Quyết định 4693/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 4693/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 26/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4693/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 26 tháng 12 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình và Quyết định số 3065/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4693/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Quy chế này quy định về cơ chế tổ chức và hoạt động trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là TTHC) được tiếp nhận, trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Trung tâm) theo quy định của pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
1 Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức được giao thẩm quyền trong quá trình giải quyết TTHC.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện TTHC.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan trong giải quyết TTHC được tiếp nhận, trả kết quả tại Trung tâm.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ không hợp lệ là hồ sơ không có đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật về TTHC, hoặc đủ nhưng nội dung không được khai đúng, khai đủ theo quy định của pháp luật.
3. Hệ thống Thông tin một cửa điện tử là Phần mềm tin học xử lý TTHC có chức năng hỗ trợ việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm và các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết TTHC; được kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công của tỉnh để đăng tải công khai thông tin về TTHC và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
4. Cổng Dịch vụ công của tỉnh là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, về tình hình, kết quả giải quyết TTHC trên cơ sở tích hợp với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các Bộ, ngành và của tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC
1. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC thực hiện tại Trung tâm cho tổ chức, cá nhân được quản lý tập trung, thống nhất theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
3. Giải quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật; đảm bảo công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC.
4. Các giao dịch giữa Trung tâm và các cơ quan có thẩm quyền với tổ chức, cá nhân phải thực hiện thông qua Trung tâm và phải được thể hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử theo quy định. Các trường hợp yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, từ chối giải quyết hoặc xin gia hạn do giải quyết hồ sơ chậm trễ phải thực hiện trách nhiệm giải trình, nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.
CƠ CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN TTHC TẠI TRUNG TÂM
Điều 5. Các TTHC thực hiện tại Trung tâm
Các TTHC thực hiện tại Trung tâm gồm: TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, TTHC của cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đề nghị đưa vào Trung tâm hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, được UBND tỉnh phê duyệt trong danh mục TTHC đưa vào thực hiện tại Trung tâm.
Điều 6. Cơ chế tổ chức thực hiện giải quyết TTHC tại Trung tâm
1. Trung tâm là đầu mối tập trung để các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết TTHC thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền) bố trí công chức đến thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, phối hợp giải quyết hồ sơ và trả kết quả, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết TTHC.
2. Trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 3065/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
Điều 7. Chế độ làm việc tại Trung tâm
1. Việc quản lý, điều hành công việc hằng ngày tại Trung tâm thực hiện theo chế độ Thủ trưởng; có sự phối hợp chặt chẽ giữa Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền.
2. Công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế của Trung tâm và công chức của cơ quan có thẩm quyền cử đến làm việc tại Trung tâm khi giao dịch, thực thi công vụ phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đạo đức, văn hóa giao tiếp và các quyền, nghĩa vụ của công chức, viên chức.
3. Công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế của Trung tâm thực hiện xử lý công việc theo các quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh và của Trung tâm.
4. Công chức của các cơ quan có thẩm quyền được cử đến làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy chế này; trường hợp đi công tác hoặc có lý do vắng thì phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền và Giám đốc Trung tâm để cử người khác thay thế.
5. Trong giờ làm việc hành chính tại Trung tâm, các công chức, viên chức, người lao động phải mặc đồng phục (trừ công chức của những cơ quan có thẩm quyền có đồng phục của ngành theo quy định), đeo thẻ công chức, viên chức để thuận tiện trong giao dịch công tác.
6. Việc tổ chức họp, giao ban công việc của Trung tâm phải bố trí vào thời điểm phù hợp, không được để ảnh hưởng đến việc giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân và các cơ quan có thẩm quyền, đơn vị liên quan trong giờ hành chính.
Điều 8. Thời gian giải quyết TTHC
1. Thời gian giải quyết TTHC quy định tại Quy chế này là thời gian do pháp luật quy định và được tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những TTHC được quy định thời hạn giải quyết trong ngày nhưng hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ thì được trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo.
2. Ngày làm việc được tính trong thời gian giải quyết TTHC tại Quy chế này là các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần theo quy định tại Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ, trừ ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Luật Lao động.
Trường hợp TTHC được UBND tỉnh quy định tổ chức làm việc ngày thứ Bảy hàng tuần theo quy định tại Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày 12/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc ngày thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận và giải quyết TTHC thì ngày làm việc là các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy hàng tuần, trừ ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Luật Lao động.
3. Thời gian tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả TTHC trong ngày làm việc
a) Buổi sáng: Từ 08 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
b) Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm:
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Quản lý, phân công, điều hành công việc của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm trong giờ làm việc. Chủ động đề xuất với cơ quan có thẩm quyền cử công chức thay thế công chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
c) Ký và chịu trách nhiệm về nội dung các loại văn bản liên quan đến hoạt động của Trung tâm theo quy định.
d) Trong trường hợp cụ thể, khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao ký thừa lệnh, Giám đốc Trung tâm dược thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC bảo đảm việc giải quyết theo quy định và báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
đ) Có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh những vấn đề khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết TTHC không đúng quy định của pháp luật.
e) Định kỳ hoặc đột xuất, tổ chức làm việc với các cơ quan có thẩm quyền để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình giải quyết TTHC, đồng thời chủ trì việc họp, giao ban công việc của Trung tâm, tổng hợp, báo cáo tình hình giải quyết TTHC của Trung tâm theo quy định tại Quy chế này.
g) Tổ chức các kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức và doanh nghiệp để lắng nghe những kiến nghị, phản hồi về chất lượng giải quyết TTHC. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý các trường hợp vi phạm của công chức, viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị được biết.
h) Đề xuất UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách TTHC để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
i) Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh về quản lý tài sản, nhân sự và các chế độ sinh hoạt, công tác hành chính khác tại Trung tâm.
2. Phó Giám đốc Trung tâm:
a) Được Giám đốc Trung tâm phân công phụ trách, thực hiện một số nội dung công việc tại Khoản 1 Điều này; đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công phụ trách.
b) Được Giám đốc Trung tâm ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt.
Điều 10. Công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế Trung tâm
1. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do Giám đốc Trung tâm phân công, thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Kịp thời báo cáo những vướng mắc, bất cập; chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc thực hiện TTHC tại Trung tâm.
4. Công chức, viên chức được bố trí thực hiện công việc hành chính - tổng hợp có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ lễ tân hướng dẫn, quản lý hành chính, công nghệ thông tin - quản trị mạng, quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật; đề xuất mua sắm, bổ sung các trang thiết bị phục vụ cho công tác giải quyết TTHC tại Trung tâm. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo tổng hợp theo quy định.
5. Công chức, viên chức được bố trí thực hiện công việc chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho Giám đốc Trung tâm hướng dẫn việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC, đôn đốc các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết TTHC, giám sát, kiểm soát và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về việc giải quyết TTHC để chuyển đến cơ quan, người có thẩm quyền xử lý.
1. Yêu cầu
a) Đội ngũ công chức được cử đến Trung tâm bảo đảm có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao.
c) Có tác phong, thái độ giao tiếp chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp phân công, thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, hồ sơ TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác. Trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một (01) lần, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng theo hướng dẫn của công chức được phân công thực hiện TTHC.
c) Tiếp nhận, xử lý hồ sơ và theo dõi việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về TTHC đã được cấp có thẩm quyền ban hành và công bố.
d) Tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện TTHC.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền và Giám đốc Trung tâm về việc tiếp nhận, phối hợp giải quyết và trả kết quả TTHC của tổ chức, cá nhân.
e) Kịp thời nghiên cứu, phối hợp với bộ phận chuyên môn thuộc cơ quan mình để cập nhật những quy định pháp luật mới về TTHC, trình cơ quan có thẩm quyền công bố, công khai. Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc thực hiện TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc đơn giản hóa các quy định pháp luật về TTHC không đảm bảo tính hợp pháp, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế.
g) Được bảo đảm trang thiết bị, máy móc chuyên dùng và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Được hưởng các chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC
1. Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC phải kịp thời cập nhật TTHC trình cơ quan có thẩm quyền công bố, công khai; xây dựng chi tiết, rõ ràng quy trình giải quyết các TTHC, phân kỳ thời gian giải quyết và trách nhiệm của từng đơn vị, bộ phận chuyên môn liên quan trong quá trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC, đảm bảo rút ngắn tối đa thời gian giải quyết so với quy định của pháp luật, sử dụng tối đa các kết quả giải quyết TTHC mà các cơ quan nhà nước đã có lưu trữ để giảm thành phần hồ sơ phải nộp cho tổ chức, cá nhân. Việc phân kỳ thời gian giải quyết TTHC cần có sự thống nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền và Trung tâm để đảm bảo TTHC được giải quyết đúng hạn theo quy định.
2. Trong mỗi ngày làm việc, phải thường xuyên thực hiện kiểm tra, cập nhật tiến trình giải quyết từng hồ sơ cụ thể ít nhất một (01) lần vào cuối buổi sáng và một (01) lần vào cuối buổi chiều trên Hệ thống Thông tin một cửa điện tử để tổ chức thực hiện việc giải quyết TTHC theo quy định.
3. Phân công công chức thường trực hằng ngày để trực tiếp nhận hồ sơ; trường hợp công chức được phân công nghỉ ốm, nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định phải bố trí người thay thế, đồng thời phải thông báo cho Trung tâm trước đầu giờ của buổi làm việc để biết và liên hệ giao nhận hồ sơ.
4. Chuyển hồ sơ từ Trung tâm về cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và chuyển hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC về Trung tâm ít nhất hai (02) lần trong ngày làm việc hành chính, một (01) lần vào cuối buổi sáng và một (01) lần vào cuối buổi chiều. Đối với các TTHC liên thông, việc luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan được thực hiện ngay tại Trung tâm do công chức làm việc tại Trung tâm của các cơ quan liên quan đến TTHC đó thực hiện. Trường hợp TTHC liên thông có liên quan đến cơ quan Trung ương hoặc cơ quan cấp huyện, thì cơ quan chủ trì giải quyết phải chủ động trong việc chuyển hồ sơ để đảm bảo tiến độ thực hiện.
5. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết quả giải quyết TTHC, nếu lỗi thuộc về công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền thì công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
6. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết TTHC thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố xảy ra. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm thì tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp chậm trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân vượt quá thời hạn quy định, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
8. Hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị thất lạc, hư hỏng được xử lý theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích (sau đây gọi tắt là Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg).
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC
1. Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết TTHC tại Trung tâm phải chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của Trung tâm, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về giải quyết TTHC.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết TTHC tại Trung tâm được công chức hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ theo số thứ tự đăng ký, được thông báo các thông tin liên quan đến hồ sơ TTHC và trả kết quả theo đúng quy định.
3. Có quyền từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong TTHC hoặc chưa được công khai theo quy định.
4. Phản ánh, kiến nghị với Trung tâm hoặc các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của TTHC và các hành vi sách nhiễu, gây phiền hà hoặc hành vi vi phạm khác của cơ quan nhà nước, công chức, viên chức trong thực hiện TTHC.
5. Có quyền khiếu nại, tố cáo về việc giải quyết TTHC không đúng quy định.
6. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan; khi nhận kết quả TTHC phải mang theo giấy hẹn trả kết quả và giấy tờ tùy thân (Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu...) hoặc giấy ủy quyền đối với trường hợp được ủy quyền.
7. Không được gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC của người khác nhằm vào mục đích riêng.
8. Không được gây rối tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC hoặc có các hành vi khác gây cản trở việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; không được hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối công chức, viên chức trong quá trình giải quyết TTHC.
9. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TTHC THỰC HIỆN TẠI TRUNG TÂM
Điều 14. Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC
1. Công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết TTHC.
b) Quy trình, thời hạn giải quyết TTHC.
c) Thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có).
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.
2. Cách thức hướng dẫn
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm.
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh hoặc qua mạng điện tử.
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu chính.
đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn.
3. Yêu cầu của việc hướng dẫn
a) Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định công bố TTHC của cơ quan có thẩm quyền được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và công khai tại nơi giải quyết TTHC.
b) Nội dung hướng dẫn phải được lưu tại Trung tâm.
c) Trường hợp hồ sơ TTHC còn thiếu so với thành phần hồ sơ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này hoặc hồ sơ TTHC chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu quy định thì người tiếp nhận hồ sơ TTHC hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung một (01) lần đầy đủ, chính xác.
Điều 15. Cách thức nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua một trong các cách thức hoặc kết hợp giữa các cách thức sau đây:
1. Nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC trực tiếp tại Trung tâm.
2. Nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC trực tuyến tại Hệ thống Thông tin một cửa điện tử của tỉnh hoặc Phần mềm điện tử cung cấp dịch vụ công trực truyến trên Hệ thống Thông tin một cửa điện tử của Bộ chuyên ngành được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
1. Đối với hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống Thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Trường hợp TTHC chưa được tích hợp vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử thì công chức tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin vào Sổ theo dõi hồ sơ được lập theo mẫu quy định của pháp luật.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, công chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ được pháp luật quy định.
