Quyết định 48/2009/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Đề án thứ hai của Thủ tướng Chính phủ về “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012 do tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 48/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 27/08/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2009/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 27 tháng 8 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 trên địa bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 643/TTr-STP ngày 12 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ HAI CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48 /2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012 và từng bước kiện toàn nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án thứ hai của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 2-37) như sau:
1. Công tác PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng; là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị, đặt dưới sự lãnh đạo Đảng, từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm minh, mọi công dân sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật.
2. Xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL có cơ cấu hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, tránh trùng lắp, chồng chéo với các chương trình khác để nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt và có tâm huyết với công việc đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước; kết hợp việc phát huy sức mạnh của các lực lượng trong toàn xã hội, phục vụ tốt sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
3. Khắc phục những hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động của đội ngũ làm công tác PBGDPL; củng cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác này đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, đồng bộ và khả thi, tận dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có theo hướng đủ số lượng, bảo đảm chất lượng.
1. Chỉ tiêu chung:
Đến hết năm 2012, tập trung củng cố, kiện toàn và nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác PBGDPL, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL ngành Tư pháp, tổ chức pháp chế các Sở ngành tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, phấn đấu đến năm 2012 đạt các chỉ tiêu sau:
a) Tổ chức, con người:
- Bố trí đủ biên chế cho Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật - Sở Tư pháp để thực hiện vai trò của cơ quan đầu mối và tham mưu thực hiện công tác PBGDPL tỉnh, đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương;
- 100% các sở ngành tỉnh và doanh nghiệp nhà nước có bố trí cán bộ làm công tác PBGDPL;
- 70% cơ quan báo, đài có phóng viên, biên tập viên chuyên trách về công tác PBGDPL;
- 100% Ban công tác Mặt trận và Tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố và kiện toàn.
b) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL:
- Bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL cho;
+ 90% cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp thực hiện công tác PBGDPL;
+ 90% giáo viên dạy môn pháp luật của Trường Chính trị và các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị;
+ 70% thành viên Ban công tác Mặt trận và 90% Tổ trưởng Tổ hòa giải ở cơ sở.
- Phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trực tiếp tham gia công tác PBGDPL như: luật sư; trợ giúp viên, cộng tác viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, cán bộ các tổ chức chính trị- xã hội và cán bộ trong các cơ quan, đơn vị thực thi pháp luật.
III. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
1. Những nội dung cần tiến hành:
a) Tổ chức rà soát, phân loại, đánh giá thực trạng công tác PBGDPL để củng cố đội ngũ làm công tác PBGDPL theo ba nhóm đối tượng như sau:
- Nhóm 1: những người làm công tác quản lý tổ chức và hoạt động PBGDPL gồm: cán bộ quản lý (công chức lãnh đạo) ở Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, người đứng đầu tổ chức pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân tỉnh.
- Nhóm 2: những người trực tiếp thực hiện công tác PBGDPL chuyên trách hoặc kiêm nhiệm gồm: chuyên viên Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tổ chức pháp chế; báo cáo viên và tuyên truyền viên pháp luật các cấp; phóng viên, biên tập viên pháp luật ở các cơ quan thông tin đại chúng; công chức Tư pháp - Hộ tịch; giáo viên dạy môn pháp luật của Trường Chính trị, các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.
- Nhóm 3: những người thực hiện công tác PBGDPL thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình hoặc lồng ghép với các hoạt động xã hội khác gồm: luật sư, trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, cán bộ, công chức các cơ quan thực thi pháp luật như: Toà án, Viện Kiểm sát, Công an, Hải quan, Thanh tra, Kiểm lâm, Bộ đội Biên phòng, cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội, hoà giải viên ở cơ sở, thành viên Ban công tác Mặt trận và những người tình nguyện khác tham gia hoạt động PBGDPL.
Dựa vào kết quả phân loại, đánh giá từng nhóm đối tượng để có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng thích hợp đem lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ làm công tác này ở địa phương.
b) Phối hợp với các chương trình giáo dục lý luận chính trị của các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội để tập huấn, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, kỹ năng và nghiệp vụ theo các hình thức, biện pháp phù hợp với năng lực, trình độ của từng đối tượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; hợp tác với các tổ chức tôn giáo, các chức sắc tôn giáo để xây dựng mạng lưới cộng tác viên PBGDPL cho đồng bào có đạo.
c) Biên soạn, phát hành thường xuyên tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp PBGDPL dưới các hình thức phù hợp, dễ hiểu như sách pháp luật, tài liệu trao đổi kinh nghiệm, Bản tin Tư pháp, trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp Long An...
d) Quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn nhân lực đã được tập huấn, bồi dưỡng; định kỳ hàng năm đánh giá chất lượng nguồn nhân lực để tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong từng giai đoạn.
