng.

+ Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 1.650,0 tỷ đồng.

+ Bội chi ngân sách địa phương: 2,1 tỷ đồng.

- Vốn tăng thu, kết dư các năm: 1.210,214 tỷ đồng.

b) Vốn ngân sách Trung ương: 1.554,022 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (phần vốn dành cho đầu tư phát triển): 300,322 tỷ đồng, gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 38,602 tỷ đồng; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là 261,720 tỷ đồng.

- Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình mục tiêu và các khoản chi cụ thể (bao gồm vốn Trái phiếu Chính phủ): 1.031,9 tỷ đồng.

- Vốn dự kiến bố trí cho các dự án thuộc danh mục dự án dự kiến sử dụng dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và khoản 10.000 tỷ đồng từ nguồn điều chỉnh giảm vốn cho các dự án quan trọng quốc gia: 100,0 tỷ đồng.

- Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư các chương trình mục tiêu (nguồn vốn nước ngoài - ODA): 121,8 tỷ đồng.

2. Vốn đầu tư công năm 2020 chi như sau:

a) Chi đầu tư phân cấp cho huyện, thành phố, thị xã: 453,145 tỷ đồng, trong đó: Tiền thu sử dụng đất là 358,1 tỷ đồng, vốn tỉnh phân cấp cho cấp huyện chi đầu tư là 95,045 tỷ đồng.

b) Chi đầu tư xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo: 738,472 tỷ đồng.

c) Chi đầu tư khoa học, công nghệ, thông tin và truyền thông: 91,1 tỷ đồng.

d) Chi đầu tư nông nghiệp, thủy lợi: 815,7 tỷ đồng, để thực hiện các công trình đê biển, khu neo đậu tàu cá, nạo vét kênh mương, đê, cống thủy lợi... phòng chống sạt lở bờ sông và bờ biển, hạn mặn và biến đổi khí hậu.

đ) Chi đầu tư giao thông: 1.231,556 tỷ đồng để bố trí cho các công trình hạ tầng giao thông quan trọng kết nối cấp vùng và cấp thiết trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết 10-NQ/TU. Trong đó: Công trình an toàn giao thông là 10,0 tỷ đồng.

e) Chi đầu tư hạ tầng đô thị, khu dân cư: 85,450 tỷ đồng, để đầu hạ tầng đô thị, khu trung tâm hành chính.

g) Chi hỗ trợ cải tạo, nâng cấp phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh: 14,0 tỷ đồng để hỗ trợ đầu tư các chợ cấp huyện, xã.

h) Chi đầu tư hạ tầng du lịch: 82,058 tỷ đồng, để hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch theo Nghị quyết 10-NQ/TU và Nghị quyết 11-NQ/TU.

i) Chi đầu tư y tế, giáo dục - đào tạo và dạy nghề: 1.303,786 tỷ đồng. Trong đó: Lĩnh vực y tế là 604,786 tỷ đồng, lĩnh vực giáo dục - đào tạo - dạy nghề là 699,0 tỷ đồng.

k) Chi đầu tư văn hóa - xã hội: 356,0 tỷ đồng, để thực hiện các công trình văn hóa và công trình phúc lợi xã hội khác.

l) Quản lý Nhà nước: 269,5 tỷ đồng để đầu tư Trung tâm Hành chính công và cải tạo, nâng cấp thay thế các trụ sở làm việc đã xuống cấp, bảo đảm hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Trong đó: Hỗ trợ đầu tư xây dựng một số trụ sở UBND xã, phường và hội trường UBND các cấp phục vụ Đại hội Đảng là 65,0 tỷ đồng.

m) Quốc phòng - An ninh: 47,5 tỷ đồng, để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ huấn luyện chiến đấu và các hoạt động bảo đảm quốc phòng, an ninh.

n) Hạ tầng công nghiệp: 7,0 tỷ đồng, để xây dựng hàng rào bảo vệ khu đất công nghiệp huyện Gò Công Đông.

o) Môi trường: 50,0 tỷ đồng để thực hiện các dự án xử lý chất thải bảo vệ môi trường.

p) Chi đầu tư khác: 167,960 tỷ đồng cho quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, thanh toán tạm ứng, nợ khối lượng hoàn thành, quyết toán vốn đầu tư và các công trình khác.

q) Bội chi ngân sách địa phương: 2,1 tỷ đồng.

(Đính kèm danh mục công trình đầu tư công năm 2020 theo các Biểu số 1, Biểu số 2)

3. Ngoài nguồn vốn đầu tư công năm 2020 là 5.715,327 tỷ đồng nêu trên, cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh tích cực huy động thêm các nguồn vốn tăng thu, kết dư và nguồn vốn đầu tư huy động, bổ sung hợp pháp khác cho các công trình trong kế hoạch trung hạn và các công trình quan trọng, hỗ trợ xây dựng nông thôn mớicông trình cấp thiết khác nhưng chưa có nguồn bố trí, thỏa thuận với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư trong năm với Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, nếu có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư các chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia theo các quyết định hoặc văn bản giao vốn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, giao Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để điều chỉnh và báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

5. Để tổ chức thực hiện và giải ngân tốt kế hoạch đầu tư công năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quản lý, điều hành, bố trí sử dụng các khoản vốn chưa có bố trí danh mục công trình cụ thể trong Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh như: Các dự án phục vụ đề án phát triển cây Thanh Long; các công trình nông nghiệp - thủy lợi khác; các cầu yếu trên các tuyến đường tỉnh và các công trình giao thông cấp thiết khác; đảm bảo An toàn giao thông; các dự án khoa học công nghệ khác; hỗ trợ đầu tư Trụ sở UBND và Hội trường UBND cấp huyện và xã, sửa chữa trụ sở cơ quan; công trình quốc phòng, an ninh khác; sửa chữa, nâng cấp và các trường học, trạm y tế cấp thiết khác; tu bổ, sửa chữa các khu di tích lịch sử - văn hóa; hỗ trợ cải tạo, nâng cấp các chợ nông thôn; sửa chữa công trình giao thông; Các dự án xử lý chất thải bảo vệ môi trường; Các công trình cấp nước khác; vốn thanh toán nợ khối lượng hoàn thành, quyết toán vốn đầu tư và vốn thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo tình hình thực tế phát sinh; được phép điều chỉnh, điều chuyển vốn giữa các công trình có giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân thấp, sang công trình hoàn thành hoặc có giá trị khối lượng thực hiện cao trong từng nguồn vốn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, để giải ngân tốt kế hoạch đầu tư công năm 2020. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo kết quả việc bố trí sử dụng các khoản vốn nói trên hoặc việc điều chuyển vốn (nếu có) với Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Danh

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN