Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 15/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Xuân Quang |
Ngày ban hành: | 08/06/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2017/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 08 tháng 6 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 244/TTr-STNMT ngày 11 tháng 5 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm và công tác phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn (KTTV) và biến đổi khí hậu (BĐKH) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Những nội dung về hoạt động KTTV và BĐKH không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ và quy định trách nhiệm phối hợp giữa các đối tượng áp dụng đã nêu tại Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này trong quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực KTTV và BĐKH.
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành, liên vùng; tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của từng cơ quan, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động KTTV và BĐKH.
2. Việc phối hợp thực hiện phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm triển khai đầy đủ, chặt chẽ quy định, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin trong lĩnh vực KTTV, BĐKH phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về hoạt động KTTV và BĐKH theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và thời gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động khí tượng thủy văn là các hoạt động quan trắc; dự báo, cảnh báo; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu và tác động vào thời tiết.
2. Dịch vụ khí tượng thủy văn là hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu; tư vấn; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu nhằm phục vụ mục đích dùng riêng dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người cung cấp và người sử dụng dịch vụ khí tượng thủy văn.
3. Ứng phó với Biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
- Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
4. Khí nhà kính là tên gọi chung của một số loại khí trong thành phần khí quyển như: CO2, CH4, N2O, O3, CFCs,… các khí này hấp thụ và phát xạ trở lại mặt đất bức xạ hồng ngoại từ mặt đất phát ra, hạn chế lượng bức xạ của mặt đất thoát ra ngoài không trung.
5. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng giữ nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp thụ bức xạ từ mặt đất phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển tầng thấp và bề mặt Trái Đất ấm lên tựa như vai trò của một nhà kính.
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành hoặc tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức trong lĩnh vực khí tượng thủy văn cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh;
c) Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
d) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống dữ liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh bao gồm: Danh mục vị trí các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng; danh mục tài liệu khí tượng thủy văn hiện có; danh mục và số liệu các yếu tố khí tượng thủy văn quan trắc được trên địa bàn tỉnh;
đ) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch trung hạn, dài hạn và hàng năm về khai thác, cung cấp thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn, dài hạn của địa phương;
e) Nâng cao chất lượng trong việc phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin khí tượng thủy văn giữa Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng Bình với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh;
g) Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực khí tượng thủy văn: Điều tra cơ bản, đánh giá, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tần suất bão, lũ lụt, dự báo sự xuất hiện lũ quét và các hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do thiên tai gây ra;
h) Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động trên địa bàn.
2. Phối hợp về quản lý ứng phó biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành hoặc tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về biến đổi khí hậu trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình tác động của BĐKH đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
c) Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh các giải pháp ứng phó BĐKH và phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai;
d) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức trong lĩnh vực BĐKH cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh;
đ) Phối hợp xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó BĐKH, kịch bản BĐKH; điều phối việc thực hiện, hướng dẫn lồng ghép các nội dung ứng phó với BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của từng ngành;
e) Xây dựng, đề xuất các chương trình, nhiệm vụ, dự án về ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt;
g) Lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án về ứng phó BĐKH. Tiến hành thực hiện chế độ báo cáo, giám sát và đánh giá thực hiện dự án theo quy định;
h) Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào ứng phó với BĐKH; tổng hợp, báo cáo tình hình biến đổi khí hậu trên địa bàn.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch trung hạn, dài hạn và hàng năm về khí tượng thủy văn; kế hoạch hành động về ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trình HĐND, UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan dự thảo Quy hoạch, Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và ban hành sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận bằng văn bản;
c) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó BĐKH; cập nhật kịch bản BĐKH; lồng ghép yếu tố BĐKH vào các chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển của ngành và địa phương; hướng dẫn và điều phối việc thực hiện;
d) Tiếp nhận, thẩm định, xem xét hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh;
đ) Xem xét, thẩm tra hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện;
e) Tham mưu UBND tỉnh ra Quyết định thu hồi và trả lại, đình chỉ hiệu lực, chấm dứt hiệu lực của giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong các trường hợp được quy định tại Điều 19, 20, 21 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;
g) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn;
h) Tham gia thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức. Nội dung thẩm định, thẩm tra, đánh giá gồm:
- Thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;
- Thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
i) Thẩm định việc áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình KTTV của Trung ương trên địa bàn tỉnh;
k) Phối hợp kiểm tra việc tổ chức quan trắc, thu thập, lưu giữ tài liệu về các yếu tố khí tượng thủy văn trên lưu vực hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh;
l) Tổ chức xây dựng, quản lý mạng quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch và kết nối với mạng khí tượng thủy văn quốc gia;
m) Chủ trì hoặc tham gia phối hợp nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ, thông tin, tư liệu, dữ liệu quản lý KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh; tham gia hợp tác quốc tế về lĩnh vực KTTV và BĐKH;
n) Chủ trì phối hợp với Đài KTTV tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp tình hình KTTV, đánh giá diễn biến, tác động của BĐKH đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai. Phối hợp với các ngành có liên quan báo cáo, đề xuất và kiến nghị với UBND tỉnh biện pháp ứng phó với tác động của BĐKH;
o) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các thông tin, kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật về KTTV, BĐKH, phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và quần chúng nhân dân;
p) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
q) Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương có liên quan thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh;
r) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về KTTV và BĐKH; các đề án, dự án, chương trình về KTTV và BĐKH; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh;
s) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra độ chính xác các số liệu về lĩnh vực KTTV gồm: khí tượng nông nghiệp, các số liệu KTTV được sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế khi xây dựng công trình, quy hoạch phát triển đô thị… theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác điều tra cơ bản về KTTV trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy phạm kỹ thuật chuyên ngành và quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ bản KTTV; nâng cao chất lượng trong việc phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh;
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã phổ biến tuyên truyền đến các tổ chức và nhân dân về những chính sách pháp luật trong lĩnh vực KTTV. Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về KTTV cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Phát báo kịp thời các hiện tượng khí hậu thời tiết thủy văn nguy hiểm (giá rét kéo dài, áp thấp nhiệt đới, bão, lốc, mưa lớn, lũ lụt, lũ quét...) cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời thu nhận thông tin dữ liệu, phát báo bổ sung các tin về các hiện tượng thời tiết nguy hiểm theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
e) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, các Viện nghiên cứu trong nước nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tham gia xây dựng, đề xuất phương án chủ động phòng, chống, giảm nhẹ tác hại do thiên tai gây ra, ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến quan trắc, phát hiện kịp thời hiện tượng thời tiết nguy hiểm như lốc xoáy, mưa đá, lũ quét, lở đất... nâng cao chất lượng dự báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
g) Cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, số liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và dự báo tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và đề xuất các biện pháp ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Quản lý, cung cấp dữ liệu đo đạc từ các công trình thủy lợi có quan trắc, khai thác dữ liệu khí tượng thủy văn cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về tác động của BĐKH ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục;
c) Thường xuyên tiếp nhận các dự báo, cảnh báo về KTTV do Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ cung cấp, xử lý thông tin theo chức năng để chỉ đạo kịp thời sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia thẩm định, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; áp dụng quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quản lý, khai thác công trình phòng, chống thiên tai trong phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn, thiên tai trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn ở nội dung lồng ghép phòng, chống thiên tai vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh đề xuất UBND tỉnh các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về khí tượng thủy văn và ứng phó biến đổi khí hậu; phối hợp thẩm định các dự án, đề án ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, báo cáo UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương hàng năm cho hoạt động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các cấp tại địa phương;
c) Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
7. Sở Tài chính
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng sự nghiệp cho các dự án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối nguồn ngân sách, bố trí vốn hàng năm cho các nội dung thực hiện nhiệm vụ về khí tượng thủy văn và ứng phó biến đổi khí hậu.
