Quyết định 59/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 59/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 19/10/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2009/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 19 tháng 10 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý Hội nghị, Hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị tại tờ trình số 634 /TTr-SNgV ngày 22/9/2009 của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
|
VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59 /2009/QĐ-UBND ngày 19 /10/2009 của UBND tỉnh Long An)
Quy chế này quy định thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh và sự phân công, phối hợp các hoạt động đối ngoại của các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là sở, ngành cấp tỉnh) và các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại quy định trong quy chế này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
2. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, an ninh quốc phòng giữa địa phương với nước ngoài.
3. Quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có tiếp nhận các dự án nước ngoài.
4. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ; giải quyết các tình huống phức tạp trong quan hệ với nước ngoài.
5. Quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (gọi tắt là đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài (kể cả đoàn của các tổ chức quốc tế) vào thăm và làm việc trong tỉnh Long An (gọi tắt là đoàn vào).
6. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
7. Quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương.
8. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
9. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác do nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trao tặng.
10. Thực hiện nhiệm vụ công tác lãnh sự và lễ tân trong quan hệ đối ngoại.
11. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh và sự quản lý điều hành thống nhất của UBND tỉnh đối với hoạt động đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của các địa phương trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại ở trong và ngoài tỉnh.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối ngoại.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động đối ngoại đột xuất, không có trong chương trình hàng năm đã được duyệt.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định về đối ngoại
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định về các hoạt động đối ngoại của địa phương gồm:
a) Quyết định hoặc cho phép đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi nước ngoài về công vụ; cho phép cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên) ra nước ngoài về việc riêng.
b) Việc mời các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc với tỉnh từ cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng nước ngoài trở xuống.
c) Quyết định việc tổ chức, hội nghị, hội thảo quốc tế của UBND tỉnh và cho phép các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các cơ quan, tổ chức nước ngoài do địa phương trực tiếp cấp giấy phép hoạt động được tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phù hợp với quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan, địa phương theo quy định hiện hành.
d) Việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền được pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế quy định.
đ) Việc tiếp nhận, ký kết và thực hiện các dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các quy định pháp luật khác có liên quan.
e) Việc tiếp nhận huân chuơng, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước.
g) Quyết định cho phép các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn phạm vi trong tỉnh.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét quyết định, giải quyết các việc sau đây:
a) Quyết định hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức được phân cấp quản lý (từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống) ra nước ngoài về việc riêng.
b) Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan mình sau khi đi công tác nước ngoài về.
c) UBND huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố. Thủ trưởng sở, ngành tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối với các tổ chức phi chính phủ có phạm vi hoạt động trong tỉnh thuộc ngành quản lý.
d) UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ giải quyết việc mời và tiếp nhận đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh. Riêng đối với các đoàn ngoại giao, các tổ chức phi chính phủ chưa có giấy phép hoạt động tại Việt Nam, phóng viên báo chí nước ngoài và những đoàn nước ngoài mang tính nhạy cảm, Sở Ngoại vụ trao đổi thống nhất với cơ quan chức năng liên quan, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Những hoạt động đối ngoại hàng năm phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt bao gồm các nội dung cụ thể sau:
a) Việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Việc đón tiếp các đoàn cấp cao nước ngoài vào thăm Việt Nam theo lời mời của UBND tỉnh từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng của nước ngoài trở lên.
c) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cấp cao, thành viên tham dự là người đứng đầu hoặc quan chức là cấp Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các tổ chức quốc tế; hoặc có nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị, dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng và phạm vi bí mật nhà nước.
d) Việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của UBND tỉnh trong trường hợp theo quy định của Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế là phải báo cáo xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Việc Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND tỉnh nhận Huân chương, Huy chương và các danh hiệu khác của nước ngoài.
