Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 50/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lữ Quang Ngời |
Ngày ban hành: | 09/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, Lao động, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 09 tháng 01 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1825/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập Quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 172/TTr-SLĐTBXH ngày 13/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.
Đề nghị Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và lãnh đạo các tổ chức thành viên phối hợp thực hiện tốt Kế hoạch nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 09/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
1. Mục đích
Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội nhằm tranh thủ tối đa các điều kiện thuận lợi, môi trường và nguồn lực quốc tế kết hợp với phát huy tiềm năng, nội lực, lợi thế so sánh của tỉnh để phát triển lĩnh vực lao động - xã hội, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa phương và cả nước; tạo dựng, quảng bá hình ảnh tỉnh Vĩnh Long đến với bạn bè thế giới, góp phần nâng cao vị thế, uy tín đất nước trên tầm quốc tế.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện hội nhập quốc tế, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm phải thực hiện cùng với nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị.
- Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh phù hợp với nhu cầu lao động, việc làm, tham gia vào thị trường lao động của khu vực; gia tăng cơ hội việc làm có chất lượng cho người lao động. Tăng số lượng các nghề đào tạo được các nước công nhận về văn bằng, chứng chỉ.
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội của tỉnh, tăng cường bảo vệ các nhóm đối tượng yếu thế phù hợp với các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đến năm 2020, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin cho người dân; tiếp cận các tiêu chí an sinh xã hội của quốc tế; tiếp cận đa chiều trong đánh giá và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; thúc đẩy bình đẳng giới và công bằng xã hội.
- Huy động các nguồn lực để thực hiện hiệu quả các chương trình phát triển về lao động và xã hội.
1. Công tác thông tin tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về hội nhập quốc tế như: Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị khoá XI về Hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW; Chỉ thị số 15/CT- TTg ngày 07/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1825/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập Quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và việc làm đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Phổ biến rộng rãi các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương Việt Nam ký kết đã có hiệu lực; kiến thức về rào cản kỹ thuật thương mại, các kiến thức khoa học công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh, kiến thức về thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hoá. Hướng dẫn và cảnh báo cho các doanh nghiệp về nguy cơ chống bán phá giá, chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, hỗ trợ xuất khẩu,… đối với hàng hoá xuất khẩu của tỉnh ở thị trường nước ngoài.
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá hình ảnh, các thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng thông qua các hoạt động ngoại giao, hợp tác quốc tế; tuyên truyền hội nhập quốc tế qua các kênh thông tin uy tín, trên trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Xây dựng thể chế và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế
- Tập trung chỉ đạo và triển khai các giải pháp thực hiện mục tiêu hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời tham mưu điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ các văn bản không phù hợp với cam kết quốc tế, ban hành các văn bản mới đáp ứng các yêu cầu hội nhập.
- Kết hợp chặt chẽ giữa ngoại giao nhà nước với đối ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân, bảo đảm các hoạt động hội nhập quốc tế được thực hiện đồng bộ, nhất quán. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành trong tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ, đẩy mạnh phong trào học tập, trao dồi ngoại ngữ trong chính quyền, nhà trường và xã hội, nhất là đội ngũ nhân lực trẻ.
3. Hoạt động đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động
- Thực hiện đầy đủ chính sách đào tạo nghề theo Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, ưu tiên cho các lao động thuộc diện nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; đồng thời lồng ghép chương trình khuyến nông, khuyến ngư, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ, dạy nghề cho người khuyết tật, người nghèo,... và các chương trình mục tiêu về dạy nghề khác, phấn đấu đạt 55% lao động qua đào tạo đến năm 2020 và đạt 100% lao động qua đào tạo đến năm 2030.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn sau khi học nghề tiếp cận được với các chính sách vay vốn phát triển sản xuất.