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, công chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ được pháp luật quy định.
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, công chức tiếp nhận hồ sơ và lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh hoặc của Bộ chuyên ngành được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một (01) lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì công chức tại Trung tâm tiếp nhận và chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Mỗi hồ sơ TTHC sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ và được ghi trong Phiếu hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết TTHC tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
4. Trường hợp TTHC có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi tiếp nhận, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận giải quyết thì công chức tiếp nhận hồ sơ không phải lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả nhưng phải thông báo về thời gian cụ thể trong buổi làm việc để tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả giải quyết TTHC và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử hoặc Sổ theo dõi.
Trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Phiếu tiếp nhận và hẹn thời gian trả kết quả thì công chức tiếp nhận hồ sơ cung cấp cho người nộp hồ sơ.
Điều 17. Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
1. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ TTHC theo quy định tại Điều 16 Quy chế này, công chức tiếp nhận chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền như sau:
a) Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua Hệ thống Thông tin một cửa điện tử của tỉnh hoặc của Bộ chuyên ngành được tích hợp, kết nối trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
b) Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp vào cuối buổi làm việc.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC phân công cụ thể phòng, ban, đơn vị trực thuộc tiếp nhận trực tiếp hồ sơ từ công chức được cử đến làm việc ở Trung tâm chuyển đến để xử lý, trình Thủ trưởng cơ quan giải quyết, thay thế cho việc áp dụng quy trình tiếp nhận văn bản đến qua trung gian công tác văn thư.
2. Trường hợp TTHC chưa được tích hợp vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử thì công chức tiếp nhận lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu được pháp luật quy định và chuyển hồ sơ kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 18. Giải quyết hồ sơ TTHC
1. Sau khi nhận hồ sơ TTHC, đơn vị, công chức, viên chức được phân công xử lý trực tiếp xem xét, thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả giải quyết TTHC.
2. Trường hợp TTHC không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử hoặc ghi thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ trong trường hợp TTHC chưa được tích hợp vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ
a) Công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật thông tin vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử hoặc ghi thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ trong trường hợp TTHC chưa được tích hợp vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử.
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống Thông tin một cửa điện tử và lưu tại cơ quan giải quyết.
c) Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống Thông tin một cửa điện tử hoặc thông báo cho công chức thực hiện tại Trung tâm để theo dõi trong trường hợp TTHC chưa được tích hợp vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử. Trung tâm có trách nhiệm chuyển thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết các thông tin nêu trên.
d) Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trả lại hồ sơ cho Trung tâm kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ được pháp luật quy định để Trung tâm gửi cho tổ chức, cá nhân. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời gian giải quyết được tiếp tục tính sau khi nhận đủ hồ sơ.
4. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan khác có liên quan
a) Cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết hồ sơ gửi văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về việc lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến. Việc gửi văn bản có thể ủy quyền cho công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm để rút ngắn thời gian.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, tên cơ quan được lấy ý kiến trên Hệ thống Thông tin một cửa điện tử hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ đối với trường hợp TTHC chưa được tích hợp vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử.
b) Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời theo các nội dung và thời hạn lấy ý kiến; cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan có thẩm quyền chủ trì thông báo cho cơ quan được lấy ý kiến và người đứng đầu Trung tâm về việc chậm trễ phối hợp xử lý.
5. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan
a) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ giấy nộp trực tiếp, Trung tâm chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý hồ sơ, cung cấp kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu có); cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ; chuyển hồ sơ liên thông đến cơ quan tham gia giải quyết. Việc chuyển hồ sơ có thể ủy quyền cho công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm để rút ngắn thời gian.
Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ liên thông xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ quan chủ trì trong trường hợp cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ tiếp nhận trực tuyến, Trung tâm chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc, thời hạn trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống Thông tin một cửa điện tử.
