Quyết định 4832/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
Số hiệu: | 4832/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Võ Văn Hoan |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4832/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 5313/TTr-SNV ngày 19 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính trong năm 2021.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4832/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, ý kiến giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố về thực hiện chính sách pháp luật về cải cách hành chính giai đoạn 2018 - 2020, đồng thời căn cứ tình hình thực tiễn và yêu cầu phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của Thành phố,
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) năm 2021 với chủ đề là “Năm xây dựng chính quyền đô thị và cải thiện môi trường đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh”, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
1.1. Tập trung xây dựng, triển khai đồng bộ và có hiệu quả với Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình CCHC, nâng cao Chỉ số CCHC (PAR Index) và chương trình nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cải cách môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư của Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2021 - 2025.
1.2. Khắc phục những khó khăn, vướng mắc; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác CCHC, nâng cao trách nhiệm phục vụ người dân, doanh nghiệp trong và sau dịch COVID-19.
1.3. Tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố đồng bộ với Đề án xây dựng chính quyền điện tử và Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh vào năm 2021 tầm nhìn năm 2025.
1.4. Phấn đấu Chỉ số CCHC của Thành phố (PAR Index) năm 2021 cao hơn so với năm 2020, trong 05 địa phương dẫn đầu cả nước.
1.5. Phấn đấu có 05 mô hình, giải pháp, sáng kiến trong công tác CCHC được trao giải của “Giải thưởng Sáng tạo Thành phố năm 2021”.
2. Chỉ tiêu cụ thể
2.1. Về kiểm tra CCHC; kiểm tra công vụ, việc thực hiện quy tắc ứng xử
a) Kiểm tra định kỳ về CCHC: tối thiểu 30% các cơ quan, đơn vị và tối thiểu 20% phường - xã, thị trấn.
b) Kiểm tra đột xuất về CCHC: tối thiểu 10 cơ quan, đơn vị thuộc danh sách xác định Chỉ số CCHC.
c) Kiểm tra đột xuất về công vụ, việc thực hiện quy tắc ứng xử: tối thiểu 05 đơn vị/quý.
2.2. Về đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
a) Tăng tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến trên tổng số hồ sơ được giải quyết (tính theo thủ tục hành chính được đưa vào trực tuyến): tăng 3% so với năm 2020.
b) Tăng số lượng thủ tục hành chính (TTHC) đủ điều kiện được đưa vào cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: tăng 5% so với năm 2020.
2.3. Về mức độ hài lòng của người dân và tổ chức
a) Tỷ lệ hài lòng chung: từ 91%.
b) Tỷ lệ hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính trên từng lĩnh vực TTHC: từ 91% trở lên.
c) 100% các cơ quan, đơn vị công khai và cập nhật kịp thời tỷ lệ đánh giá hài lòng trên Trang thông tin điện tử của đơn vị mình.
2.4. Về giải quyết hồ sơ TTHC
a) Tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn: từ 98% trở lên (trừ lĩnh vực đất đai và lĩnh vực đầu tư).
b) Giảm tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC trễ hạn trên lĩnh vực đất đai và lĩnh vực đầu tư xuống còn dưới 4%.
c) Trên 80% các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn từ 96%.
d) 100% các cơ quan, đơn vị công khai và cập nhật kịp thời tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn/trễ hạn trên Trang thông tin điện tử của đơn vị mình.
2.5. Về xây dựng môi trường làm việc điện tử
a) 100% văn bản, tài liệu giải quyết công việc trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử (trừ những văn bản mật).
b) 100% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý sử dụng thường xuyên hệ thống thư điện tử công vụ trong công việc.
c) Trên 95% đơn vị sự nghiệp công lập về lĩnh vực giáo dục, y tế ứng dụng thanh toán điện tử trong cung ứng dịch vụ. Có 90% sở, ban - ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) quận - huyện ứng dụng thanh toán điện tử trong giải quyết TTHC.
2.6. Về xử lý kiến nghị, phản ánh của người dân
a) 100% các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp được ghi nhận, xử lý và phản hồi đầy đủ; công khai kịp thời 100% kết quả giải quyết trên Trang thông tin điện tử/ứng dụng đối với các phản ánh, kiến nghị được gửi trên môi trường mạng.
b) 100% các cơ quan, đơn vị xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của người dân trên Cổng thông tin 1022 của Thành phố.
2.7. Về thực hiện công tác tuyên truyền, truyền thông về CCHC, cải cách TTHC
a) Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về công tác CCHC của Thành phố, cơ quan, đơn vị trên trang thông tin điện tử của từng cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).
b) Có sản phẩm, mô hình tuyên truyền hiệu quả về công tác CCHC, cải cách TTHC của từng cơ quan, đơn vị.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021
Bên cạnh triển khai đầy đủ và hiệu quả các nhiệm vụ của công tác CCHC theo quy định của Bộ Nội vụ, Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo tập trung thực hiện các nội dung trọng tâm như sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
1.1. Tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác Ban Chỉ đạo CCHC Thành phố và sở, ban - ngành, UBND quận - huyện theo quy định mới và phù hợp với đặc thù yêu cầu công tác; yêu cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị.
1.2. Tăng cường kiểm tra CCHC, kiểm tra công vụ, việc thực hiện quy tắc ứng xử theo hướng đột xuất, không báo trước; đặc biệt kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành công tác CCHC và kết quả thực hiện các chỉ tiêu CCHC.
1.3. Tiếp tục hoàn thiện và khai thác hiệu quả Hệ thống công tác CCHC của Thành phố.
1.4. Thường xuyên theo dõi, thu thập ý kiến của người dân, tổ chức, báo chí; từ đó nghiên cứu, đề ra các giải pháp CCHC cũng như kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trong thi hành công vụ.
1.5. Tiếp tục đề ra và tổ chức thực hiện các giải pháp cải thiện, khắc phục hạn chế, thiếu sót trong công tác đánh giá, xác định Chỉ số CCHC (PAR Index) của Thành phố, cũng như của sở, ban - ngành, UBND quận - huyện.
1.6. Khuyến khích CBCCVC đưa ra đề xuất, sáng kiến; chủ động phát hiện những mô hình, giải pháp sáng tạo trong CCHC để nhân rộng tại từng địa phương, từng ngành, lĩnh vực và trên địa bàn Thành phố.
1.7. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ làm công tác CCHC.
1.8. Xây dựng kế hoạch và triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nội dung Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình CCHC, nâng cao Chỉ số CCHC.
2.1. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Thành phố, chú trọng việc thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu đánh giá tác động của các chính sách và TTHC, đơn giản hóa TTHC.
2.2. Nghiên cứu, tham mưu thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; tiếp tục nghiên cứu các cơ chế, chính sách đặc thù phục vụ cho công tác quản lý thực tiễn tại Thành phố.
2.3. Rà soát, xây dựng, hoàn thiện thể chế đối với các lĩnh vực: mối quan hệ phối hợp trong giải quyết TTHC và xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành; chế độ họp, chế độ báo cáo trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của Chính phủ; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, TTHC; tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ; thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2.4. Tiếp tục rà soát và đánh giá tính khả thi các văn bản quy phạm pháp luật khi triển khai vào thực tiễn chưa phù hợp để đề xuất sửa đổi, bổ sung.
2.5. Kịp thời xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn khi thực hiện tổ chức chính quyền đô thị và sắp xếp lại các đơn vị hành chính tại Thành phố.
3. Cải cách thủ tục hành chính
3.1. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong cải cách TTHC và giải quyết TTHC; kết quả thực hiện là cơ sở xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3.2. Có giải pháp đổi mới trong phối hợp thực hiện công bố, công khai và lấy ý kiến về TTHC đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định TTHC nhằm tiết kiệm thời gian, đơn giản hóa, thống nhất, thuận lợi.
3.3. Kiện toàn về nhân sự và nâng cao chất lượng tham mưu công tác kiểm soát TTHC của cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC các cấp.
3.4. Tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất đơn giản hóa, chuẩn hóa về thành phần hồ sơ, các bước thực hiện trong quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, tăng trách nhiệm cá nhân (bỏ các bước, các bộ phận không liên quan trực tiếp đến quá trình giải quyết TTHC); tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ trong quá trình xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia; quy trình nội bộ giải quyết TTHC của các cấp.
3.5. Tổ chức tiếp nhận, xử lý và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; chú trọng vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong xử lý đảm bảo thời gian quy định.
3.6. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; ưu tiên nguồn lực về nhân sự, tài chính đẩy nhanh tiến độ triển khai, vận hành chính thức Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử gắn với đánh giá việc giải quyết TTHC theo Đề án kèm theo Quyết định số 2686/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Chủ tịch UBND Thành phố; xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
3.7. Thực hiện đồng bộ và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa sở, ban - ngành, UBND các cấp, các cơ quan thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn Thành phố trong giải quyết TTHC.
3.8. Tiếp tục đề ra các giải pháp khuyến khích người dân và tổ chức tham gia thực hiện TTHC trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích đảm bảo hiệu quả (gia tăng tỷ lệ phát sinh hồ sơ), gắn với nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
3.9. Công bố danh mục TTHC, nhóm TTHC ưu tiên triển khai trên môi trường điện tử; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
3.10. Kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất và chuyên đề về kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại đơn vị của người đứng đầu theo quy định của Chính phủ và UBND thành phố; kiểm soát TTHC, cải cách TTHC; đánh giá việc giải quyết TTHC; tổ chức triển khai thực hiện các quy trình nội bộ đã được Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt; cung cấp dịch vụ công trực tuyến tuân thủ quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP ; tình hình, hiệu quả hoạt động của Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống Một cửa điện tử; Kết quả tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ về chế độ họp, chế độ báo cáo.
3.11. Tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC định kỳ; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
4.1. Tập trung triển khai đúng tiến độ Đề án tổ chức chính quyền đô thị; sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phù hợp tình hình Thành phố, thành lập thành phố Thủ Đức và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
4.2. Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm của Thành phố và quy định mới[1], giảm các tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động kém hiệu quả; giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ; chủ động cải cách tổ chức bộ máy trong từng nội bộ cơ quan, đơn vị.
4.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế hiện có của các cơ quan đơn vị; trong đó đảm bảo số lượng cấp phó của cơ quan, đơn vị theo quy định; đảm bảo tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phải theo đúng yêu cầu vị trí việc làm và quy định pháp luật.
4.4. Tiếp tục triển khai, theo dõi, kiểm tra và đánh giá hiệu quả cơ chế ủy quyền; từ đó kịp thời tham mưu UBND Thành phố trong công tác điều hành, quản lý các sở, ban - ngành, các đơn vị hành chính phù hợp tình hình mới.
5.1. Tiếp tục tham mưu thực hiện các quy định về CBCCVC, đảm bảo đầy đủ chế độ, chính sách cho CBCCVC và đồng bộ, phối hợp thực hiện giữa khối đảng và chính quyền.
5.2. Công khai, minh bạch và đổi mới hình thức tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển và đánh giá, phân loại CBCCVC theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
5.3. Tiếp tục thực hiện đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ CBCCVC; đổi mới phương thức, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và yêu cầu phát triển của Thành phố; gắn việc triển khai thực hiện với đánh giá trải nghiệm của học viên.
5.4. Nghiên cứu việc thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời triển khai khi có Đề án của Ban Thường vụ Thành ủy.
5.5. Triển khai, hoàn thiện việc thực hiện Quy định về chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố.
5.6. Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy tắc ứng xử và thực thi công vụ trên địa bàn Thành phố.
6.1. Tăng cường các biện pháp để quản lý và đảm bảo nguồn thu; đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác công - tư; huy động hiệu quả các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển.
6.2. Xây dựng, hoàn thiện và triển khai Đề án tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố giai đoạn 2021 - 2030.
6.3. Tiếp tục triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và sự hài lòng của người dân và tổ chức; tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên đánh giá hiệu quả thực hiện, kịp thời tham mưu UBND Thành phố.
6.4. Tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước, đặc biệt là việc công khai, minh bạch, dân chủ về tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6.5. Đẩy mạnh thanh toán điện tử để tạo tiện lợi cho người dân và tổ chức khi thực hiện TTHC và sử dụng dịch vụ công.
7. Hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng và phát triển chính quyền điện tử
7.1. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh và xây dựng chính quyền điện tử tại Thành phố.
7.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện kho dữ liệu, hệ thống cơ sở dữ liệu Thành phố trong nhiều lĩnh vực; kết nối và mở rộng khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác phối hợp, quản lý.
7.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động nội bộ của lãnh đạo Thành phố; trong phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị nhất là ở phường - xã, thị trấn; trong phục vụ người dân và tổ chức; mở rộng việc sử dụng trên nền tảng điện thoại thông minh.
7.4. Tiếp tục hoàn thiện trục liên thông kết nối Phần mềm quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành của Thành phố; kiểm tra việc thực hiện hệ thống Phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc đảm bảo việc gửi/nhận/liên thông văn bản điện tử (theo danh mục quy định không gửi văn bản giấy) giữa các cơ quan trên địa bàn Thành phố.
7.5. Nghiên cứu việc sử dụng chữ ký số, chứng thực điện tử trong hoạt động nội bộ các cơ quan, đơn vị.
7.6. 100% cơ quan, đơn vị, UBND cấp xã hoàn tất việc chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 .
7.7. Bố trí phương tiện làm việc hiệu quả, hiện đại cho đội ngũ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý của các cấp chính quyền.
8. Khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức
8.1. Tổ chức đánh giá việc giải quyết TTHC theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2020 của UBND Thành phố; đánh giá hài lòng gắn với giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
8.2. Đổi mới phương thức trong công tác khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp theo hướng hiệu quả và định lượng.
8.3. Tăng cường thu thập đánh giá hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực; tuyên truyền, khuyến khích người dân tham gia đánh giá sự hài lòng; nghiên cứu cải thiện tỷ lệ hài lòng ngay cả khi tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 100%.
8.4. Tiếp tục thực hiện Chương trình phối hợp Giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của CBCCVC trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân và khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2017 - 2021 giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và UBND Thành phố.
8.5. Khảo sát sự hài lòng của người dân trong sử dụng một số dịch vụ công ích, có liên hệ đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Công tác truyền thông hỗ trợ công tác CCHC, cải cách TTHC
9.1. Xây dựng và triển khai kế hoạch công tác thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với tình hình mới, chú trọng tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp các giải pháp cải cách trong thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp bằng nhiều hình thức sinh động, lôi cuốn để người dân, doanh nghiệp biết, trải nghiệm, tin cậy và cùng chung tay cải cách với Thành phố.
9.2. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, thông tin về CCHC; chú trọng vai trò chủ động của CBCCVC, nhất là CBCCVC giữ vị trí lãnh đạo, quản lý.
9.3. Cổng thông tin điện tử Thành phố và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị phải có các chuyên mục dành riêng về công tác CCHC giới thiệu các mô hình, điển hình hay trong thực hiện CCHC.
9.4. Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố, Báo Sài Gòn Giải phóng, Báo Tuổi trẻ, Trung tâm Báo chí Thành phố (Sở Thông tin và Truyền thông) tiếp tục duy trì chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về công tác CCHC; tuyên truyền, phổ biến kết quả đánh giá chỉ số CCHC, kết quả khảo sát sự hài lòng của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố.
Nội dung chi tiết theo phụ lục đính kèm.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2021 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.
2. Các sở, ban - ngành và UBND các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
1. Thủ trưởng các sở, ban - ngành và Chủ tịch UBND các quận - huyện
1.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2021 của đơn vị mình đảm bảo tiến độ và các chỉ tiêu đề ra; trực tiếp chỉ đạo, quản lý, đẩy mạnh công tác CCHC tại cơ quan, địa phương, lĩnh vực mình phụ trách.
1.2. Tham mưu UBND Thành phố triển khai, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC theo lĩnh vực được giao, phân công cụ thể các phòng, ban, đơn vị có liên quan phụ trách các tiêu chí, tiêu chí thành phần, định kỳ báo cáo giải trình kết quả và cung cấp tài liệu kiểm chứng theo quy định.
1.3. Lấy kết quả, hiệu quả, sáng tạo trong công tác CCHC để làm căn cứ, điều kiện bình xét thi đua, khen thưởng, xét hưởng thu nhập bình quân tăng thêm cho CBCCVC theo Nghị quyết số 54/2017/QH14. Chỉ xét hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với người đứng đầu tổ chức thực hiện đạt các chỉ tiêu của Kế hoạch này.
2. Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị; Thủ trưởng các sở, ban - ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác CCHC trong năm 2021 trên các lĩnh vực, như sau:
2.1. Sở Nội vụ: công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động CCHC; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và cải cách chế độ công vụ.