e) Các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 5. Lập, phê duyệt và điều chỉnh chương trình hoạt động đối ngoại
1. Vào đầu tháng 9 hàng năm, các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị mình gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 05 tháng 10 của năm đó để Sở Ngoại vụ tổng hợp, tham mưu xây dựng thành chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của tỉnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm quyền phê duyệt:
a) Đối với các chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Sở Ngoại vụ phối hợp Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao trước ngày 05 tháng 11 hàng năm để Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đối với các chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ phối hợp Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt phải tiến hành theo thẩm quyền được quy định tại khoản 2 điều này. Cơ quan đề nghị phải làm văn bản gửi Sở Ngoại vụ trước thời hạn 30 ngày; Sở Ngoại vụ phối hợp Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh xem xét quyết định hoặc báo cáo Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh về các hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
2. Các sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm chủ trì và phối hợp các ngành liên quan xây dựng các chương trình, kế hoạch giao lưu đối ngoại về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và việc xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài thông qua Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện.
3. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh và các huyện, thành phố triển khai các hoạt động đối ngoại nhân dân.
Điều 7. Về tổ chức, quản lý các đoàn vào, đoàn ra của tỉnh
Việc tổ chức, quản lý các đoàn của tỉnh ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 10/4/2009 của UBND tỉnh.
1. Đối với các đoàn ra:
a) Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc cho phép đối với các cán bộ, công chức, viên chức đi ra nước ngoài thuộc thẩm quyền; phối hợp với Công an tỉnh theo dõi, quản lý nhân sự, hoạt động của các đoàn và cá nhân đi nước ngoài về việc công cũng như việc riêng; tiếp nhận các báo cáo công tác của cán bộ, công chức, viên chức kết quả thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài và tổng hợp trình UBND tỉnh.
b) Các cơ quan, tổ chức cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức của mình ra nước ngoài về việc công và việc riêng phải chịu trách nhiệm về nhân sự do mình cử hoặc cho phép đi nước ngoài; đồng thời có trách nhiệm tổ chức quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp.
c) Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan mình đi nước ngoài mang hộ chiếu phổ thông hoặc các cá nhân sử dụng giấy thông hành để xuất cảnh.
d) Các cơ quan, tổ chức cử cán bộ đi nước ngoài về việc công quy định tại khoản 1 điều này trước khi làm thủ tục xuất cảnh phải gửi đến Sở Ngoại vụ chương trình, nội dung hoạt động ở nước ngoài; sau chuyến đi chậm nhất là 7 ngày phải báo cáo kết quả hoạt động tại nước ngoài lên UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ; đồng thời phải nộp hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao cho cơ quan quản lý theo đúng quy định.
đ) Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp tình hình hoạt động của các đoàn, cá nhân cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để theo dõi chỉ đạo.
2. Đối với các đoàn vào:
a) Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai đón tiếp các đoàn khách, nước ngoài, quốc tế vào tỉnh Long An thăm viếng và làm việc đúng quy định theo sự phân cấp (điểm d, khoản 2, điều 4 của Quy chế này).
b) Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Long An theo dõi, quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và đi lại của người nước ngoài tại địa phương.
c) Các cơ quan chủ quản tiếp khách nước ngoài, khách quốc tế phải có văn bản đề nghị thông qua Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh trước khi đoàn đến làm việc 5 ngày và thông báo cho Công an tỉnh biết ít nhất 3 ngày trước khi khách đến làm việc và chậm nhất là 7 ngày sau khi làm việc phải báo cáo kết quả làm việc về Sở Ngoại vụ để theo dõi và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
d) Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung, chương trình đón tiếp và thời gian, việc đi lại của khách.
3. Việc tiếp khách nước ngoài, khách quốc tế của lãnh đạo tỉnh:
a) Đối với các đoàn khách nước ngoài, khách quốc tế cần được lãnh đạo tỉnh tiếp, Sở Ngoại vụ phải có tờ trình nêu rõ các thông tin về đối tác, nội dung công việc và mục tiêu cần đạt được. Các đơn vị khác khi có yêu cầu lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài, khách quốc tế phải trao đổi với Sở Ngoại vụ và báo cáo lãnh đạo tỉnh trước khi thực hiện việc bố trí đón tiếp.
