Quyết định 4172/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 4172/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Nguyễn Hồng Diên
Ngày ban hành: 31/12/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4172/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013; Nghị định s08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ, giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/06/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 600/TTr-SKHCN ngày 29/12/2016 về việc đề nghị phê duyệt Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020”.

Điều 2.  Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cá nhân, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;

- Lưu: VT, KGVX, TH.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Diên

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định s: 4172/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của UBND tnh Thái Bình)

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Những kết quả đạt được

- Hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) đã phát triển đúng định hướng, từng bước đi vào chiều sâu, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KHCN đã đạt được nhiều kết quả trên các lĩnh vực. Hoạt động đã hướng về cơ sở, nhất là trong nông nghiệp, y dược, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trọng điểm; đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tiềm lực KHCN đã được chú trọng tăng cường. Các tổ chức KHCN công lập đã dần nâng cao được hiệu quả hoạt động. Một số tổ chức KHCN ngoài công lập tiêu biểu thuộc Công ty cổ phần Tổng công ty Giống cây trồng Thái Bình, Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Hương Sen; Công ty cổ phần thương mại dược, vật tư y tế Khải Hà... đã quan tâm đầu tư cho hoạt động KHCN và thu được những kết quả đáng khích lệ. Nhân lực KHCN tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng so với giai đon trước. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ, dịch vụ KHCN tại một số ngành, lĩnh vực đã được đầu tư nâng cấp.

- Thị trường KHCN đã có những khởi động bước đầu; hệ thống tổ chức KHCN được hình thành, phát triển. Hợp tác về KHCN trong và ngoài nước đã được quan tâm mở rộng hơn.

- Bộ máy quản lý nhà nước về KHCN, Hội đồng KHCN các cấp hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Quản lý nhà nước về KHCN đã có những đổi mới tích cực, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Hoạt động dịch vụ KHCN trong một số lĩnh vực có hiệu quả hoạt động tt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước và nhu cầu của các doanh nghiệp.

2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân

2.1. Hạn chế, yếu kém

- Hoạt động KHCN chưa tạo được sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoạt động đi mới công nghệ, thiết bị trong các doanh nghiệp còn chậm. Sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao còn ít Chưa nhiều sản phẩm, công nghệ sản xuất đạt trình độ quốc gia và khu vực.

- Tiềm lực KHCN chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Nhân lực KHCN không đng đu giữa các ngành, lĩnh vực; đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng nhưng sngười có trình độ chuyên môn để làm công tác nghiên cứu, triển khai ứng dụng KHCN chưa nhiều. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động KHCN vẫn còn lạc hậu và thiếu đồng bộ. Năng lực và hiệu quả hoạt động KHCN của đa số các tổ chức KHCN còn thấp. Môi trường để trí thức tham gia hoạt động KHCN chưa thực sự thuận lợi.

- Đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động KHCN của tỉnh trong những năm qua đã được quan tâm, tăng dần hàng năm; tuy nhiên, vẫn còn thấp so với mức quy định và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đòi hỏi.

- Thị trường KHCN đang từng bước được hình thành nhưng phát triển chậm. Hợp tác KHCN trong và ngoài nước chưa chặt chẽ và chưa thường xuyên.

- Công tác quản lý nhà nước về KHCN tuy đã được đổi mới song chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Một số cơ chế, chính sách sách đổi mới về KHCN triển khai còn chậm, chưa phù hợp để thúc đẩy phát triển hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh.

2.2. Nguyên nhân

- Các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp tuy đã có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của KHCN trong phát triển kinh tế - xã hội nhưng việc chuyển hóa từ nhận thức thành các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể để ứng dụng KHCN, phát triển KHCN trong từng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp thì còn hạn chế.

- Nguồn lực đầu tư cho KHCN nhìn chung còn thấp; ngân sách địa phương đầu tư cho KHCN còn hạn hẹp, mới chỉ bằng 50% - 80% mức đầu tư bình quân tính theo đầu người của cả nước; trong khi đó, việc triển khai các biện pháp để các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư cho KHCN triển khai chưa đồng bộ và thiếu hiệu quả.

- Chất lượng tham mưu, tư vấn của bộ máy quản lý nhà nước về KHCN và Hội đồng khoa học, công nghệ các cấp tuy đã được nâng lên nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu; chưa có những nhiệm vụ KHCN có tính đột phá, những chính sách mạnh, hiệu quả trong lĩnh vực KHCN. Tổ chức quản lý KHCN ở cấp huyện vẫn còn bất cập.

