Quyết định 46/2020/QĐ-UBND quy định về luân chuyển vị trí công tác đối với công chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính Nhà nước và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 46/2020/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 24/09/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2020/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 24 tháng 09 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Nghị đinh số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về luân chuyển vị trí công tác đối với công chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính Nhà nước và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2020 và thay thế Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về Quy định về luân chuyển và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ LUÂN CHUYỂN VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46 /2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy định này quy định về luân chuyển vị trí công tác (sau đây gọi là luân chuyển) đối với công chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở); cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Trưởng ban, Phó Trưởng ban; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng trực thuộc sở.
2. Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra sở (sau đây gọi chung là Trưởng phòng thuộc sở); Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra sở (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng thuộc sở).
3. Trưởng phòng, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện); Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở (trừ trường hợp thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
5. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
(Các đối tượng trên sau đây gọi tắt là công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 3. Nguyên tắc luân chuyển
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với việc luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; phải bảo đảm tổng thể, đồng bộ, liên thông, thường xuyên, liên tục, có luân chuyển dọc, luân chuyển ngang giữa các cơ quan, đơn vị; phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ; bố trí cân đối, hài hoà giữa luân chuyển với việc phát triển nguồn cán bộ tại chỗ; thực hiện luân chuyển cán bộ để đào tạo, bồi dưỡng kết hợp với việc điều chuyển để đáp ứng yêu cầu thay đổi môi trường làm việc, tạo sự năng động, sáng tạo trong công việc, gắn với việc phòng chống tham nhũng và cải cách hành chính.
2. Phải khách quan, công khai, minh bạch, công bằng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo và người đứng đầu; giải quyết tốt mối quan hệ giữa luân chuyển với ổn định và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu; vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được luân chuyển chủ yếu là cán bộ trẻ, trong quy hoạch, có triển vọng phát triển; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực công tác tốt; quan tâm lựa chọn, phát hiện cán bộ trẻ có năng lực nổi trội. Cán bộ trẻ đi luân chuyển chủ yếu được bố trí chức vụ tương đương, số ít có năng lực nổi trội mới được xem xét bố trí chức vụ cao hơn.
4. Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được luân chuyển phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; phải gắn với quy hoạch cán bộ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phải căn cứ vào yêu cầu công tác và phù hợp với trình độ năng lực cán bộ và thực hiện đúng các quy định, trình tự về luân chuyển.
5. Việc luân chuyển phải có kế hoạch cụ thể và có lộ trình từng bước thực hiện; có cơ chế, chính sách đồng bộ, thống nhất để tạo môi trường, điều kiện cho cán bộ luân chuyển phát huy năng lực, sở trường, chuyên môn, rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm thực tiễn; đồng thời, có quy định quản lý, giám sát đối với công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong luân chuyển.
6. Bảo đảm thực hiện chủ trương đào tạo, bồi dưỡng toàn diện và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ; tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, có triển vọng, trong quy hoạch được rèn luyện thực tiễn; tạo nguồn cán bộ lâu dài; tạo cho công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thích ứng với nhiều loại công việc, nhiều đối tượng quản lý.
7. Không bố trí công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đảm nhiệm một chức vụ quá 02 nhiệm kỳ; kết hợp luân chuyển với điều động, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ; tăng cường cán bộ cho những nơi khó khăn, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu và cục bộ, khép kín trong công tác cán bộ.
8. Kiên quyết xử lý đối với những người có hành vi vi phạm quy định về luân chuyển, đồng thời chủ động ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi dụng quan hệ dòng họ, thân quen, trong đội ngũ cán bộ.
9. Việc xem xét bố trí, phân công công tác sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm cá nhân của công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ. Cụ thể:
a) Phân công, bố trí chức vụ theo chức danh quy hoạch hoặc tương đương: Trường hợp hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và thời gian luân chuyển theo quy định; nếu cơ quan, đơn vị có cán bộ đi luân chuyển hiện còn cơ cấu, số lượng theo quy định và có nhu cầu đề xuất, thì xem xét, phân công, bố trí theo chức danh quy hoạch. Trường hợp cơ quan, đơn vị khác có nhu cầu đề xuất, thì có thể xem xét, phân công, bố trí chức vụ tương tương chức danh quy hoạch hoặc chức vụ tương đương trước khi đi luân chuyển;
b) Bố trí trở lại chức vụ đã đảm nhiệm trước khi luân chuyển hoặc chức vụ tương đương: Trường hợp hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, có nguyện vọng trở lại cơ quan, đơn vị trước khi đi luân chuyển, nhưng cơ quan, đơn vị hiện chưa có cơ cấu, số lượng chức danh theo quy hoạch hoặc chưa có nhu cầu, thì trước mắt bố trí chức vụ đã đảm nhiệm trước khi luân chuyển hoặc chức vụ tương tương; khi có cơ cấu, số lượng chức danh theo quy hoạch, cơ quan, đơn vị có nhu cầu đề xuất và cán bộ đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện, thì sẽ xem xét theo quy định;
c) Bố trí chức vụ thấp hơn chức danh luân chuyển hoặc không bố trí chức vụ lãnh đạo, quản lý: Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật thì xem xét, bố trí chức vụ thấp hơn chức danh đảm nhiệm trước khi luân chuyển. Nếu bị kỷ luật cách chức thì không bố trí chức vụ lãnh đạo, quản lý.
10. Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được xem xét bố trí chức vụ cao hơn tại nơi luân chuyển phải có thời gian luân chuyển ít nhất 03 năm.
11. Không luân chuyển từ cấp trên về cấp dưới hoặc từ cơ quan, đơn vị này sang cơ quan, đơn vị khác những công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bị kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng phát triển.
12. Hàng năm và trong nhiệm kỳ, cơ quan, địa phương xây dựng kế hoạch luân chuyển và phê duyệt theo quy định.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điêu kiện luân chuyên
1. Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực và triển vọng phát triển; đáp ứng tiêu chuẩn, tiêu chí chức danh luân chuyển theo quy định.
2. Được quy hoạch ở chức danh luân chuyển, chức danh tương đương hoặc chức danh cao hơn.
3. Có đủ sức khoẻ công tác.
4. Về độ tuổi.
Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đi luân chuyển phải còn thời gian công tác ít nhất 2 nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm đi luân chuyển. Riêng các đồng chí Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được luân chuyển về cấp xã, thì phải còn thời gian công tác ít nhất 13 năm.
5. Đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của chức vụ luân chuyển đến theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập luân chuyển từ phòng, ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập này đến phòng, ban, chi cục, đơn vị sự nghiêp công lập khác thì phải có trình độ chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp với vị trí công tác nơi luân chuyển đến.
Điêu 5. Những trường hợp chưa thực hiện luân chuyên
1. Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đang trong thời gian xem xét kỷ luật, thi hành kỷ luật.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế; đi học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái.
4. Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nữ đang trong thời kỳ mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng.
1. Đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thuộc sở:
a) Luân chuyển từ ban, chi cục về các phòng trong từng sở;
b) Luân chuyển giữa các ban, chi cục trong từng sở;
c) Luân chuyển từ ban, chi cục về các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng sở.
2. Đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở:
a) Luân chuyển từ phòng này sang phòng khác trong từng sở;
b) Luân chuyển từ phòng thuộc sở sang ban, chi cục trong từng sở;
c) Luân chuyển từ các phòng thuộc sở về các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng sở;
3. Đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Luân chuyển từ phòng này sang phòng khác trong từng Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Luân chuyển từ các phòng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện sang Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội và các Ban xây dựng Đảng của Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy (sau đây gọi chung là Huyện ủy) trong từng huyện;
c) Luân chuyển từ các phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng huyện;
d) Luân chuyển từ các phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về cấp xã trong từng huyện.
4. Đối với người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở:
a) Luân chuyển từ đơn vị sự nghiệp công lập này sang đơn vị sự nghiệp công lập khác trong từng sở;
b) Luân chuyển từ đơn vị sự nghiệp công lập về các phòng thuộc sở trong từng sở;
c) Luân chuyển từ đơn vị sự nghiệp công lập về các ban, chi cục trong từng sở.
5. Đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Luân chuyển từ đơn vị sự nghiệp công lập này sang đơn vị sự nghiệp công lập khác trong từng huyện;
b) Luân chuyển từ đơn vị sự nghiệp công lập về các phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong từng huyện.