Đối với các đoàn khách có nội dung hoạt động phức tạp, nhạy cảm, cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn thông qua Sở Ngoại vụ phải kịp thời báo cáo lãnh đạo tỉnh để có chủ trương đón tiếp đoàn phù hợp.
Trường hợp khách nước ngoài, khách quốc tế yêu cầu đột xuất gặp lãnh đạo tỉnh, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm ghi nhận, kịp thời báo cáo xin ý kiến và trả lời khách.
b) Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ căn cứ chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức buổi làm việc giữa lãnh đạo tỉnh và khách nước ngoài, khách quốc tế. Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn cần phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất nội dung làm việc phục vụ cho buổi tiếp đoàn, nội dung phải đảm bảo về chính trị, an ninh quốc gia, hiệu quả kinh tế và gửi trước cho lãnh đạo tỉnh ít nhất 2 ngày trước khi buổi tiếp diễn ra.
Sở Ngoại vụ bố trí phiên dịch và cử cán bộ ghi chép nội dung làm việc; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cử người tham gia và dự thảo thông báo kết quả làm việc (nếu cần); các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải cử cán bộ có thẩm quyền và chuyên môn tham gia buổi tiếp khách khi có sự chỉ định của lãnh đạo tỉnh.
Điều 8. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ Quốc gia.
Sở Ngoại vụ là cơ quan thường trực của tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Long An, Công an tỉnh, có trách nhiệm:
1. Quản lý các hoạt động liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia; kịp thời báo cáo và tham mưu UBND tỉnh xử lý những vấn đề liên quan đến biên giới lãnh thổ theo đúng pháp luật, các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế.
2. Nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới và thường xuyên báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý biên giới, hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia.
3. Chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu để UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác trong các hoạt động đối ngoại có liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia.
4. Các cơ quan có liên quan của tỉnh (Công an, Bộ đội biên phòng,…); UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ báo cáo và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề đối ngoại liên quan đến biên giới quốc gia, người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Chủ trì nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của tỉnh, các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong việc đề xuất và xây dựng các chính sách liên quan đến công tác này.
c) Phối hợp với sở, ngành tỉnh và các huyện, thành phố hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Quản lý công tác nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh Long An theo đúng các quy định của Nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào về thăm quê hương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ phân loại, báo cáo UBND tỉnh số liệu liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh theo quý, năm.
c) Đảm bảo về mặt an ninh trật tự nhằm thu hút, tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài yên tâm về đầu tư sản xuất kinh doanh trong tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ngành có liên quan xác minh các thông tin cần thiết để phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hồi hương, xác nhận gốc Việt Nam, kết hôn với người Việt Nam trong nước và phục vụ cho công tác vận động, tranh thủ viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
3. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất những nội dung, biện pháp hướng dẫn các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của kiều bào đúng pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An và các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xét khen thưởng người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xây dựng chương trình hoạt động công tác thông tin tuyên truyền cho người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 10. Quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân người nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh cùng với các ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam tỉnh Long An thông qua Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vấn đề có liên quan đến các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3. Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại tỉnh Long An tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư ... tại Việt Nam.
4. Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh và các ngành liên quan giải quyết hoặc tham mưu báo cáo UBND tỉnh giải quyết các tình huống phát sinh về mặt đối ngoại liên quan đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các cấp và các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
6. Giám đốc các khách sạn, nhà khách, chủ các nhà trọ hoặc nhà riêng cho khách nước ngoài tạm trú có trách nhiệm làm thủ tục trình báo việc tạm trú của người nước ngoài với công an xã, phường, thị trấn theo đúng quy định.
Điều 11. Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh về việc ký kết, ủy quyền ký kết các thỏa thuận quốc tế, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và việc báo cáo kết quả công tác này.
2. Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố được UBND tỉnh giao chủ trì soạn thảo thỏa thuận quốc tế, trong quá trình chuẩn bị phương án đàm phán có văn bản lấy ý kiến các cơ quan liên quan sau đó tổng hợp, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo sau khi hoàn chỉnh dự thảo gửi Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.
4. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành quản lý lĩnh vực hợp tác, Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 12. Hoạt động kinh tế đối ngoại
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về các hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn của tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với Sở Ngoại vụ xây dựng các chương trình, kế hoạch đối ngoại về kinh tế, kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn vốn nước ngoài hàng năm và dài hạn trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ngành liên quan nắm bắt tình hình kinh tế trong nước và ngoài nước tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương báo cáo tham mưu với UBND tỉnh có chủ trương, kế hoạch thích hợp và thông tin các ngành, các cấp trong tỉnh.
c) Lựa chọn các đối tác nước ngoài, trong trường hợp cần thiết thì phối hợp Sở Ngoại vụ đề nghị cơ quan Đại diện Ngoại giao, thương mại, kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài thẩm tra năng lực tài chính, khả năng đầu tư của các đối tác này.
d) Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư; ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan nhằm tổ chức xúc tiến đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
đ) Chuẩn bị tài liệu, nội dung liên quan đến việc vận động, xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho lãnh đạo tỉnh; in ấn tài liệu, tờ rơi giới thiệu về tỉnh Long An và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để giới thiệu với các nhà đầu tư nước ngoài.
e) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan đề xuất cơ chế, chính sách thích hợp tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, phù hợp với pháp luật của Nhà nước.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm tra dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư, đồng thời quản lý hoạt động đầu tư đối với các dự án FDI trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức gặp gỡ định kỳ giữa chính quyền tỉnh và các doanh nghiệp FDI để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư theo chuyên đề và đối tác; tổ chức giao ban đối ngoại định kỳ để kịp thời giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài.
i) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xúc tiến, vận động và quản lý các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch vận động ODA, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan Đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại địa phương theo sự phân công của UBND tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng và thực hiện các chủ trương của tỉnh về vận động nguồn vốn FDI, ODA cũng như chính sách cho phía đối tác trên cơ sở chính sách đối ngoại chung. Tham gia ý kiến trong các cuộc đàm phán và các hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh.
d) Tham gia công tác xúc tiến kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giúp các doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham khảo ý kiến các cơ quan liên quan đối với những vấn đề kinh tế đối ngoại cần thiết trước khi báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ngành liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm và dài hạn trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động về lĩnh vực hợp tác thương mại quốc tế, xúc tiến thương mại đã được phê duyệt.
b) Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại biên giới:
- Tổ chức thực hiện các chính sách phát triển thương mại biên giới, bao gồm: buôn bán chính ngạch, buôn bán tiểu ngạch và buôn bán qua biên giới của thương nhân trên địa bàn;
- Phối hợp cơ quan có liên quan tổng hợp tình hình hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại biên giới cho phù hợp với thực tế trên địa bàn.
d) Về xúc tiến thương mại:
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam.
đ) Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế của địa phương.
4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Ngoại vụ xây dựng chương trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài và các hoạt động xúc tiến đầu tư; phát triển khu công nghiệp của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ngành liên quan của tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư nước ngoài; thực hiện tốt chính sách thu hút đầu tư FDI.
c) Thực hiện chương trình cải cách hành chính, tạo điều kiện tốt cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài.
1. Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh cùng các cơ quan tổ chức liên quan xây dựng các chương trình dự án NGOs; triển khai kêu gọi vận động và làm thủ tục trình UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện chương trình dự án đã cam kết với nhà tài trợ theo đúng qui định của pháp luật; tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện.
Tổng hợp phân tích và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ NGOs; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị UBND tỉnh giải quyết những vấn đề theo thẩm quyền.
3. Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và tranh thủ viện trợ phi chính phủ; phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi cần thiết.
4. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh chịu trách nhiệm chính trong công tác quan hệ và vận động viện trợ đối với bên tài trợ; phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, tổ chức khác vận động viện trợ các chương trình dự án NGOs trên cơ sở các lĩnh vực ưu tiên và chính sách đối ngoại chung; phối hợp với các cơ quan liên quan cung cấp thông tin và nhận xét về các mặt hoạt động của bên tài trợ.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ NGOs theo đúng quy định của Nhà nước; bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm.