Giao Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ): chủ động tham mưu và hướng dẫn phát động các phong trào thi đua về CCHC và tổ chức đánh giá khen thưởng.
2.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố: kiểm soát TTHC, cải cách TTHC, tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
2.3. Sở Tư pháp: cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố.
2.4. Sở Tài chính: cải cách tài chính công; bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện công tác CCHC theo quy định; tham mưu các nội dung về tác động của công tác CCHC đối với kinh tế - xã hội theo chức năng quản lý nhà nước; phối hợp với Cục Thuế Thành phố, Cục Hải quan Thành phố quản lý và bồi dưỡng nguồn thu; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư khuyến khích kêu gọi đầu tư phát triển Thành phố.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; tham mưu triển khai Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh và xây dựng chính quyền điện tử tại Thành phố.
Giao Trung tâm Báo chí Thành phố (Sở Thông tin và Truyền thông): chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác tuyên truyền về CCHC giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của Thành phố.
2.6. Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 .
2.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với sở, ban - ngành, UBND quận - huyện đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa; hợp tác công - tư; tham mưu các nội dung về tác động của công tác CCHC đối với kinh tế - xã hội theo chức năng quản lý nhà nước.
2.8. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo: đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện hiệu quả công tác ứng dụng thanh toán điện tử trong cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục thay cho tiền mặt.
2.9. Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố: phối hợp thực hiện khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn Thành phố; nghiên cứu đổi mới phương pháp đánh giá hài lòng; khảo sát về mối liên hệ giữa việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và sự hài lòng của người dân trong sử dụng dịch vụ công ích.
2.10. Cục Hải quan Thành phố, Cục Thuế Thành phố, Công an Thành phố, Kho bạc Nhà nước Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố, Sở Ngoại vụ Thành phố, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố: ngoài việc triển khai thực hiện chỉ đạo theo ngành và UBND Thành phố về công tác CCHC, tập trung thực hiện công tác cải cách TTHC, mở rộng việc thực hiện và phối hợp với sở, ban - ngành, UBND quận - huyện trong triển khai cơ chế một cửa liên thông và liên thông một cửa điện tử.
2.11. Mời Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội Thành phố: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trực tiếp giám sát và tham gia thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp CCHC của Thành phố.
2.12. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố: tham gia khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn Thành phố.
2.13. Đề nghị Hội đồng nhân dân Thành phố: thực hiện giám sát việc triển khai công tác CCHC tại các sở, ban - ngành và UBND các cấp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, sở, ban - ngành, UBND quận - huyện có văn bản gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
[1] Triển khai thực hiện sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 18/12/2020 | Cập nhật: 06/01/2021
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1597/2011/QĐ-UBND quy định về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 14/12/2020 | Cập nhật: 07/01/2021
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/12/2020 | Cập nhật: 11/01/2021
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 21/12/2020 | Cập nhật: 26/12/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/12/2020 | Cập nhật: 07/01/2021
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 19/11/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trên hệ thống Quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 15/10/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý, cấp phép khai thác đất san lấp khi cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 17/10/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2016/QĐ-UBND về bổ sung danh mục, giá các loại ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe máy điện để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/11/2020 | Cập nhật: 16/12/2020
Quyêt định 25/2020/QĐ-UBND quy định về giá tối đa dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng và trông giữ xe tại chợ Cổ Đạm, xã Cổ Đạm, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 28/09/2020 | Cập nhật: 18/11/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung về hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/11/2020 | Cập nhật: 18/11/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 4 quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND Ban hành: 30/10/2020 | Cập nhật: 12/11/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì tuyến đường sắt đô thị Hà Nội số 2A Cát Linh - Hà Đông Ban hành: 19/10/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về áp dụng cơ chế hỗ trợ triển khai nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/10/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 14/2012/QĐ-UBND quy định về tổ chức quản lý, khai thác, vận hành nhà ở sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 06/11/2020 | Cập nhật: 24/12/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/11/2020 | Cập nhật: 18/11/2020
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 05/11/2020 | Cập nhật: 30/11/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định và Quy chế công khai kết luận, kết quả xử lý các vụ việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng trên Cổng, Trang thông tin điện tử, trên các phương tiện thông tin truyền thông của tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 25/2019/QĐ-UBND Ban hành: 29/09/2020 | Cập nhật: 17/10/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 15/09/2020 | Cập nhật: 14/10/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 15/09/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 18/09/2020 | Cập nhật: 30/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo khi phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng hoặc các tỉnh khác Ban hành: 25/08/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 10/2018/QĐ-UBND Ban hành: 04/09/2020 | Cập nhật: 18/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng phục vụ công tác cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/09/2020 | Cập nhật: 08/10/2020
Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 14/09/2020 | Cập nhật: 14/09/2020
Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 14/09/2020 | Cập nhật: 14/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tổ chức lại và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên Ban hành: 08/09/2020 | Cập nhật: 29/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của tổ dân phố, thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/08/2020 | Cập nhật: 04/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 03/2017/QĐ-UBND Ban hành: 14/09/2020 | Cập nhật: 19/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Nghệ An Ban hành: 08/09/2020 | Cập nhật: 21/01/2021
Quyết đinh 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 19/08/2020 | Cập nhật: 27/08/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về số lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/09/2020 | Cập nhật: 25/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ 03 Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Ban hành: 01/09/2020 | Cập nhật: 09/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/08/2020 | Cập nhật: 21/12/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 01/08/2020 | Cập nhật: 15/08/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 4133/2015/QĐ-UBND quy định hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 07/08/2020 | Cập nhật: 31/08/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2019/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 28/07/2020 | Cập nhật: 21/08/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ trợ cấp chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và trẻ em khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Nam Định Ban hành: 25/08/2020 | Cập nhật: 21/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động Khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 03/07/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử gắn với đánh giá hài lòng việc giải quyết thủ tục hành chính" Ban hành: 29/07/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý hóa giống nhau trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 25/06/2020 | Cập nhật: 22/10/2020
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 25/06/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 51/2017/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 22/06/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 12/06/2020 | Cập nhật: 15/07/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về bố trí số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 16/06/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 11/06/2020 | Cập nhật: 03/07/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về biện pháp thi hành chính sách hỗ trợ thu hút cán bộ, giảng viên mới về công tác lâu dài tại Thanh Hóa theo Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND và 238/2019/NQ-HĐND Ban hành: 28/05/2020 | Cập nhật: 24/09/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 01/06/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND Quy định về chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/05/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2020 Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 11/06/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND Quy định về lựa chọn nhà đầu tư dự án nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/05/2020 | Cập nhật: 23/07/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình thuộc dự án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điều 19 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Ban hành: 21/04/2020 | Cập nhật: 29/04/2020
Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử Ban hành: 08/04/2020 | Cập nhật: 08/04/2020
Nghị quyết 99/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2019 Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Thành lập và hoạt động của hợp tác xã áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/09/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo; thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã tỉnh Bình Dương Ban hành: 17/09/2019 | Cập nhật: 08/11/2019
Quyết định 2686/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 26/06/2019 | Cập nhật: 12/07/2019
Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 24/01/2019
Quyết định 45/2018/QĐ-TTg quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2018 phê duyệt nâng cấp cửa khẩu phụ Phước Tân, tỉnh Tây Ninh lên thành cửa khẩu chính Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2018 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương Ban hành: 31/07/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm của Sở Nội vụ tỉnh Nam Định Ban hành: 21/11/2017 | Cập nhật: 20/08/2018
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 03/10/2017 | Cập nhật: 04/10/2017
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2017 về đặt tên đường mới trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 30/05/2017
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2016 về ký Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN đối với báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc generic Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2016 công bố đơn giá bảo trì mạng thông tin tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2015 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khoáng sản; Thể dục thể thao cho mọi người; Tổ chức hội thảo, giới thiệu mô hình phân bón vô cơ thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh An Giang Ban hành: 01/12/2015 | Cập nhật: 08/12/2015
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng Nam Ban hành: 31/07/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2014 miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nước: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển và Phần Lan Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 06/05/2014
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán nhà vệ sinh mẫu thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 05/03/2014
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2013 thành lập các phường: Đông Cương, Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 21/08/2013
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2011 thành lập thị xã Hương Trà và phường thuộc thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 2686/QĐ-UBND năm 2009 duyệt quy hoạch sử dụng đất năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) của huyện Hóc Môn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 08/06/2009
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/12/2020 | Cập nhật: 26/02/2021