Điều 7. Thẩm quyền luân chuyển
1. Lãnh đạo sở quyết định luân chuyển đối với cán bộ thuộc diện sở quản lý. Riêng đối với luân chuyển Chi cục trưởng (đi luân chuyển và luân chuyển đến), trước khi sở quyết định luân chuyển phải có ý kiến chấp thuận của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định luân chuyển đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ quản lý.
Điều 8. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch luân chuyển
1. Căn cứ vào quy hoạch cán bộ nhu cầu luân chuyển cán bộ, tập thể lãnh đạo, cấp uỷ, cơ quan, địa phương tiến hành rà soát, đánh giá năng lực, sở trường của đội ngũ cán bộ của cơ quan, địa phương; xây dựng kế hoạch luân chuyển và phê duyệt kế hoạch luân chuyển cán bộ thuộc phạm vi quản lý.
a) Đối với công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện sở quản lý, tập thể lãnh đạo và cấp ủy sở thảo luận thống nhất xây dựng kế hoạch luân chuyển, Giám đốc sở phê duyệt kế hoạch luân chuyển;
b) Đối với công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thực hiện theo kế hoạch luân chuyển của Huyện ủy.
2. Kế hoạch gồm các nội dung cơ bản: nhu cầu, vị trí luân chuyển; hình thức luân chuyển; cơ quan, đơn vị, địa bàn luân chuyển; thời hạn luân chuyển; cơ chế, chính sách cần thiết bảo đảm thực hiện; dự kiến phương án bố trí cán bộ sau luân chuyển.
3. Thời gian xây dựng kế hoạch và phê duyệt kế hoạch luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện vào Quý I hàng năm.
4. Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, lập danh sách cán bộ luân chuyển và nêu biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp.
1. Thực hiện quy trình luân chuyển theo 5 bước:
a) Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển cán bộ, cấp uỷ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương;
b) Bước 2: Căn cứ vào chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức - cán bộ thông báo để các cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất nhân sự luân chuyển;
c) Bước 3: Tổng hợp đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương; cơ quan tham mưu về công tác tổ chức - cán bộ tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến cơ quan, đơn vị, địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển. Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển;
d) Bước 4: Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức - cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển;
Tổ chức gặp gỡ cán bộ được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; đồng thời, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với cán bộ luân chuyển;
đ) Bước 5: Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức - cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện (công bố quyết định, chỉ đạo bầu cử và các công việc cần thiết khác).
2. Thực hiện việc tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức đối với trường hợp người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khi luân chuyển về cơ quan hành chính nhà nước.
Các trường hợp người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được luân chuyển về các phòng thuộc sở quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Quy định này, về chi cục thuộc sở quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6 Quy định này, về phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Quy định này, thì ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ.
3. Trường hợp Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được luân chuyển làm cán bộ cấp xã khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ nếu có nhu cầu thì được điều động, luân chuyển trở lại theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ.
Hồ sơ công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập luân chuyển tương tự như hồ sơ bổ nhiệm cán bộ theo quy chế, quy định hiện hành của tỉnh.
Điều 11. Thời gian luân chuyển
1. Thời gian luân chuyển ít nhất là 03 năm (36 tháng) đối với một chức danh (trừ chức danh kiêm nhiệm và các chức danh có quy định khác của pháp luật).
a) Đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thời hạn luân chuyển từ 03 năm đến 05 năm kể từ ngày quyết định luân chuyển;
b) Đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng trực thuộc sở; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thời hạn luân chuyển từ 05 năm đến 10 năm kể từ ngày quyết định luân chuyển.
2. Cấp có thẩm quyền chỉ xem xét điều động, bố trí công tác mới đối với công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có đủ thời gian luân chuyển theo khoản 1 Điều này, trường hợp bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liền hoặc vi phạm đến mức thi hành kỷ luật thì bố trí công tác khác, không nhất thiết phải đủ thời gian theo khoản 1 Điều này.
1. Tập thể lãnh đạo, cấp uỷ cơ quan, đơn vị quản lý công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề xuất công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác và ưu, khuyết điểm của công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển.
2. Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, tập thể lãnh đạo, cấp uỷ cơ quan, đơn vị nơi có công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập luân chuyển đến tiến hành nhận xét, đánh giá cán bộ theo các tiêu chí quy định; báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp theo quy định.