- Việc cụ thể hóa các chính sách của nhà nước; xây dựng chính sách của địa phương để phát triển KHCN triển khai còn chậm.

Phần thứ hai

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020.

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1. Quan điểm phát triển KHCN

- Phát triển KHCN phải phù hợp với Chiến lược phát triển KHCN; phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ KHCN chủ yếu của quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 và mục tiêu, phương hướng phát triển KHCN trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.

- Phát triển KHCN phải là một trong các giải pháp đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, hoạt động KHCN của Thái Bình đạt loại khá trong các tỉnh khu vực miền Bắc.

- Phát triển KHCN phải được thực hiện đồng bộ với 3 nhiệm vụ chủ yếu: nâng cao năng lực KHCN; đẩy mạnh ứng dụng KHCN; đổi mới phương thức tổ chức hoạt động KHCN. Trong đó, đẩy mạnh ứng dụng KHCN là trọng tâm, nâng cao năng lực KHCN và đổi mới phương thức tổ chức hoạt động KHCN là điều kiện cần để ứng dụng KHCN đạt hiệu quả cao.

- Hoạt động KHCN phải được đẩy mạnh ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức. Trong đó, doanh nghiệp là trung tâm, cấp cơ sở là quan trọng. Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực cho phát triển KHCN. Tập trung đầu tư của nhà nước vào các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên; đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động KHCN, khai thác tối đa các nguồn lực xã hội đầu tư cho KHCN.

2. Mục tiêu phát triển KHCN

2.1. Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật để thúc đẩy chuyển dịch tái cơ cấu kinh tế và tạo chuyển biến đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo.

2.2. Mục tiêu cụ thể

2.2.1. Nhóm mục tiêu về nâng cao năng lực KHCN

- Mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ tăng dần qua các năm và bảo đảm đạt 1,5% tổng chi ngân sách địa phương vào năm 2020.

- Đến năm 2020, số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt 11 - 12 người trên một vạn dân; hình thành 10 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; 01 cơ sở ươm tạo công nghệ cao.

- Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về KHCN từ tỉnh xuống xã; 100% cán bộ quản lý KHCN ở các cấp được bồi dưỡng, chuẩn hóa theo quy định.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ phát triển KHCN tỉnh. Thành lập quỹ phát triển KHCN tại hầu hết các doanh nghiệp nhà nước; triển khai thành lập quỹ phát triển KHCN tại các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh và phấn đấu đạt trên 50% số doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực thành lập được quỹ phát triển KHCN.

2.2.2. Nhóm mục tiêu về đổi mới cơ chế và phương thức tổ chức hoạt động KHCN

- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức KHCN. Hoàn thành việc chuyển đổi 100% tổ chức KHCN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự và về quản lý sử dụng tài sản theo lộ trình của Chính phủ quy định.

- Thực hiện đầy đủ cơ chế xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách dành cho KHCN theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh thông qua việc thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần. Thực hiện cấp phát kinh phí theo cơ chế quỹ.

- Hình thành được mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường KHCN; nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị Thái Bình.

- Về cơ bản, các công nghệ và trang thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài được kiểm soát và đánh giá chất lượng.

2.2.3. Nhóm mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng KHCN, phát triển KHCN gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội

- Đến năm 2020, khoa học và công nghệ góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế; giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% GRDP. Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 20%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ tăng trung bình 15 - 17%/năm.

- Đến năm 2020, có 80% sản phẩm, hàng hóa chủ lực sản xuất tại địa phương có chất lượng đảm bảo đáp ứng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN. Số văn bằng bảo hộ về sở hữu trí tuệ được cấp tăng gấp 1,5 lần giai đoạn 2011 - 2015.

- Số kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ ngân sách nhà nước được thương mại hóa tăng 10% hằng năm. Đảm bảo 100% các kết quả nghiên cứu khoa học cấp tnh được đăng ký và lưu trữ trên hệ thống thông tin KHCN của tỉnh.

- 100% cơ quan quản lý nhà nước ở cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện duy trì và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001: 2008 ; 50% UBND phường, thị trấn và UBND xã đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng TCVN ISO 9001:2008 .