2. Các biện pháp cần tập trung:
a) Củng cố, đánh giá lại nguồn nhân lực hiện có của công tác PBGDPL từ tỉnh đến cơ sở:
- Thống kê, rà soát, phân loại nguồn nhân lực theo nhóm, theo trình độ để xây dựng các tiêu chí cụ thể giữa các nhóm và xác định cơ cấu hợp lý giữa các địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Thành lập, kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL nhằm tăng cường vai trò tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương đạt hiệu quả, chất lượng;
- Bổ sung, củng cố Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật - Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã nhằm tăng cường vai trò là cơ quan đầu mối và tham mưu chủ yếu trong công tác PBGDPL tại địa phương;
- Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn pháp lý và kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác PBGDPL tại vùng sâu, vùng xa, người nước ngoài trên địa bàn tỉnh với kế hoạch cụ thể phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh;
- Trên cơ sở rà soát, đánh giá đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp trong toàn tỉnh, củng cố, kiện toàn mạng lưới báo cáo viên pháp luật của cơ quan, các tổ chức chính trị- xã hội và lực lượng vũ trang; xây dựng cơ chế huy động và thu hút đội ngũ luật gia, luật sư, trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật … tham gia hoạt động PBGDPL;
- Xây dựng, ban hành các quy định về quản lý, bố trí, sử dụng cán bộ chuyên trách làm công tác PBGDPL tại tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; phóng viên, biên tập viên chuyên đề pháp luật ở các cơ quan thông tin đại chúng tại địa phương;
- Hàng năm, xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về công tác PBGDPL với các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội trong việc tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ PBGDPL.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý và nghiệp vụ PBGDPL:
- Các hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện công tác tập huấn, bồi dưỡng:
+ Dự kiến nhu cầu tập huấn: Tổ chức khảo sát, đánh giá công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; dự kiến nhu cầu của nguồn nhân lực để tập huấn, bồi dưỡng, bổ sung và nâng cao trình độ, năng lực cho những người làm công tác công tác PBGDPL.
+ Xây dựng kế hoạch về tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL gắn với chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng gắn với việc bố trí, sử dụng nguồn nhân lực trên cơ sở yêu cầu của công việc, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức và địa phương.
- Các hoạt động tổ chức tập huấn, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, kỹ năng nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức:
+ Về lý luận chính trị: xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với Trường Chính trị, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị trong việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị gắn với chuyên môn nghiệp vụ công tác PBGDPL.
+ Về chuyên môn pháp lý: tùy theo từng nhóm đối tượng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, kiến thức pháp lý theo các hình thức phù hợp và cung cấp tài liệu, bảo đảm cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ; phối hợp với các trường, trung tâm, đơn vị có liên quan tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng theo hình thức nâng cao hoặc chuyên sâu hoặc lồng ghép với các chương trình, dự án khác.
+ Về kỹ năng, nghiệp vụ: có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho những người làm công tác quản lý và bồi dưỡng kỹ năng cho những người trực tiếp tham gia PBGDPL, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
+ Về phẩm chất đạo đức: thường xuyên tổ chức các hoạt động hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn việc tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng lý luận chính trị, giáo dục tư tưởng, rèn luyện đạo đức công vụ và thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công vụ.
c) Xây dựng, hoàn thiện các loại tài liệu phục vụ cho công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL:
- Xây dựng Chương trình tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thống nhất trên toàn tỉnh. Đa dạng hóa mô hình, phương pháp tập huấn, bồi dưỡng theo hướng chủ động, tích cực gắn lý thuyết với thực tế; kết hợp kiến thức và kinh nghiệm với kỹ năng thực hành của từng nhóm đối tượng; đẩy mạnh phương pháp nghiên cứu, giải quyết tình huống thực tiễn, trao đổi kinh nghiệm...
- Biên soạn các loại tài liệu dưới các hình thức phù hợp để bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ tuyên truyền có chất lượng, đạt hiệu quả cao.
d) Xây dựng chế độ, chính sách đối với nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL:
Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, chính sách cho nguồn nhân lực trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực tiễn thi hành Quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc ban hành quy định một số mức chi thực hiện nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh và các quy định có liên quan.
Đầu tư kinh phí từ ngân sách Nhà nước để bảo đảm cho việc tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ của nguồn nhân lực.
đ) Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết:
Tổ chức kiểm tra theo định kỳ để đánh giá kịp thời việc tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác PBGDPL; xây dựng kế hoạch sát với đặc điểm tình hình ở địa phương nhằm đảm bảo thực hiện Đề án trong từng giai đoạn có hiệu quả, chất lượng.
Hàng năm, tổ chức đánh giá những tác động từ việc thực hiện Đề án đối với kết quả, chất lượng và chuyển biến của nguồn nhân lực.
Từng giai đoạn tiến hành sơ kết, tổng kết công tác tập huấn, bồi dưỡng để rút ra bài học kinh nghiệm, tiếp tục thực hiện các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác này trong giai đoạn tiếp theo.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Đối với các Sở ngành:
a) Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện theo từng giai đoạn; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch này ở địa phương.
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện việc rà soát nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL; khảo sát nhu cầu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ dài hạn, hàng năm; biên soạn tài liệu phục vụ hoạt động tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng kế hoạch và tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ.
Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch giáo dục lý luận chính trị với các chương trình, kế hoạch PBGDPL.
Phối hợp Sở Nội vụ, Sở Thông tin - Truyền thông và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc bố trí cán bộ chuyên trách cho công tác PBGDPL của tổ chức pháp chế, cơ quan thông tin đại chúng.
Phối hợp Trường Chính trị tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch, tài liệu tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ về PBGDPL, về nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ giáo viên dạy môn pháp luật của Trường Chính trị.
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thực hiện đề án ở địa phương; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
b) Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành có liên quan rà soát, khảo sát để có biện pháp hướng dẫn, củng cố, kiện toàn nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc bố trí cán bộ chuyên trách cho công tác PBGDPL ở các cơ quan thông tin đại chúng và các tổ chức pháp chế.
c) Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch sử dụng kinh phí Nhà nước phục vụ cho Kế hoạch thực hiện đề án; xây dựng, bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh bổ sung cho ngân sách địa phương trong việc thực hiện đề án.
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn hỗ trợ đảm bảo các điều kiện thực hiện đề án.
Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý và sử dụng kinh phí để bảo đảm tính kịp thời và đầy đủ cho công tác PBGDPL, khuyến khích tinh thần trách nhiệm của nguồn nhân lực.
d) Trường Chính trị tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực là cán bộ, học viên của trường.
Hoàn thiện giáo trình, tài liệu nghiệp vụ giảng dạy cho đội ngũ giáo viên dạy môn pháp luật của trường.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở ngành có liên quan củng cố đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên đề pháp luật của các báo, đài, trang thông tin điện tử về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL, nghiệp vụ báo chí đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành có liên quan thực hiện tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ văn hóa cơ sở công tác trong đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động và hệ thống nhà văn hóa, trung tâm văn hóa.
Chỉ đạo, hướng dẫn, tăng cường tuyên truyền biểu dương các địa phương, cơ sở chấp hành nghiêm pháp luật, nêu gương người tốt, việc tốt; phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh.
Chỉ đạo Phòng Tư pháp tiến hành khảo sát làm căn cứ cho việc củng cố, kiện toàn về tổ chức và con người tham gia công tác PBGDPL; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL phù hợp với yêu cầu của địa phương.
Bố trí biên chế cần thiết cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về công tác PBGDPL ở địa phương.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị phối hợp:
a) Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo Sở Tư pháp và cơ quan thành viên phối hợp thực hiện chương trình giáo dục lý luận chính trị với nội dung Kế hoạch này.
Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho lực lượng báo cáo viên tuyên huấn của Đảng; hướng dẫn việc gắn công tác PBGDPL, giáo dục công dân, giáo dục đạo đức công vụ với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
b) Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch kiện toàn, củng cố về tổ chức và con người trong công tác PBGDPL.
c) Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh:
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp các ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên, Thẩm phán về kỹ năng, nghiệp vụ để đội ngũ này tham gia tuyên truyền PBGDPL có hiệu quả hơn.
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn việc củng cố, kiện toàn Ban công tác Mặt trận và Tổ hòa giải ở cơ sở.
1. Về kinh phí:
a) Nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước:
Căn cứ Quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định một số mức chi thực hiện nhiệm vụ PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
Sở Tài chính trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được phân công phối hợp Sở Tư pháp dự toán kinh phí để phục vụ kịp thời cho việc thực hiện Kế hoạch và quyết toán từng năm theo đúng quy định. Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để thực hiện việc bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL ở địa phương.
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ:
Tùy theo tình hình kinh tế của địa phương trong từng giai đoạn để huy động thêm nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân cho việc thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
2. Về tiến độ:
Việc thực hiện Kế hoạch bắt đầu từ Quý II năm 2009 (được tính từ thời điểm xây dựng Kế hoạch) và kết thúc hết Quý III năm 2012, cụ thể như sau:
a) Giai đoạn I: từ Quý II năm 2009 đến hết Quý III năm 2010:
- Từ đầu quý II năm 2009 đến hết Quý III năm 2009:
+ Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
+ Tiến hành khảo sát.
- Từ Quý IV năm 2009 đến hết Quý III năm 2010:
+ Xây dựng, ban hành các văn bản phục vụ cho việc thực hiện Kế hoạch (quy chế hoạt động, kế hoạch chi tiết, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo);
+ Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, tập huấn việc triển khai thực hiện Kế hoạch ở địa phương.
