Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 13/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
Ngày ban hành: 14/04/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 14 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường; Thông tư số 09/2001/TT-BTM ngày 13/4/2001 của Bộ Thương mại hướng dẫn về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý thị trường ở địa phương;

Căn cứ Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 819/TTr-SCT ngày 10/9/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 247/TTr-SNV ngày 07/4/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 155/2001/QĐ-UB ngày 24/9/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 3188/QĐ-UBND ngày 19/7/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công thương, Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý thị trường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí

1. Chi cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Công thương, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Công thương đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Quản lý thị trường.

2. Chi cục là cơ quan hành chính nhà nước, được sử dụng con dấu riêng để giao dịch và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 2. Chức năng

Chi cục có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Công thương thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp nhằm ổn định phát triển thị trường, hỗ trợ cho sản xuất và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức tuyên truyền các quy định của nhà nước cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Nhiệm vụ

1. Kiểm tra việc tuân thủ theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại:

a) Vi phạm về đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh của thương nhân, thành lập và hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài, bao gồm:

- Kinh doanh không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kinh doanh không có giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với một số ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã hết hạn.

- Hoạt động thương mại, công nghiệp khi đã bị đình chỉ hoặc bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

- Đặt văn phòng đại diện, chi nhánh không có giấy phép hoặc văn phòng đại diện, chi nhánh có giấy phép nhưng hoạt động trái với nội dung trong giấy phép.

- Không có trụ sở hoặc cửa hàng, cửa hiệu thương mại không có biển hiệu hoặc biển hiệu trái nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh.

b) Vi phạm các quy định về hàng hóa, dịch vụ thương mại, bao gồm:

- Vi phạm về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh.

- Vi phạm về chế độ hóa đơn, chứng từ.

- Vi phạm về giá hàng hóa, dịch vụ.

- Vi phạm về kinh doanh hàng cấm.

- Vi phạm trong gian lận thương mại, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- Vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu.

- Vi phạm về sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

- Vi phạm các quy định về khuyến mãi, quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hóa, hội chợ triển lãm.

- Vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Các hành vi vi phạm khác trong hoạt động thương mại, công nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại tố cáo của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

4. Xây dựng kế hoạch kiểm tra thị trường hàng quý, năm báo cáo Sở Công thương quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật thương mại, công nghiệp đối với các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chi cục và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.

5. Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thương mại, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác quản lý thị trường.

6. Giúp Giám đốc Sở Công thương chủ trì tổ chức phối hợp hoạt động giữa các ngành và huyện thị trong công tác chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

7. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, quản lý tài sản, ấn chỉ theo quy định.

8. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động, kiểm tra việc chấp hành quy chế công tác quản lý thị trường của các Đội Quản lý thị trường và kiểm soát viên thị trường.

9. Tổng hợp tình hình thị trường và hoạt động kiểm tra kiểm soát trên địa bàn toàn tỉnh, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 4. Quyền hạn

1. Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại, dịch vụ, công nghiệp cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan trực tiếp đến việc kiểm tra, được quyền kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thương mại tại hiện trường nơi sản xuất, cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm, sổ sách, chứng từ, hóa đơn, hợp đồng và các giấy tờ có liên quan khác.

2. Được quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh thu thập tình hình số liệu, chứng cứ phục vụ cho công tác kiểm tra.

3. Yêu cầu các cơ quan chức năng giám định tang vật vi phạm trong trường hợp cần thiết.

4. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo các quy định của pháp luật.

5. Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra.

6. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc Chi cục theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 5. Lãnh đạo Chi cục

1. Chi cục Quản lý thị trường có Chi cục Trưởng điều hành, có không quá 03 Phó Chi cục Trưởng giúp việc.

2. Chi cục Trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công thương và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục. Chi cục Trưởng đồng thời là Phó Giám đốc Sở Công thương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương.

3. Phó Chi cục Trưởng là người giúp việc Chi cục Trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Chi cục Trưởng phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Công thương quyết định theo đề nghị của Chi cục Trưởng.

Điều 6. Cơ cấu tổ chức

1. Các phòng chức năng giúp việc Chi cục Trưởng: gồm 03 phòng

- Phòng Tổ chức - Hành chính.

- Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp.

- Phòng Thanh tra - Pháp chế.

Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng, từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chi cục Trưởng quyết định.

2. Các Đội Quản lý thị trường trực thuộc Chi cục:

Ở các huyện, thị xã: mỗi huyện, thị xã tổ chức 01 Đội Quản lý thị trường trực thuộc Chi cục, có trụ sở và hoạt động trên địa bàn các huyện, thị xã.

- Đội Quản lý thị trường số 1, trụ sở đặt tại thị xã Thủ Dầu Một.

- Đội Quản lý thị trường số 2, trụ sở đặt tại huyện Thuận An.

- Đội Quản lý thị trường số 3, trụ sở đặt tại huyện Bến Cát.

- Đội Quản lý thị trường số 4, trụ sở đặt tại huyện Tân Uyên.

- Đội Quản lý thị trường số 5, trụ sở đặt tại huyện Dĩ An.

- Đội Quản lý thị trường số 6, trụ sở đặt tại huyện Phú Giáo.

- Đội Quản lý thị trường số 7, trụ sở đặt tại huyện Dầu Tiếng.