3. Nhận xét, đánh giá khi hết thời gian luân chuyển.
a) Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển;
b) Tập thể lãnh đạo, cấp uỷ cơ quan, đơn vị nơi có công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập luân chuyển đến nhận xét, đánh giá cán bộ luân chuyển trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, đơn vị;
c) Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá về công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập luân chuyển.
4. Tập thể lãnh đạo, cấp uỷ cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về nhận xét, đánh giá và kết luận của mình đối với công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập luân chuyển.
Điều 13. Chế độ, chính sách đối với công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển
1. Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập luân chuyển được bảo đảm chế độ lương, phụ cấp theo quy định. Được bảo lưu chế độ, phụ cấp trách nhiệm hiện hưởng trong thời gian luân chuyển nếu chức danh luân chuyển đến có chế độ, phụ cấp trách nhiệm thấp hơn.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được luân chuyển từ cấp huyện về cấp xã được hỗ trợ một phần kinh phí đi lại.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập luân chuyển có thành tích xuất sắc được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển. Khi có nhu cầu kiện toàn cán bộ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệmcán bộ ưu tiên xem xét nguồn nhân sự trong số công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đã đi luân chuyển.
4. Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được luân chuyển đến vị trí công tác khác không phù hợp với ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì phải chuyển ngạch hoặc thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định.
1. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này./.
Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 29/11/2018
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 15/12/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2017 Ban hành: 19/09/2017 | Cập nhật: 09/10/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý, sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường không vào mục đích giao thông và quản lý thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên tuyến đường giao thông thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng Ban hành: 13/10/2017 | Cập nhật: 31/10/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND về quy định cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/10/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Bảng giá đất năm 2015 tại tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 39/2014/QĐ-UBND Ban hành: 15/09/2017 | Cập nhật: 25/09/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND về Quy định mức hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt và phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/09/2017 | Cập nhật: 03/10/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND và 86/2017/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 14/09/2017 | Cập nhật: 22/09/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND về Bảng giá đất điều chỉnh 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ Quy định kèm theo Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/08/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến thương trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 11/08/2017 | Cập nhật: 19/09/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền vé xe cho người lao động của tỉnh Điện Biên đi sơ tuyển, đi làm việc có tổ chức tại doanh nghiệp, khu công nghiệp ngoài tỉnh Điện Biên Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 09/08/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá nước để phục vụ cho mục đích không phải sản xuất lương thực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về luân chuyển và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 22/06/2017 | Cập nhật: 10/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 Ban hành: 27/06/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/06/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng cầu đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng cầu đường bộ để kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/06/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về quy định quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 05/07/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 Ban hành: 19/06/2017 | Cập nhật: 10/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/06/2017 | Cập nhật: 27/06/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Bảng giá đất Khu công nghiệp Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 21/06/2017 | Cập nhật: 05/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quyết định 02/2017/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 19/06/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 16/06/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 26/06/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND tổ chức lại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Vĩnh Phúc thành Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/06/2017 | Cập nhật: 28/06/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 92/2008/QĐ-UBND Ban hành: 16/05/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/05/2017 | Cập nhật: 30/05/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản kèm theo Quyết định 23/2015/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/04/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 07/11/2018
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định khung đơn giá tính thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 11/05/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 11/05/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/05/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/04/2017 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 26/04/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Long Khánh dùng cho sản phẩm quả chôm chôm tróc và chôm chôm nhãn Ban hành: 21/04/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ từ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc, trực thuộc các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 30/2016/QĐ-UBND công bố danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung cấp địa phương thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 17/04/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/04/2017 | Cập nhật: 02/05/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/04/2017 | Cập nhật: 02/05/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại giải thể thao trong nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy chế khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử tỉnh Bình Định Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước ngành xây dựng Ban hành: 28/03/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 20/2014/QĐ-UBND Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 30/03/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND về quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/03/2017 | Cập nhật: 29/03/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Đề án phát triển kinh tế biển giai đoạn đến năm 2020 Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh thừa Thiên Huế Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị phục vụ công tác của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất lĩnh vực công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ Ban hành: 16/03/2017 | Cập nhật: 01/04/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn Ban hành: 16/03/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 116/2014/QĐ-UBND Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo Ban hành: 19/02/2003 | Cập nhật: 25/12/2009