6. Công an tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ NGOs; tham gia ý kiến về các chương trình dự án và các viện trợ phi dự án liên quan đến thể chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tôn giáo, quốc phòng - an ninh trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
7. Văn phòng UBND tỉnh và Sở Nội vụ có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thực hiện chủ trương, chính sách tôn giáo, dân tộc của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ NGOs.
8. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ NGOs có trách nhiệm chuẩn bị chương trình dự án nêu rõ nội dung, mục tiêu, số vốn viện trợ, đối tượng thụ hưởng đối với các khoản viện trợ trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi tiếp nhận sử dụng; thực hiện các khoản viện trợ như đã thỏa thuận, cam kết với phía tài trợ phù hợp với các quy định hiện hành.
Điều 14. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
Thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của UBND tỉnh và cho phép các sở, ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức nước ngoài do địa phương trực tiếp cấp giấy phép hoạt động được tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung không thuộc quy định tại điểm c điều này, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan và của địa phương.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế do các tổ chức nhân dân tổ chức, thực hiện theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
c) Các hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị, dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng và phạm vi bí mật nhà nước phải xin phép của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nội dung quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế của tỉnh:
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép hoặc quyết định cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế bằng văn bản trên cơ sở xét duyệt kế hoạch, nội dung, quy mô, số lượng và thành phần đại biểu (trong nước và ngoài nước), thời gian, địa điểm và nguồn kinh phí.
b) Quản lý công tác tổ chức, nội dung bài phát biểu, nội dung thông tin tuyên truyền và các ấn phẩm phát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời đối với cá nhân và tổ chức có các hành vi vi phạm pháp luật hoặc cố ý làm trái các quy định trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
3. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Các cơ quan, tổ chức của tỉnh khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải thực hiện các quy định sau:
- Xin phép bằng văn bản gởi Sở Ngoại vụ trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ít nhất là 15 ngày đối với hội nghị, hội thảo thuộc thẩm quyền cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh.
Nội dung văn bản xin phép cần nêu rõ:
+ Mục đích của hội nghị, hội thảo;
+ Nội dung của hội nghị, hội thảo;
+ Thời gian và địa điểm tổ chức, địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
+ Thành phần tham gia tổ chức: cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có);
+ Thành phần tham dự: số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu nước ngoài;
+ Nguồn kinh phí;
+ Ý kiến của cơ quan liên quan (nếu có).
- Lập dự toán kinh phí theo quy định về quản lý tài chính đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức bằng nguồn ngân sách trong nước. Thực hiện các quy định về chi tiêu, thanh quyết toán tài chính.
- Chịu trách nhiệm về nội dung các tài liệu, báo cáo, tham luận, các tư liệu, số liệu tại hội nghị, hội thảo quốc tế; nội dung các ấn phẩm phát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo.
- Thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật, các quy định trong việc thông tin tuyên truyền.
- Thông báo ngay lên cơ quan có thẩm quyền để chỉ đạo xử lý kịp thời đối với trường hợp hội nghị, hội thảo có những diễn biến phức tạp.
- Báo cáo tóm tắt kết quả hội nghị, hội thảo gửi cho Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ, UBND tỉnh trong thời hạn 15 ngày sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo.
b) Các cơ quan, tổ chức nước ngoài khi tổ chức hội nghị, hội thảo phải thực hiện các quy định sau:
- Xin phép bằng văn bản gởi Sở Ngoại vụ trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ít nhất là 30 ngày đối với hội nghị, hội thảo thuộc thẩm quyền cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Nội dung văn bản xin phép cần nêu rõ:
+ Mục đích của hội nghị, hội thảo;
+ Nội dung của hội nghị, hội thảo;
+ Thời gian và địa điểm tổ chức, địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
+ Thành phần tham gia tổ chức và số lượng đại biểu nước ngoài và đại biểu Việt Nam;
- Chấp hành luật pháp và các quy định của Việt Nam liên quan đến việc tổ chức hội nghị, hội thảo.