6. Đối với hồ sơ sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết TTHC trả lại hồ sơ cho Trung tâm kèm theo thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ được pháp luật quy định để Trung tâm gửi cho tổ chức, cá nhân. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trên Hệ thống Thông tin một cửa điện tử hoặc Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
7. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất là 08 giờ 00 phút của ngày hẹn trả kết quả, cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải chuyển cho Trung tâm văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian xin gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu xin gia hạn thời gian giải quyết được pháp luật quy định để Trung tâm gửi cho tổ chức, cá nhân và cập nhật thời hạn trả kết quả lần 2 trên Hệ thống Thông tin một cửa điện tử.
a) Đối với hồ sơ nộp trực tuyến, việc gửi thông báo xin lỗi và xin gia hạn thời gian giải quyết được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử tới tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
b) Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, đồng thời với việc gửi văn bản xin lỗi và xin gia hạn thời gian giải quyết, công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm phải thông báo trước qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng điện tử (nếu có) để giảm thời gian đi lại cho tổ chức, cá nhân.
Điều 19. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
1. Kết quả giải quyết TTHC gửi trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ kết quả giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân; thời điểm trả theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết TTHC theo thời gian, địa điểm đã đăng ký ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì đăng ký thông qua Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời hạn quy định được công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, điện thoại hoặc qua mạng điện tử.
5. Việc giải quyết TTHC chậm trễ so với thời gian quy định phải xin lỗi tổ chức, cá nhân, thông báo lý do chậm trễ và hẹn lại ngày trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một (01) lần.
6. Kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống Thông tin một cửa điện tử để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
7. Việc trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg .
Điều 20. Phương thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC đã được quy định (nếu có) theo các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp tại Trung tâm.
b) Chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền.
c) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện TTHC qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến.
d) Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của Cổng dịch vụ công tỉnh Quảng Bình.
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC bằng phương thức khác nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ theo dõi việc thu phí, lệ phí có trách nhiệm cập nhật thông tin việc hoàn thành nộp phí, lệ phí TTHC lên cơ sở dữ liệu của Hệ thống Thông tin một cửa điện tử.
Điều 21. Ứng dụng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC
1. Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xây dựng tập trung, thống nhất để đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ thông tin với Cổng Dịch vụ công quốc gia và các Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các Bộ, ngành Trung ương để trao đổi dữ liệu hồ sơ giải quyết TTHC, tích hợp dịch vụ công trực tuyến của các Bộ, ngành. Bảo đảm khả năng tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC để truy xuất dữ liệu về quy định TTHC, tích hợp với Hệ thống quản lý văn bản điều hành để chuyển hồ sơ, kết quả TTHC giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia khác để hỗ trợ xác thực thông tin công dân và trích xuất các dữ liệu khác có liên quan
3. Bảo đảm khả năng hỗ trợ hướng dẫn, tiếp nhận, nhập thông tin điện tử hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC hoặc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân và các cơ quan có thẩm quyền theo các cách thức quy định tại Quy chế này; bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền với tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC thông qua các phương tiện, mạng điện tử.
4. Bảo đảm cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại các đơn vị, đầu mối giải quyết TTHC. Chia sẻ thông tin về thành phần hồ sơ đã được xác thực và kết quả giải quyết giữa các cơ quan có liên quan.
5. Cho phép tổ chức, cá nhân đánh giá tiến độ, chất lượng tiếp nhận, giải quyết TTHC; hỗ trợ việc nộp, thanh toán trực tuyến thuế, phí, lệ phí thông qua kết nối với các hệ thống thanh toán trực tuyến.
6. Bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về công nghệ thông tin và các yêu cầu khác theo quy định pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
7. Thông tin về việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm và các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết TTHC phải được cập nhật, lưu trữ trên Hệ thống Thông tin một cửa điện tử và được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; được tổng hợp, thống kê theo yêu cầu của UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
8. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC và các cơ quan, đơn vị có liên quan để xây dựng, nâng cấp và quản lý, khai thác, sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
Điều 22. Chế độ họp, báo cáo của Trung tâm
1. Định kỳ hàng tuần, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC và các vấn đề liên quan báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và thông báo về cơ quan có thẩm quyền có TTHC giải quyết tại Trung tâm.
2. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động. Định kỳ 06 tháng họp kiểm điểm công tác của từng công chức, viên chức, người lao động làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hàng năm.
3. Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất, tổ chức họp các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
Điều 23. Quan hệ công tác giữa Trung tâm với cơ quan có thẩm quyền
1. Trung tâm chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, sự quản lý trực tiếp của Chánh Văn phòng UBND tỉnh. Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền, báo cáo tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chánh Văn phòng UBND tỉnh về những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
2. Trung tâm quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan có thẩm quyền thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức họp, làm việc, trao đổi với các cơ quan có thẩm quyền đó tùy theo tính chất, mức độ của vấn đề cần giải quyết.
3. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm phối hợp nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức thuộc biên chế của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo Quy chế này.
Điều 24. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan có thẩm quyền
1. Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp giải quyết các TTHC đảm bảo thời gian, chất lượng theo quy định; chủ động trao đổi bằng văn bản với Trung tâm về các lý do yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, giải quyết chậm trễ hoặc không giải quyết TTHC. Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc giải quyết TTHC tại Trung tâm.
2. Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí công chức đến thường trực tại Trung tâm để hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và tổ chức giải quyết TTHC theo thẩm quyền của cơ quan mình theo Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm quản lý kết quả công tác của công chức trong thời gian cử đến làm việc tại Trung tâm; chủ trì, phối hợp với Trung tâm đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác đối với công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm.
4. Các cơ quan có thẩm quyền chủ động rà soát, đề nghị UBND tỉnh bổ sung hoặc cắt giảm TTHC giải quyết tại Trung tâm theo quy định của pháp luật.
5. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về công nghệ thông tin cho quá trình vận hành, giải quyết TTHC được thực hiện tại Trung tâm theo quy định tại Chương III Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
6. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cho Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
7. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quy định về chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và các Bộ phận Một cửa.
8. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh quy định mức chi phục vụ các hoạt động triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
9. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 25. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm: Công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm và công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế của Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân và Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Việc tiếp nhận các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến giải quyết TTHC thực hiện tại Trung tâm được thực hiện theo Quy chế này và quy định của pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, thay thế cho việc áp dụng quy trình tiếp nhận văn bản đến qua trung gian công tác văn thư.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh các khó khăn vướng mắc về Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 21/10/2016
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng (bổ sung) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 19/01/2015
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND quy định số lượng, quy trình xét chọn, đơn vị quản lý và chi trả phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn; tiêu chí thôn còn có khó khăn về công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/11/2014 | Cập nhật: 01/12/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô đối với bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND thẩm quyền tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương Ban hành: 16/10/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà giấy tờ quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở; đất mới chuyển từ xã về phường, thị trấn do điều chỉnh địa giới hành chính mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 21/10/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND quy định khoảng cách tối thiểu giữa các cửa hàng xăng dầu liền kề trên tuyến đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 31/10/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng diện rộng của tỉnh Thái Bình Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/10/2014 | Cập nhật: 28/11/2016
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 02/10/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017 Ban hành: 10/10/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 02/10/2014 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng, giấy phép quy hoạch và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/09/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về bồi thường nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 12/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy định mức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông và chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/07/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu Mộc Bài và Xa Mát Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND đặt tên tuyến đường trên địa bàn thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội và Nội quy kỳ thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về giá đất năm 2014 và các phụ lục kèm theo Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, giá cho thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND bổ sung giá đất 05 Khu tái định cư: Đồng Đèo, thôn Cần Lương và đồng Cây Khế, thôn Bình Chính, xã An Dân; Gò Giam và Gò Điều, thôn Phú Tân 2, xã An Cư; đồng Cây Gạo, thôn Phong Phú, xã An Hiệp, huyện Tuy An vào Bảng giá các loại đất trên địa bàn Tỉnh Phú Yên năm 2014 Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 24/07/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình phê duyệt khoản kinh phí cấp bù thủy lợi phí cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Bình Thuận Ban hành: 12/06/2014 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy chế hành chính - kỹ thuật cho hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-UBND Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về giá cung cấp nước máy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 28/05/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quản lý, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/06/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của thành phố Đà Nẵng Ban hành: 28/07/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với Doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc tỉnh Vĩnh Phúc quản lý Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về phối hợp thực hiện công bố, công khai, rà soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu tại Quyết định 70/2009/QĐ.UBND về mức thu đối với hình thức học thêm có tổ chức trong trường công lập, bán công trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 14/03/2014 | Cập nhật: 02/04/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thực hiện Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/02/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 27/02/2012
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2008 về việc Ông Hà Đan Huân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội nghỉ hưu Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 13/02/2007
Quyết định 188/1999/QĐ-TTg về chế độ tuần làm việc 40 giờ Ban hành: 17/09/1999 | Cập nhật: 19/12/2009
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Việt Hàn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021