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nâng cao năng lực KHCN của tỉnh trên cả 3 yếu tố cơ bản: Cơ sở vật chất, nhân lực, vốn đầu tư

- Xây dựng được những kết cấu hạ tầng cơ bản nhất cho KHCN gồm: Cơ sở hạ tầng khu thực nghiệm sinh học công nghệ cao; cơ sở vật chất của các đơn vị sự nghiệp KHCN và của các phòng thí nghiệm, thử nghiệm trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực của địa phương.

- Phát triển nhân lực KHCN trong các tổ chức KHCN, doanh nghiệp KHCN, đặc biệt là trong các tổ chức KHCN trực thuộc doanh nghiệp; tạo được sự thay đổi về chất đối với đội ngũ cán bộ KHCN trong các tổ chức KHCN.

- Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KHCN từ tỉnh đến huyện. Từng bước mở rộng mỗi xã có 01 cán bộ kiêm nhiệm phụ trách hoạt động KHCN.

- Huy động mọi nguồn lực để không ngừng nâng cao vốn đầu tư phát triển KHCN.

- Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp KHCN, phấn đấu đến 2020 có ít nhất 10 doanh nghiệp KHCN.

2. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, tiếp thu chuyển giao tiến bộ KHCN; tăng cường xác lập quyền sở hữu trí tuệ và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa chủ lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, tiếp thu chuyển giao tiến bộ KHCN để sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghiệp truyền thống trong tất cả các ngành, lĩnh vực.

- Đưa nhanh tiến bộ KHCN vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, của nông sản; đổi mới sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và phát triển bền vững. Hỗ trợ hình thành và phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đạt hiệu qukinh tế tăng ít nhất 50% so với phương thức sản xuất nông nghiệp truyền thống.

- Tăng cường xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại địa phương; trong đó tập trung vào các sản phẩm chủ lực và các đặc sản để mở rộng thị trường tiêu thụ.

- Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua việc đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các công cụ cải tiến chất lượng.

- Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001: 2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện; tiếp tục mở rộng đối tượng áp dụng ISO 9001:2008 đến xã, phường, thị trấn. Phấn đấu đến năm 2020 hệ thống quản lý theo TCVN ISO 9001: 2008 được áp dụng ở 50% UBND các xã đạt chuẩn nông thôn mới.

3. Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh

Đổi mới phương thức tổ chức hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh thông qua việc thực hiện đng bộ các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện chuyển đổi theo lộ trình các tổ chức KHCN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý và sử dụng tài sản theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành của nhà nước.

- Thực hiện cơ chế đặt hàng; quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ; tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ; nghiệm thu, đánh giá đối với nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh theo quy định. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế để tạo nên phong trào nghiên cứu ứng dụng KHCN ở các huyện, các ngành. Xây dựng quy định về phương thức tổ chức triển khai các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở; quy định về cơ chế hỗ trợ từ ngân sách để khuyến khích, thúc đẩy việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.

- Áp dụng triệt để cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ KHCN; cơ chế mua kết quả các nhiệm vụ KHCN theo quy định hiện hành.

- Thực hiện phương thức cấp phát kinh phí đối với nhiệm vụ KHCN theo cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển KHCN tỉnh.

- Tổ chức thực thi có hiệu quả các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học có sử dụng ngân sách của nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ KHCN. Thực hiện các quy định về công nhận kết quả nghiên cứu KHCN không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KHCN và xúc tiến hoạt động thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu KHCN.

- Thực hiện nghiêm túc quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng; ngăn chặn nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

4. Phát triển thị trường KHCN

- Hình thành và phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường KHCN. Đẩy mạnh phát triển và hoạt động của các tổ chức dịch vụ KHCN, trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Đổi mới phương thức hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị của tỉnh, tăng cường kết ni với các sàn giao dịch công nghệ các tnh và khu vực.

- Triển khai thực hiện chính sách và bố trí nguồn lực để hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sn trí tuệ; xã hội hóa dịch vụ tra cứu thông tin sở hữu công nghiệp, hỗ trợ khai thác nguồn thông tin sáng chế ở trong và ngoài nước phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp trong nghiên cứu giải mã, làm chủ công nghệ được chuyển giao.

- Tiếp tục triển khai các hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng trong doanh nghiệp theo nội dung Đề án nâng cao năng suất chất lượng các doanh nghiệp Thái Bình, giai đoạn 2014 - 2020.

- Xây dựng và khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu KHCN địa phương. Triển khai toàn diện công tác thng kê KHCN, đi mới sáng tạo và đi mới công nghệ, thiết bị ở địa phương.

- Khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch, lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trong các ngành lĩnh vực và doanh nghiệp ở địa phương. Tổ chức cho các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo tích cực tham gia sự kiện kết ni cung - cầu công nghệ, chợ công nghệ thiết bị, các hoạt động trình din, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

5. Xây dựng và triển khai thực hiện một số chương trình, dự án KHCN trọng điểm nhằm tập trung các nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển KHCN chủ yếu

Nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và bảo vệ môi trường; khuyến khích hợp tác, liên kết nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ với sản xuất; nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong tăng trưởng kinh tế; thu hút, sử dụng, khuyến khích nhân lực khoa học, công nghệ, giai đoạn 2016 - 2020 tập trung triển khai các chương trình KHCN trọng điểm sau:

Chương trình 1: Phát triển tiềm lực KHCN.

Nội dung chính: Phát triển tiềm lực KHCN thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển nhân lực KHCN; củng cố, phát triển hệ thống tổ chức KHCN; đẩy mạnh việc hình thành và phát triển doanh nghiệp KHCN; xây dựng khu thực nghiệm sinh học công nghệ cao và các khu nông nghiệp và công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đẩy mạnh hoạt động thông tin và thống kê KHCN.

Chương trình 2: ng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình.

Nội dung chính: Đầu tư phát triển KHCN nhằm tăng cường khả năng áp dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp; đưa KHCN là nhân tố chính cho tăng trưởng nông nghiệp, kết hợp với tổ chức sản xuất để đảm bảo phát triển ổn định.

Chương trình 3: Đi mới công nghệ, ứng dụng KHCN nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa tỉnh Thái Bình.

Nội dung chính: Đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa chủ lực, hàng tiêu dùng thiết yếu sản xuất tại Thái Bình.

Chương trình 4: ng dụng các thành tựu KHCN trong Y - Dược, phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Nội dung chính: Triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng các thành tựu KHCN để tăng cường tiềm lực, từng bước phát triển tiến dần đến trình độ y tế các thành phố lớn trong nước để phục vụ nhu cầu chăm sóc và điều trị bệnh của nhân dân trong tnh

Chương trình 5: ng dụng các thành tựu KHCN để ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường

Nội dung chính: Nghiên cứu các biện pháp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; tạo bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững; kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học.

Chương trình 6: Khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế xã hội

Nội dung chính: Đẩy mạnh hoạt động nhằm cung cấp cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò nền tảng, động lực, giải pháp đột phá để phát triển kinh tế - xã hội của khoa học và công nghệ

- Thường xuyên quán triệt, đẩy mạnh tuyên truyền, cung cấp thông tin về vai trò của KHCN đối với phát triển kinh tế - xã hội đlãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp nhận thức được cơ hội và thách thức trước các xu thế quốc tế, nhất là xu thế hội nhập và phát triển kinh tế tri thức.

- Gắn các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển KHCN với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng cấp, từng ngành; xây dựng kế hoạch ng dụng và phát triển KHCN là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, địa phương, là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở.

2. Giải pháp nâng cao năng lực KHCN

- Tăng cường hợp tác quốc tế; hợp tác trong nước trong hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các tổ chức KHCN và các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Xây dựng danh mục dự án khoa học công nghệ của tỉnh để kêu gọi đầu tư nước ngoài; vận động người Thái Bình ở nước ngoài, các tỉnh trong cả nước đầu tư vào lĩnh vực khoa học và chuyển giao công nghệ về quê hương.

- Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển các tổ chức KHCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, tập trung vào việc sắp xếp lại các tổ chức KHCN của các ngành, các trường đại học, cao đẳng; bổ sung vào quy hoạch các tổ chức KHCN trực thuộc doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trọng điểm của tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng phù hợp để nâng cao trình độ của cán bộ KHCN trong các tổ chức KHCN; phấn đấu đến năm 2020, 40% số cán bộ trong các tổ chức KHCN của các ngành, các trường có trình độ từ thạc sĩ và tương đương trở lên; mỗi tổ chức KHCN có ít nhất 20% cán bộ có trình độ thạc sĩ.

- Xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút nhân lực KHCN có trình độ cao ở trong và ngoài nước tham gia giải quyết các nhiệm vụ KHCN trọng điểm của tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức KHCN thiết lập mạng lưới các chuyên gia, các nhà khoa học để phối hợp giải quyết kịp thời các nhiệm vụ KHCN trong doanh nghiệp và tổ chức KHCN.