- Tăng cường công tác tuyên truyền cho lao động nông thôn về giải quyết việc làm, nhằm tạo cơ hội cho lao động có việc làm, cải thiện điều kiện sản xuất, tăng cường và phát triển các cơ hội sinh kế cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; đặc biệt, tăng cường tuyên truyền cho lao động về mục đích, ý nghĩa của chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội, góp phần cho công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đạt kết quả cao trong những năm tiếp theo, nhằm tạo điều kiện cho lao động nông thôn, nhất là lao động ở các xã khó khăn, xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số tham gia công tác xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục thúc đẩy thực hiện chương trình việc làm bền vững; phát triển, dự báo thị trường lao động; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động; xây dựng, thực hiện chương trình việc làm theo các tiêu chí khu vực và quốc tế.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, tiêu chuẩn giáo viên, chương trình, giáo trình đào tạo đảm bảo về tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; đào tạo đội ngũ giáo viên; xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn đảm bảo chất lượng đào tạo nghề.
4. Hoạt động phát triển sản xuất nông, ngư nghiệp
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung gắn với cơ giới hoá nông nghiệp, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; chú trọng công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học để nâng cao chất lượng, tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản vùng đặc biệt khó khăn và vùng sản xuất nông nghiệp gồm: hỗ trợ cây, con giống, vật tư nông nghiệp, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ theo hướng sản xuất hàng hoá đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn sinh học trong lĩnh vực chăn nuôi, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện công tác khuyến nông, khuyến ngư, ưu tiên cho đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận và tham gia, giúp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập.
- Hình thành các tổ chức hoạt động tổ, nhóm, câu lạc bộ khuyến nông, ngư nghiệp,... kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu về phương pháp, kinh nghiệm sản xuất cho hộ nghèo, xã nghèo, nhất là chuyển giao khoa học, công nghệ có chất lượng cao.
- Thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với các công ty, doanh nghiệp trong bao tiêu sản phẩm nông nghiệp, trong đó, tăng cường liên kết với các công ty, doanh nghiệp nước ngoài.
5. Đầu tư cơ sở vật chất về giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015, Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015, Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 và Nghị định số 70/2017/NĐ-CP ngày 06/6/2017 của Chính phủ, đảm bảo các chính sách ưu đãi về giáo dục và đào tạo đối với thân nhân người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em khuyết tật,... được thực hiện theo đúng quy định.
- Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa các trường tại các xã, phường, thị trấn, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nhà công vụ cho giáo viên, các trường mầm non tại địa bàn khó khăn.
6. Hoạt động trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội
- Thực hiện giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều; thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, giữa các xã đặc biệt khó khăn, nhất là vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, đảm bảo công bằng xã hội.
- Chủ động xây dựng, thực hiện chính sách đảm bảo trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng chịu tác động bất lợi của hội nhập quốc tế, trong đó tập trung hỗ trợ người khuyết tật nặng, trẻ em, người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số, nạn nhân buôn bán người; phòng, chống tệ nạn xã hội; ứng phó với việc biến đổi khí hậu, nước biển dâng tác động đến việc làm và thu nhập của người dân.
- Thúc đẩy công bằng xã hội trong chính sách an sinh xã hội; thực hiện bình đẳng giới, ưu tiên thu hẹp khoảng cách giới, xoá dần định kiến và bất bình đẳng giới trong đời sống xã hội, nhất là trong việc làm, quan hệ gia đình ở nông thôn, các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phòng ngừa và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, bị buôn bán, phòng ngừa và giảm thiểu lao động sớm đối với trẻ em; hỗ trợ trẻ em tiếp cận hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, công bằng và hiệu quả; phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội cho người dân tại cộng đồng.
- Từng bước áp dụng các tiêu chí khu vực và quốc tế làm tiêu chí phấn đấu và thước đo đánh giá về an sinh xã hội; trước mắt chú trọng vào chuẩn nghèo, không ngừng mở rộng chương trình và phạm vi bao phủ của các chương trình bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội.
7. Dự án Cải thiện hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị cho Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố và Trạm y tế các xã, phường, thị trấn còn khó khăn về trang thiết bị y tế.
- Phát triển hệ thống chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; phát triển mạnh mẽ hệ thống mạng lưới y tế dự phòng, tăng cường kiểm tra, giám sát không để dịch bệnh lớn xảy ra trên diện rộng.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực y tế.
8. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp, phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch với thoát nghèo bền vững; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng đời sống văn hoá tinh thần ở nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững, tăng cường phòng chống tệ nạn xã hội; có biện pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
- Đến năm 2020, phấn đấu có 50% số xã trong tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới và một đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó, ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các xã đặc biệt khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách với các xã khác trên địa bàn tỉnh.