Ở tỉnh: tổ chức 02 Đội Quản lý thị trường (Đội Quản lý thị trường số 8 và Đội Quản lý thị trường số 9) hoạt động cơ động trên phạm vi toàn tỉnh. Trụ sở 02 Đội này được đặt ngay trong Chi cục Quản lý thị trường.

Đội Quản lý thị trường được sử dụng con dấu riêng để quan hệ công tác và thực hiện nhiệm vụ, được mở tài khoản để nhận lương và tạm ứng chi phí cần thiết bảo đảm hoạt động của Đội và thanh toán chi phí với Chi cục.

Mỗi Đội Quản lý thị trường có 01 Đội trưởng, không quá 02 Phó đội trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Phó đội trưởng do Chi cục Trưởng quyết định.

Đội Quản lý thị trường không có tổ chức bộ máy giúp việc riêng, cán bộ kế toán, thủ quỹ, lái xe đều thực hiện kiêm nhiệm.

Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Đội Quản lý thị trường do Chi cục Trưởng quyết định trong phạm vi quyền hạn của Chi cục được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo các quy định của pháp luật.

Điều 7. Biên chế

Biên chế Chi cục Quản lý thị trường thuộc biên chế quản lý nhà nước, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu.

Công chức Quản lý thị trường có đủ tiêu chuẩn theo quy định được hưởng lương theo ngạch công chức, các chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề; được trang bị đồng phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu; được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 8. Chế độ làm việc

1. Chi cục làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Giám đốc Sở Công thương giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.

2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chi cục Trưởng là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Chi cục, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của Chi cục và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Công thương, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục, đồng thời chịu trách nhiệm trước Cục Quản lý thị trường về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của Chi cục.

3. Các Phó Chi cục Trưởng là người giúp việc cho Chi cục Trưởng, được Chi cục Trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được Chi cục Trưởng phân công phụ trách. Phó Chi cục Trưởng có thể được Chi cục Trưởng ủy quyền để giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Chi cục Trưởng không được ủy quyền lại cho công chức dưới quyền.

4. Các phòng, đội trực thuộc Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về kết quả công việc được phân công theo quy chế làm việc do Chi cục Trưởng ban hành.

5. Chế độ hội họp, báo cáo:

Định kỳ (do Chi cục Trưởng quy định), lãnh đạo Chi cục tổ chức họp giao ban với các Trưởng phòng, Đội trưởng để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo triển khai kế hoạch công tác mới.

Chi cục thực hiện chế độ báo cáo công tác theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất với Sở Công thương, Cục Quản lý thị trường và Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ quy định.

Điều 9. Luân chuyển công tác

Cán bộ công chức quản lý thị trường được luân chuyển theo định kỳ. Thời gian luân chuyển đối với công chức không giữ chức vụ là 03 năm. Thời gian luân chuyển đối với cán bộ từ Phó đội trưởng, Phó trưởng phòng trở lên là 05 năm. Việc luân chuyển do Chi cục Trưởng quyết định.

Điều 10. Mối quan hệ công tác

1. Đối với Cục Quản lý thị trường

Cục Quản lý thị trường là cơ quan cấp trên chỉ đạo về nghiệp vụ, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức quản lý thị trường, cấp và thu hồi thẻ kiểm tra, cấp biển hiệu, phù hiệu, trang phục, các loại ấn chỉ quản lý thị trường và kiểm tra nội bộ theo quy định.

2. Đối với Sở Công thương

Giám đốc Sở Công thương chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Chi cục, chương trình kế hoạch công tác, về tổ chức biên chế, các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức của Chi cục theo phân cấp quản lý cán bộ.

3. Đối với các Sở, ngành của tỉnh

Chi cục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp.

Chi cục là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của tỉnh, giúp Ban Chỉ đạo tổng hợp báo cáo, phương hướng nhiệm vụ và chuẩn bị các hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm.

4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

Chi cục phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo dõi, giám sát và tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của các Đội Quản lý thị trường trong công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm và phối hợp các cơ quan có chức năng trên địa bàn huyện, thị trong công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.

Đội Quản lý thị trường các huyện, thị xã là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong việc phối kết hợp thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Tiền phạt vi phạm hành chính về thương mại, dịch vụ, công nghiệp của các Đội huyện, thị xã được nộp vào Kho bạc các huyện, thị xã và chuyển vào tài khoản tạm giữ của Chi cục Quản lý thị trường tại Kho bạc nhà nước tỉnh.

Kết quả hoạt động của các Đội hàng tháng, quý, năm báo cáo về Chi cục Quản lý thị trường đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.

Chương V

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 11. Khen thưởng

Cán bộ công chức quản lý thị trường có thành tích trong công tác được xét khen thưởng theo quy định chung của nhà nước. Trong khi làm nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy sinh được hưởng chế độ thương binh, liệt sĩ theo quy định.

Điều 12. Kỷ luật

Cán bộ công chức quản lý thị trường lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai pháp luật, gây cản trở trong sản xuất, lưu thông hàng hóa và kinh doanh hợp pháp làm thiệt hại đến tài sản của doanh nghiệp, cá nhân, bao che vi phạm, chiếm đoạt sử dụng trái phép tiền, tang vật, phương tiện hoặc có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, nhận hối lộ thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Tổ chức thực hiện

Giám đốc Sở Công thương chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi thực hiện Quy định này. Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý thị trường triển khai thực hiện và ban hành quy chế làm việc của Chi cục trên cơ sở Quy định này và pháp luật hiện hành.

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung

Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Giám đốc Sở Công thương và Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.