- Các cơ quan, tổ chức nước ngoài có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động thẩm định nội dung và các hoạt động liên quan đến hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, tổ chức này đề nghị trước khi tiến hành các thủ tục theo quy định.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của tỉnh. Các sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng chương trình nội dung hội nghị, hội thảo, các quan hệ quốc tế cũng như việc ký kết và thực hiện thỏa thuận thuận quốc tế hàng năm gởi Sở Ngoại vụ tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh.
1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh đề xuất việc khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc trong hoạt động hòa bình, hữu nghị hợp tác với các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
Khi có quyết định chính thức từ các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế về việc trao tặng huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân thì Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh tiếp nhận và tổ chức trao tặng.
2. Việc tiếp nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc quyền quản lý nhà nước của UBND tỉnh mà không thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 điều này phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Sở Ngoại vụ tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác thẩm tra các trường hợp này.
Điều 16. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến địa phương và về các hoạt động đối ngoại của tỉnh; báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Sở Ngoại vụ phối hợp với sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh.
3. Sở Ngoại vụ tham mưu giúp UBND tỉnh trao đổi, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến thăm và phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng và Chính quyền của tỉnh.
4. Sở Ngoại vụ phối hợp Sở Thông tin - Truyền thông quản lý hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài.
Điều 17. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định; tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của địa phương.
Điều 18. Báo cáo tình hình thực hiện công tác đối ngoại
Định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng hàng năm và đột xuất, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác đối ngoại của đơn vị mình qua Sở Ngoại vụ tỉnh ( riêng đối với báo cáo 06 tháng phải gửi trước ngày 25 tháng 5, báo cáo năm phải gửi trước ngày 25 tháng 11). Sở Ngoại vụ tổng hợp xây dựng báo cáo của UBND tỉnh về hoạt động đối ngoại gửi Bộ Ngoại giao đúng thời hạn quy định.
Các cơ quan, đơn vị khi kết thúc một hoạt động đối ngoại có trách nhiệm báo cáo với Sở Ngoại vụ về kết quả hoạt động.
Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh các chủ trương, biện pháp giải quyết đối với những vấn đề liên quan.
Điều 19. Các nhiệm vụ đối ngoại khác
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công giao trách nhiệm nêu tại các điều của quy chế này, Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền.
Điều 20. Phân công trách nhiệm về công tác đối ngoại
Quy định trách nhiệm công tác đối ngoại ở các sở, ngành và các huyện, thành phố thuộc tỉnh như sau:
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại của UBND tỉnh;
2. Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình;
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại của UBND cấp mình.
4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh; Chánh Văn phòng các sở, ngành có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng về công tác đối ngoại và triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình;
5. Chánh Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố phân công chuyên viên theo dõi về công tác ngoại vụ; chuyên viên làm công tác ngoại vụ - biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với các huyện có đường biên giới quốc gia).
Điều 21. Một số trách nhiệm cụ thể
1. Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh về công tác đối ngoại, hoạt động đối ngoại liên quan biên giới lãnh thổ quốc gia theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tham mưu về mặt pháp lý các vấn đề có liên quan đến pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế có liên quan trong hoạt động đối ngoại và người nước ngoài.
3. Giám đốc Công an tỉnh chịu trách nhiệm về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài; đảm bảo an toàn về an ninh trật tự cho các đoàn khách đến thăm và làm việc tại địa phương.
4. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu các vấn đề đối ngoại có liên quan đến hoạt động tín ngưỡng tôn giáo và các vấn đề cơ chế tổ chức nhân sự có liên quan trong công tác đối ngoại.
5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu các vấn đề đối ngoại có liên quan đến các dân tộc.
6. Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tham mưu các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng người lao động và tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài.
7. Giám đốc các sở, ngành khác và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có chịu trách nhiệm tham mưu các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý liên quan đến ngành, địa phương mình.
