Quyết định 13/2009/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3, Điều 2 Quyết định 58/2007/QĐ-UBND về Cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2007-2010
Số hiệu: 13/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
Ngày ban hành: 28/05/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 28 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI KHOẢN 3, ĐIỀU 2 QUYẾT ĐỊNH SỐ 58/2007/QĐ-UBND NGÀY 24/12/2007 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG “DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA” ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2007-2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2007-2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 201/TTr- NN&PTNT ngày 14/5/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 3, Điều 2 Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2007-2010, như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm 3.1, khoản 3, Điều 2:

 “ 3.1. Đối tượng, phạm vi và điều kiện hỗ trợ:

- Diện tích đất thực hiện dồn điền, đổi thửa liên vùng của mỗi thôn trong xã, thị trấn phải đạt từ 20 ha trở lên.

- Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương, UBND huyện, thành phố có

thể áp dụng thiết kế mẫu của tỉnh về kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông nông thôn, hoặc ban hành thiết kế mẫu để áp dụng trên địa bàn mình quản lý. Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch dự toán ngân sách tỉnh phân bổ hàng năm; UBND huyện, thành phố phê duyệt dự toán công trình hỗ trợ đầu tư cho các xã, phường, thị trấn; đối với khối lượng thực hiện vượt kế hoạch vốn của tỉnh giao, các huyện, thành phố tự cân đối. ”

2. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ nhất, điểm 3.2, khoản 3, Điều 2 như sau:

 “ - Hỗ trợ giao thông nội đồng được tính theo tiêu chuẩn:

Mặt đường bê tông ximăng rộng 3 mét, dày 16 cm, mác bê tông 250, sỏi 1x2, nền tự nhiên, đầm chặt, hoặc nền đường đất tự nhiên, cấp phối đồi đầm chặt. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% (năm mươi phần trăm) giá trị định mức đầu tư theo chuẩn đường và thiết kế dự toán mẫu quy định tại điểm 4, khoản 5, Điều 1 Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 07/7/2006 và được điều chỉnh tại điểm 4, Điều 1 Quyết định số 2769/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 về việc điều chỉnh định mức bê tông hóa đường giao thông nông thôn theo chuẩn đường và thiết kế dự toán mẫu tại Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh. ”

3. Bổ sung điểm 3.5 vào khoản 3, Điều 2:

3.5. Về tổ chức thực hiện và thủ tục thanh, quyết toán vốn:

- Trên cơ sở dự toán thiết kế mẫu, UBND xã, thị trấn lập, hoặc thuê lập dự toán từng công trình giao thông, thủy lợi nội đồng trình UBND huyện, thành phố phê duyệt; ngân sách huyện, xã, thị trấn hỗ trợ chi phí thuê lập dự toán.

- Khi dự toán được phê duyệt, UBND xã, thị trấn tổ chức họp dân trên địa bàn để thống nhất chủ trương kiên cố hóa giao thông, thủy lợi nội đồng; giá trị từng công trình, mức và hình thức đóng góp của nhân dân; quyết định thành lập Ban quản lý công trình và Ban giám sát công trình để tổ chức thực hiện. Thành phần, nhiệm vụ của các Ban này được quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.

- Trong quá trình thực hiện việc hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện và lập thủ tục thanh, quyết toán vốn theo quy định tại Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 và Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành; các nội dung khác quy định tại Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/ 2007 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi sửa đổi, bổ sung của Quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Nam; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 





Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012