Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
Số hiệu: 13/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Đỗ Thế Nhữ
Ngày ban hành: 17/08/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 17 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, HÀNG GIẢ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 144/TTr-STC ngày 20 tháng 7 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Trích 30% tổng số tiền thu được trong hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả sau khi đã trừ chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định tại điểm 1, khoản II, Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính cho các cơ quan, đơn vị chống buôn lậu ở địa phương, bao gồm: công an, bộ đội biên phòng, quản lý thị trường, kiểm lâm, thuế, hải quan, thanh tra chuyên ngành và các lực lượng khác được giao nhiệm vụ chống buôn lậu theo quy định của pháp luật.

Việc trích 30% nêu trên, chỉ áp dụng cho các hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Những vi phạm hành chính và các vụ án hình sự không thuộc lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả (sau đây gọi tắt là chống buôn lậu) thì không thực hiện theo Quyết định này.

Căn cứ vào văn bản hướng dẫn của các Bộ chủ quản, Sở Tài chính có văn bản hướng dẫn việc phân loại hành vi vi phạm hành chính được trích 30% theo quy định tại điều này.

Điều 2. Số kinh phí được trích 30% nêu tại Điều 1, coi như 100% và được chi cho các nội dung sau:

a) Trích 40% để chi:

- Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích chống buôn lậu.

- Chi bồi dưỡng trong thời gian điều trị cho cán bộ, chiến sỹ của cơ quan, đơn vị chống buôn lậu bị tai nạn, bị thương hoặc bị chết trong quá trình điều tra bắt giữ; chi tiền viện phí cho các trường hợp không có chế độ bảo hiểm y tế.

- Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ, bồi dưỡng làm công tác kiêm nhiệm cho cán bộ chiến sỹ tham gia công tác chống buôn lậu.

- Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống các hành vi buôn lậu.

- Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ chống buôn lậu.

- Chi hội nghị, hội thảo, khảo sát chuyên đề chống buôn lậu.

- Chi hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên.

Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chống buôn lậu quyết định mức chi cho phù hợp, bảo đảm công khai, dân chủ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Riêng mức chi hỗ trợ cơ quan cấp trên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ chủ quản.

Những vụ việc có số thu không lớn nhưng có nhiều lực lượng tham gia xử lý thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu được sử dụng thêm tối đa 10% tổng kinh phí được sử dụng để bổ sung chi bồi dưỡng, khen thưởng (10% này khấu trừ vào tỷ lệ được trích nêu tại điểm b dưới đây).

b) Trích 60% để chi đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động phục vụ cho công tác phòng, chống buôn lậu. Việc đầu tư, mua sắm thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.

Số kinh phí được trích nêu trên, cuối năm không sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho các nội dung nêu tại Điều 2 Quyết định này.

Điều 3. Thời điểm thực hiện việc trích 30% kể từ ngày Thông tư số 59/2008/TT-BTC có hiệu lực thi hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thế Nhữ