- Cơ bản hoàn thành các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn xã, ấp, gồm: giao thông, điện, thuỷ lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hoá góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn.
- Phát triển kinh tế đi đôi với việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, sức khoẻ cho người dân; phổ cập giáo dục, hỗ trợ giáo dục vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số và vùng khó khăn; vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
- Tập trung đầu tư các hệ thống, công trình cấp nước sinh hoạt để đảm bảo người dân có đủ nước hợp vệ sinh, nâng dần tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch an toàn theo QCVN 02-BYT; thu gom xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải và nước thải trong sản xuất (thuốc bảo vệ thực vật, nước thải chăn nuôi, nước thải làng nghề,...) nhằm bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp.
- Tổ chức đào tạo cán bộ cơ sở đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ; thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh; tăng cường các biện pháp giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông; nâng cao chất lượng phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc”; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
1. Các cấp, các ngành chỉ đạo tuyên truyền, quán triệt nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và tăng cường sự lãnh đạo, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
2. Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hành động, các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, nhằm phát huy lợi thế và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực về lao động; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các khâu đột phá chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển mạnh nguồn nhân lực và hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Đồng thời, thực hiện có hiệu quả việc quản lý điều hành nền kinh tế bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường, nhất là thị trường về lao động. Tăng cường công tác giám sát, nhất là theo dõi chặt chẽ và giám sát sự biến động của thị trường lao động để chủ động đề xuất các giải pháp điều tiết kịp thời dựa trên nguyên tắc hạn chế can thiệp làm sai lệch các quan hệ thị trường về lao động, nhằm giảm các ảnh hưởng, tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế đến thị trường lao động.
4. Quản lý thống nhất về quy hoạch và những định hướng phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành. Mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nhất là kỷ luật, kỷ cương về lao động, việc làm.
5. Hoàn thiện cơ chế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng; quy định chế độ cung cấp thông tin và trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trước nhân dân. Hoàn thiện và thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và của mỗi người dân trong việc quản lý và tổ chức tốt chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
6. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với quá trình thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động, xã hội; quản lý tốt tài nguyên và bảo vệ môi trường; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình, dự án, nhất là các dự án về lao động việc làm; các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho lao động và nhân dân; có chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường; quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững cho lao động và nhân dân; từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch. Đẩy mạnh xã hội hoá trong quá trình thực hiện chiến lược.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính hợp pháp từ các tổ chức trong nước và nước ngoài.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền phổ biến mục đích, ý nghĩa, chính sách, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực lao động và xã hội.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền chính sách đối ngoại, chính sách hợp tác quốc tế về lao động tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, chịu trách nhiệm thực hiện một số dự án: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và lao động nghèo; giới thiệu việc làm trong nước và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo các xã, phường, thị trấn và khóm, ấp; các hoạt động truyền thông, giám sát, đánh giá thực hiện chiến lược hàng năm và cả giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực của người lao động; bảo đảm quan hệ lao động hài hoà, cải thiện môi trường và điều kiện lao động; đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn; hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách, người nghèo, lao động nông thôn; phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,... khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và không ngừng nâng cao mức sống đối với người có công; thực hiện tốt các hình thức trợ giúp và cứu trợ xã hội, nhất là đối với các đối tượng đặc biệt khó khăn, đối tượng yếu thế.
- Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân; tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội; thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các xã, ấp đặc biệt khó khăn; có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn.
- Triển khai thực hiện tốt Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản có liên quan. Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chế kỹ thuật và các quy định về an toàn vệ sinh lao động, đảm bảo an toàn về sức khoẻ người lao động trong những lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đồng thời, bảo vệ sự phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp thông qua việc tăng cường quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động trong công tác an toàn vệ sinh lao động. Chú trọng các hoạt động phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong công tác an toàn vệ sinh lao động; tăng cường cải thiện điều kiện lao động; xây dựng văn hoá an toàn trong sản xuất; gắn an toàn vệ sinh lao động với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động; đẩy mạnh xã hội hoá và phát triển các dịch vụ huấn luyện, kiểm định, tư vấn kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động; đổi mới và nâng cao hiệu quả chính sách bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thông qua các hoạt động phòng ngừa, bảo đảm quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chia sẻ gánh nặng với người sử dụng lao động và xã hội.