+ Chọn điểm chỉ đạo: tập trung rà soát nguồn nhân lực để củng cố, kiện toàn về tổ chức và con người; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ đối với từng nhóm đối tượng; chỉ đạo điểm đối với một số đối tượng trực tiếp thực hiện công tác PBGDPL, hòa giải viên cơ sở và báo cáo viên tuyên huấn của các cơ quan Đảng;
+ Quý III năm 2010 thực hiện sơ kết chỉ đạo điểm và giai đoạn I.
b) Giai đoạn II: Từ Quý IV năm 2010 đến hết Quý III năm 2012:
- Tiếp tục triển khai thực hiện đối với nhóm người quản lý công tác PBGDPL;
- Nhân rộng các nhóm đối tượng đã chỉ đạo điểm ở giai đoạn I;
- Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch vào Quý III năm 2012.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án thứ hai của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp (cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án "Chương trình Đối tác đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan giai đoạn II" sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Phần Lan Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050 Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 02/02/2013
Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2011 bổ nhiệm lại ông Nguyễn Minh Hồng giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 26/02/2011
Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012 Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 11/03/2009
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, phí thẩm định kết quả đấu thầu, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 28/12/2008 | Cập nhật: 12/07/2012
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 12/01/2009
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của hệ thống cơ quan Kiểm lâm tỉnh Lai Châu Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ, cơ chế quản lý và sử dụng vốn thực hiện chính sách hỗ trợ dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 15/09/2017
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở ngoại vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/10/2008 | Cập nhật: 27/10/2008
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá thu viện phí tại cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về phương thức hỗ trợ thực hiện chính sách di dân và chi phí quản lý phục vụ chương trình bố trí dân cư giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm 2015 Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND phê duyệt chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về Bảng quy định đơn giá bồi thường về cây trồng, hoa màu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 20/10/2008 | Cập nhật: 02/12/2008
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 của tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 28/10/2008
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp thôi việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND sửa đổi mức đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm khi chữa trị, cai nghiện tại trung tâm, gia đình và cộng đồng kèm theo Quyết định 08/2008/QĐ-UBND Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/08/2008 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND phê duyệt Phương án hỗ trợ mạng lưới Thú y viên cơ sở tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/08/2008 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Hậu Giang Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 28/02/2009
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, Điều 1 Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Rau Đà Lạt Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 16/05/2014
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch ngành Điều tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 09/01/2010
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 19/05/2008
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định của Đề án hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống đối với đối tượng trong diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 65/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/05/2008 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND điều chỉnh một số nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 27/05/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai đến năm 2020 Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về phân công nhiệm vụ các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành, thị, đơn vị thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2008 - 2010 tỉnh Nghệ An Ban hành: 19/05/2008 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban Thanh tra nhân dân và các tổ chức, đoàn thể tại xã, phường, thị trấn, trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao đẳng trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 25/10/2011
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND sửa đổ quy chế quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 16/04/2008
Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 11/03/2008
Quyết định 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 . Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 14/03/2008
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế hợp đồng bảo vệ rừng trong các tháng cao điểm mùa khô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 44/2003/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2008 Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức và quản lý bến xe, điểm đỗ xe ô tô chở khách trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 13/12/2007 | Cập nhật: 14/01/2008
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 82/2000/QĐ-UB quy định trích lập, quản lý và sử dụng quỹ xóa đói giảm nghèo tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 11/12/2007
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về Chương trình Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 24/11/2007 | Cập nhật: 15/10/2014
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND quy định giá lúa tính thuế sử dụng đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND ban hành quy định bảo vệ, tôn tạo, khai thác và phát huy giá trị di sản văn hóa, phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tiền Giang, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tiền Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/10/2007 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện chương trình tín dụng vệ sinh hộ gia đình thuộc dự án: Cải thiện môi trường đô thị miền Trung - Tiểu dự án Hà Tĩnh Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND quy định định mức chi đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu các loại lâm sản phụ và động vật rừng tịch thu sung quỹ Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 24/10/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu và khí đốt hóa lỏng do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 16/08/2007 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 19/10/2007
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về Quy định tạm thời quy trình thủ tục đầu tư và quy chế phối hợp giữa cơ quan trong việc giải quyết thủ tục đầu tư theo cơ chế “một cửa” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến 2010 Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND giải thể Ban chỉ đạo cải cách hành chính Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND quy định một số mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND thu phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 56/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học công nghệ năm 2007 Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 20/07/2010
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND quy định về công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND ban hành điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 - phần còn lại Khu đô thị mới Cầu Giấy (phục vụ dự án xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung khu vực) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 01/12/2007
Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2007 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/03/2007 | Cập nhật: 13/11/2007