8. Sở Giao thông Vận tải
a) Quản lý, cung cấp dữ liệu đo đạc từ các công trình giao thông có quan trắc, khai thác dữ liệu khí tượng thủy văn cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; áp dụng việc sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng phục vụ hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng đáp ứng yêu cầu quản lý dịch vụ đảm bảo hoạt động giao thông đường thủy, giao thông đường bộ, đường hàng không.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch tài nguyên viễn thông trên địa bàn tỉnh phục vụ hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, thông tin phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát xây dựng, nâng cấp, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật các mạng di động nhằm đảm bảo việc báo tin thiên tai khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức truyền tin và sử dụng kinh phí phục vụ truyền tin qua mạng điện thoại di động về dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia thẩm định các chương trình, dự án về khí tượng thủy văn có ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin trong lĩnh vực khí tượng thủy văn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
10. Sở Du lịch
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý quan trắc khí tượng thủy văn đối với các công trình khai thác kinh doanh du lịch có yêu cầu phải quan trắc khí tượng thủy văn;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ bổ sung những công trình khai thác kinh doanh, dịch vụ du lịch phải quan trắc khí tượng thủy văn theo tình hình thực tế.
11. Sở Xây dựng
a) Khi cấp phép các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý phải xem xét, phối hợp với địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường đảm bảo phạm vi an toàn hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn lân cận;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quy hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị của tỉnh.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KTTV và BĐKH trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cập nhật, truyền phát các bản tin về KTTV, cảnh báo thiên tai theo quy định của pháp luật.
13. UBND cấp huyện
a) Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động KTTV, BĐKH và các nhiệm vụ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động sản xuất đời sống của địa phương. Khi có thông báo của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và thông tin dự báo về bão, lốc, mưa, lũ phải khẩn trương triển khai phương án chủ động phòng, chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Chủ động phối hợp với cơ quan, đơn vị hoạt động KTTV và BĐKH tại địa bàn để nắm vững diễn biến thời tiết nhằm kịp thời chỉ đạo huy động lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về KTTV và BĐKH theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về KTTV, BĐKH, phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tại địa phương;
đ) Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng; thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ quy hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội của tỉnh;
e) Thực hiện công tác báo cáo định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm và đột xuất cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu xảy ra trên địa bàn. Nội dung báo cáo gồm số liệu từ các tổ chức, cá nhân có công trình khí tượng thủy văn không phục vụ cho hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; kế hoạch tác động vào thời tiết đã tiếp nhận; tình hình quản lý mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân và công tác phòng, chống thiên tai, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu xảy ra trên địa bàn.
14. UBND cấp xã
a) Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động KTTV, BĐKH và các nhiệm vụ về công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động sản xuất đời sống của địa phương. Khi có thông báo của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và thông tin dự báo về bão, lốc, mưa, lũ phải khẩn trương triển khai phương án chủ động phòng, chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Chủ động phối hợp với cơ quan, đơn vị hoạt động KTTV và BĐKH tại địa bàn để nắm vững diễn biến thời tiết nhằm kịp thời chỉ đạo huy động lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai;
c) Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến về quyền sử dụng đất trong việc công bố công khai mốc giới, cắm mốc giới trên thực địa, quản lý mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân. Quản lý hồ sơ, chỉ giới đất, phạm vi hành lang kỹ thuật công trình của các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn;
đ) Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm và đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, thiên tai xảy ra trên địa bàn. Nội dung báo cáo gồm tình hình quản lý mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình khí tượng thủy văn của các tổ chức, cá nhân và công tác phòng, chống thiên tai, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu xảy ra trên địa bàn.
15. Các sở, ban ngành, tổ chức, cá nhân khác
Các sở, ban, ngành khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp khi có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm cử cơ quan đầu mối phối hợp và gửi thông báo về Sở Tài nguyên và Môi trường. Các cơ quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 8, Khoản 10 của Điều 6 Quy chế này cung cấp dữ liệu đo đạc và thu thập được về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu cho Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ vào ngày 01 tháng 6 và ngày 01 tháng 12 hàng năm và cung cấp đột xuất khi có yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn Ban hành: 15/05/2016 | Cập nhật: 08/06/2016
Quyết định 46/2014/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 08/07/2014