- Tuân thủ các thông lệ quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, phê chuẩn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, của tỉnh và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của địa phương.
- Nâng cao năng lực thanh tra lao động đáp ứng yêu cầu quản lý lao động hiệu quả trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 30/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các cấp uỷ đảng, chính quyền, nhân dân, chủ sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh nắm bắt kịp thời các quy định của pháp luật lao động, nhằm tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động, chính sách xã hội. Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến được lồng ghép vào trong các hội nghị, hội thảo, giao ban, qua hệ thống thông tin đại chúng như: Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo; đồng thời, đảm bảo học sinh trong độ tuổi được đến trường, nhất là học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và học sinh thuộc diện đồng bào dân tộc.
- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ trong giáo dục, đào tạo. Đặc biệt, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ; tăng đầu tư, đồng thời, đẩy mạnh xã hội hoá, huy động cộng đồng và xã hội chăm lo phát triển giáo dục; phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở các xã đặc biệt khó khăn, xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Mở rộng giáo dục mầm non, nâng cao mức độ đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở, nâng cao mức độ đạt chuẩn xoá mù chữ theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố quy hoạch xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị cho trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố và trạm y tế các xã, phường, thị trấn còn khó khăn về trang thiết bị y tế.
- Chủ động, phối hợp tập trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; tiếp tục tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá để phát triển nhanh hệ thống y tế; hoàn chỉnh mô hình tổ chức, củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao năng lực chuyên môn của các trạm y tế xã, phường, thị trấn, nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ y tế của các bệnh viện từng bước tiếp cận,... Phấn đấu đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 tất cả các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có bác sĩ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân; phát triển mạnh mẽ hệ thống mạng lưới y tế dự phòng, tăng cường kiểm tra, giám sát không để dịch bệnh lớn xảy ra trên diện rộng; tiếp tục kiềm chế và hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm; tiếp tục giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Xây dựng Kế hoạch, triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về y tế xã, nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam; thực hiện tốt các chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, bảo đảm cân bằng giới tính hợp lý, nâng cao chất lượng dân số; đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, xây dựng thói quen, kỹ năng cho người lao động sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, ứng dụng các quy trình, công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với phát triển đô thị và bố trí các điểm dân cư; phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường; triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng địa bàn của cấp xã theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những nét văn hoá đặc sắc của nông thôn; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động.
- Phát triển đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, chú trọng xây dựng và củng cố hệ thống đê, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn; xây dựng các công trình phòng tránh thiên tai để giảm thiệt hại cho nhân dân; phát triển hệ thống cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh cho các địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 10-CTr/TU, ngày 14/12/2016 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); thực thi quyền sở hữu trí tuệ; xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Triển khai các chương trình hợp tác, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ các chương trình thuộc các bộ, ngành trung ương và quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ, liên kết đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ cho tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định số 145/QĐ- TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đến các ngành, các cấp, địa phương và các tầng lớp nhân dân.
- Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố dành trang báo và thời lượng phù hợp đăng tải, phát sóng các nội dung thông tin, tuyên truyền về nội dung, ý nghĩa của Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 cũng như các hoạt động, sự kiện lớn về lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh mở chuyên mục tuyên truyền về Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động - xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; tăng cường biên dịch sang tiếng Anh để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử giao diện tiếng Anh các tin, bài thuộc lĩnh vực lao động - xã hội của tỉnh.
7. Sở Tư pháp
- Chủ động phối hợp với các sở, ban ngành, UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, Nhà nước về chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục duy trì các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại cơ sở, đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý cho người dân, nhất là người dân ở các xã đặc biệt khó khăn và hộ nghèo thuộc diện đồng bào dân tộc thiểu số về các chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
8. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí kinh phí thực hiện Chiến lược theo khả năng cân đối ngân sách.
9. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại)
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam theo Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị và sự tham gia của Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết quốc tế sau khi gia nhập WTO, Cộng đồng ASEAN, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu (VN-EAEU FTA).
- Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt chương trình xúc tiến vận động, viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2017 theo Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 và Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng các chuyên mục đối ngoại của tỉnh bằng tiếng Việt và tiếng Anh trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh để tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương hội nhập quốc tế, trong đó có hội nhập quốc tế về lao động - xã hội.
10. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể, UBMTTQ tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố cập nhật thông tin về lao động, việc làm đầy đủ, thiết lập cơ sở dữ liệu hội nhập quốc tế về lao động - xã hội của tỉnh; định kỳ hàng năm phân tích dữ liệu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Long
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể, UBMTTQ tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố phát động và khơi dậy phong trào xung kích tình nguyện của thanh niên trong thời kỳ hội nhập quốc tế về lao động và xã hội; các cấp bộ Đoàn cần tập trung tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và tham gia thực hiện tốt việc hội nhập.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp dạy nghề, liên kết đào tạo các nghề trọng điểm cho đoàn viên thanh niên học tập, kịp thời giới thiệu những lao động có trình độ đi làm việc ở nước ngoài.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên như: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các nội dung của Chiến lược, Kế hoạch thực hiện Chiến lược và kết quả hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đảm bảo sâu rộng đến nhân dân.
- Lồng ghép có hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu của Chiến lược vào các chương trình, dự án, chính sách trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện và định kỳ báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm đúng lộ trình và đạt kết quả cao; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố chủ động kiến nghị, đề xuất, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng đăng ký đất đai Ninh Thuận trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/07/2020 | Cập nhật: 22/12/2020
Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2020 về danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang thực hiện Ban hành: 05/06/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2020 về xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/05/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2019 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực xúc tiến thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/07/2018 | Cập nhật: 25/10/2018
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đường thủy nội địa bị hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/06/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2018 về hoàn chỉnh dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật quản lý về ngoại thương Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 04/05/2018
Quyết định 1132/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 11/07/2018
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực Quốc tịch; Nuôi con nuôi; Trọng tài thương mại; Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; Luật sư; Công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Tư pháp tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị định 70/2017/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2017 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 30/08/2017
Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 21/07/2016
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Trà Vinh Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 12/08/2016
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Nghị định thư về khung pháp lý Cơ chế một cửa ASEAN Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Quyết định 145/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 20/01/2016 | Cập nhật: 25/01/2016
Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 06/10/2015
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh An Giang, giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 24/06/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 01/07/2015 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển phát thanh truyền hình Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 Ban hành: 11/05/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Nghị định 49/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2006/NĐ-CP về việc quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2015 về ký Nghị định thư sửa đổi Bản thỏa thuận năm 2010 về thương mại gạo giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phi-líp-pin Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 28/04/2015
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An Ban hành: 03/04/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao năng lực thanh tra ngành lao động - thương binh và xã hội đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 21/10/2014
Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo xây dựng Đề án “Chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013-2016” Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 40/2013/QĐ-TTg Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất sát giá thị trường để xác định đơn giá thuê đất cho tổ chức thuê đất trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư bổ sung điều khoản về hàng rào kỹ thuật và kiểm dịch vào Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2012 về ký Hiệp định Vận tải hàng không sửa đổi giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính sửa đổi và bãi bỏ thuộc phạm vi giải quyết của Sở Công thương Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 145/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn kết quả bầu bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2004-2011 Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 27/01/2011
Nghị quyết 31/NQ-CP ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 thực hiện Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Nghị quyết số 31/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 18/07/2009
Quyết định 145/QĐ-TTg năm 2009 về phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, thành phố Hải Phòng đến năm 2025 Ban hành: 03/02/2009 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2008 ban hành bảng Đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và áp dụng cho việc tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 145/QĐ-TTg năm 2008 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2004-2009 Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2007 điều chỉnh Quyết định 24/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2001 về việc chuyển công ty Vật tư dịch vụ và du lịch Phú Nhuận thành Công ty cổ phần dịch vụ Phú Nhuận Ban hành: 02/08/2001 | Cập nhật: 11/04/2007