Quyết định 58/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu: | 58/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Trần Hữu Phước |
Ngày ban hành: | 19/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2012/QĐ-UBND |
Long An, ngày 19 tháng 10 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Xét tờ trình số 1812/TTr-SGĐDĐT ngày 16/10/2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh về ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(ban hành kèm theo Quyết định số 58 /2012/QĐ-UBND ngày 19 /10 / 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An )
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Không dạy trước chương trình tiểu học cho trẻ em dưới 6 tuổi.
4. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
5. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Giáo viên không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của cơ quan quản lý giáo viên đó.
Điều 5. Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường (được nguyện vọng đăng ký giáo viên dạy); cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm phù hợp với học lực (và nguyện vọng) của học sinh.
Điều 6. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều kiện mở lớp dạy thêm, học thêm; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép; thời hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm được thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm.
Điều 8. Thẩm quyền cấp giấy phép; gia hạn, thu hồi giấy phép; đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Ủy quyền Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp giấy phép, phê duyệt chương trình dạy thêm; thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động dạy thêm đối với tổ chức, cơ sở, cá nhân hoạt động dạy thêm, học thêm thuộc chương trình trung học phổ thông.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp giấy phép, phê duyệt chương trình dạy thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm đối với cơ sở, tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm các môn văn hóa thuộc chương trình trung học cơ sở, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
Điều 9. Mức thu tiền dạy thêm học thêm
1. Dạy thêm ngoài nhà trường
Thỏa thuận giữa gia đình và cơ sở tổ chức dạy thêm nhưng không vượt quá 300% mức lương tối thiểu/16tiết/tháng/lớp.
2. Dạy thêm trong nhà trường
a. Đối với cấp tiểu học
Thỏa thuận giữa gia đình và nhà trường nhưng không vượt quá 300% mức lương tối thiểu/tháng/lớp.
b. Đối với cấp Trung học cơ sở
- Các lớp ôn tập, củng cố, nâng cao, rèn luyện kĩ năng: Thỏa thuận giữa gia đình và nhà trường nhưng thu không quá 0,45% mức lương tối thiểu/1tiết/1hs.
- Các lớp luyện thi tuyển sinh lớp 10: Thỏa thuận giữa gia đình và nhà trường nhưng thu không quá 0,6% mức lương tối thiểu/1tiết/1hs.
c. Đối với cấp Trung học phổ thông
- Các lớp ôn tập, củng cố kiến thức, nâng cao, rèn luyện kĩ năng: Thỏa thuận giữa gia đình và nhà trường nhưng thu không quá 0,6% mức lương tối thiểu/tiết/1hs.
- Các lớp luyện thi đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: Thỏa thuận giữa gia đình và nhà trường nhưng thu không quá 1,0% mức lương tối thiểu/tiết/1hs.
Điều 10. Quản lý, sử dụng tiền dạy thêm, học thêm
1. Khi thu tiền học thêm của học sinh, phải thực hiện đầy đủ hồ sơ, sổ sách kế toán, chứng từ thu, chi và quyết toán theo chế độ qui định hiện hành.
2. Căn cứ số tiền thu được, sau khi trừ các khoản nộp thuế theo quy định (nếu có) được sử dụng như sau:
- 80% chi cho giáo viên trực tiếp dạy thêm.
- 10% chi bổ sung cho việc sử dụng điện nước, khấu hao cơ sở vật chất phục vụ việc dạy thêm, học thêm.
- 10% chi cho công tác quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; hướng dẫn việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp giấy phép, phê duyệt chương trình dạy thêm; thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động dạy thêm đối với tổ chức, cơ sở, cá nhân hoạt động dạy thêm học thêm thuộc chương trình trung học phổ thông.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
5. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và số điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm để quản lý.
6. Trong quá trình quản lý, tổng hợp ý kiến đề xuất của cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ nghiên cứu, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh Quyết định để việc quản lý dạy thêm, học thêm đạt kết quả tốt.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Tân An
1. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thành phố Tân An theo phân cấp quản lý tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Tân An.
3. Ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn, cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; hướng dẫn việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp giấy phép, phê duyệt chương trình dạy thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm đối với cơ sở, tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm các môn văn hóa thuộc chương trình trung học cơ sở, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
c) Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Tân An về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
d) Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
đ) Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
e) Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 14. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và người đứng đầu các cơ sở giáo dục khác
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 2 quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 của quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
3. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Chịu hình thức xử lý khi buông lỏng quản lý, còn xảy ra tình trạng dạy thêm không đúng quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện qui định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp. Nơi cấp phép có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở đã được cấp phép nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm, phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
Điều 17. Khen thưởng, xử lí vi phạm
1. Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức; cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định nêu trên.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc văn bản này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ảnh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung./.
Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quyết định 88/2006/QĐ-UBND về hỗ trợ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1 Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ khó khăn đối với những người ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 24/08/2013
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND Quy định thu và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Đại diện cha mẹ học sinh Ban hành: 29/11/2010 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 12/01/2013
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về mức chuẩn nghèo của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đối với cơ sở sản xuất gạch thủ công khi di dời, chuyển đổi công nghệ hoặc chấm dứt hoạt động vào năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn năm 2010 – 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định bán, cho thuê, thuê mua và quản lý và sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/08/2010 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND sửa đổi, thay thế, bãi bỏ Quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 20/07/2010
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 10/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về thành lập Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/04/2010 | Cập nhật: 06/10/2016