Điều 22. Vấn đề nhạy cảm, phức tạp và trách nhiệm phối hợp giải quyết
1. Những vấn đề liên quan đối ngoại nhạy cảm và phức tạp cần phải thận trọng và xem xét giải quyết kịp thời như: chính trị, tôn giáo, dân tộc, quan hệ ngoại giao, kinh tế đối ngoại và quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt.
2. Những vấn đề đối ngoại nhạy cảm, phức tạp có liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa phương nào thì thủ trưởng ngành, lĩnh vực, Chủ tịch UBND địa phương đó chịu trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Ngoại vụ tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 23. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng; các vi phạm được xem xét xử lý và áp dụng các biện pháp chế tài theo quy định của pháp luật.
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố để hướng dẫn, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ quy chế này xây dựng quy định về tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Sở Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực phụ trách để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về cơ chế quản lý về tài chính và kinh phí phục vụ cho các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy chế này, nếu phát hiện những vấn đề không phù hợp, các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố phản ảnh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 28/12/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện - thị xã thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn huyện Hóc Môn do Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 11/11/2009 | Cập nhật: 05/12/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020 của tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho cơ quan tổ chức thu lệ phí cấp cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 20/01/2010
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 11/09/2009 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Thái Bình Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND thành lập Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận Bình Tân trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 17/08/2009 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 17/10/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Học tập Cộng đồng xã Thạnh An do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 14/09/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về bảng giá các loại tài sản là cây trồng, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản, phần lăng, mộ và hỗ trợ di chuyển để bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 13/07/2009 | Cập nhật: 06/09/2012
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/06/2009 | Cập nhật: 04/07/2012
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3, Điều 2 Quyết định 58/2007/QĐ-UBND về Cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 28/05/2009 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị định 115/2008/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 07/05/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy định công nhận làng nghề Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương Ban hành: 13/05/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về mức thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trong lĩnh vực đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân Tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 29/05/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND đính chính Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên tại Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Ban hành: 28/04/2009 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND Quy định quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng tỉnh Hưng Yên Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định trình tự thủ tục, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 27/04/2009 | Cập nhật: 12/06/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND Quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, bản, tổ dân phố; công an viên, nhân viên y tế thôn, bản Ban hành: 19/05/2009 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 23/04/2009 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND điều chỉnh chính sách kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2009 - 2010 Ban hành: 23/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh An Giang Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng, Phó Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 20/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 7 Điều 4 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 10/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND ban hành quy chế xét duyệt và quản lý đoàn của tỉnh ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 09/04/2009 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND điều chỉnh tên đoạn đường phố trong phụ lục giá đất đính kèm theo Quyết định 58/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND phê duyệt đề án quy hoạch báo chí in trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2020 Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Lao động -Thương binh và Xã hội quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 23/12/2019
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định mức thu và quản lý, sử dụng nguồn thu học phí lớp nghề phổ thông ở các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/03/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về vay vốn đầu tư các dự án năm 2009 Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm với cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn trong công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/03/2009 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý xe công nông, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về việc huy động, quản lý, sử dụng và hoàn trả nguồn ứng trước tiền thuê đất của các dự án đầu tư vào khu du lịch bắc bán đảo Cam Ranh do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/03/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại các Khu công nghiệp Quảng Ngãi trong giải quyết công việc liên quan trực tiếp tới các tổ chức, cá nhân Ban hành: 16/03/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về đối tượng, mức thu và chế độ quản lý lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND ban hành quy định phân cấp, ủy quyền quản lý công tác tổ chức - cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy định số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và công tác quản lý đối với cán bộ thú y cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 06/03/2009 | Cập nhật: 12/01/2013
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về phí dự thi, tuyển do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 04/02/2009 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 21/12/2012
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/02/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 06/02/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 32/QĐ-UBND Quy định việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho người đang thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 01/02/2005 | Cập nhật: 14/12/2011
Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam Ban hành: 21/08/2001 | Cập nhật: 02/12/2010