- Trong sản xuất nông nghiệp: Nâng cao năng lực hoạt động KHCN của các tổ chức KHCN thuộc ngành; ưu tiên đầu tư, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đtạo ra những bước phát triển đột phá về sản xuất, chọn tạo ra các ging cây trng, giống thủy sản và giống chăn nuôi, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.

- Trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ: Hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức KHCN, các phòng thí nghiệm trực thuộc doanh nghiệp; phấn đấu đến 2020, có ít nht 5 doanh nghiệp có trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thử nghiệm hiện đại. Triển khai thực hiện việc trích lập, sử dụng quỹ phát triển KHCN trong các doanh nghiệp theo quy định hiện hành của nhà nước. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học: Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu thực nghiệm sinh học công nghệ cao, đáp ứng các yêu cầu cho việc tiếp nhận, chuyn giao, dịch vụ, tư vn và triển khai các công nghệ, kỹ thuật hiện đại về công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, bảo quản sau thu hoạch, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến thực phẩm...; từng bước đưa công nghệ sinh học trở thành một giải pháp cho phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, góp phần thúc đy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương

- B trí tăng dần tỷ lệ chi ngân sách cho KHCN để đến năm 2020 đạt mức 1,5% trên tổng chi ngân sách nhà nước. Chi đầu tư phát triển KHCN được ghi thành một mục riêng trong dự toán chi ngân sách hằng năm của tỉnh.

- Triển khai tích cực các biện pháp để nâng cao nguồn vốn đầu tư cho phát triển KHCN: Tranh thủ nguồn ngân sách trung ương (khai thác từ các chương trình KHCN cấp nhà nước, cấp Bộ), tạo điều kiện hỗ trợ tích cực để các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các chương trình, dự án về KHCN của Trung ương, của các tổ chức quốc tế. Triển khai trích lập và sử dụng quỹ phát triển KHCN của doanh nghiệp, phấn đấu đến năm 2020, tổng số vốn các quỹ phát triển KHCN của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ít nhất phải bằng 30% số vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho KHCN.

- Tăng cường hợp tác quốc tế; hợp tác trong nước trong hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các tổ chức KHCN và các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Xây dựng danh mục dự án khoa học công nghệ của tỉnh để kêu gọi đầu tư nước ngoài; vận động người Thái Bình ở nước ngoài, các tỉnh trong cả nước đầu tư vào lĩnh vực khoa học và chuyển giao công nghệ về quê hương.

- Tiếp tục đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đơn vị sự nghiệp KHCN, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của các ngành và các trường đại học, cao đẳng. Trước mắt, tập trung đầu tư bổ sung trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo nhân lực cho Trung tâm ứng dụng chuyển giao KHCN, Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và Trung tâm thông tin và thống kê khoa học thuộc Sở KHCN.

- Đổi mới phương thức hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị Thái Bình để hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động đổi mới công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp.

- Tổ chức các hoạt động tôn vinh xứng đáng những cá nhân, tổ chức có các phát minh, sáng chế, công trình KHCN đem lại hiệu qu cao.

3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, tiếp thu chuyển giao tiến bộ KHCN; tăng cường xác lập quyền sở hữu trí tuệ và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa chủ lực của địa phương

- Đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và các sản phẩm chủ lực của tỉnh: Cơ khí phục vụ công nghiệp ô tô, đóng tàu, cơ khí nông nghiệp; linh phụ kiện điện tử - tin học; thép chất lượng cao; điện gió, điện sử dụng than hóa khí; vải và các sản phẩm dệt kỹ thuật, y tế và phụ liệu ngành may; sành, sứ vệ sinh, gạch ốp lát cao cấp; chế biến lương thực, chế biến thịt lợn, chế biến thủy hải sản, rau quả; sản xuất nước giải khát quy mô lớn... Xây dựng cơ chế khuyến khích đặc biệt đẩy mạnh liên kết, liên doanh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thực hiện các dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp theo quy mô công nghiệp, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, chất lượng sạch.

- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới; đưa công nghệ cao, công nghệ tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường vào sản xuất - kinh doanh, đặc biệt là các ngành công nghiệp bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm, cơ khí, điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng.

- Hỗ trợ các địa phương xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đối với các sản vật, đặc sn địa phương và có thị trường tiêu thụ lớn. Tổ chức quản lý và khai thác tốt các sản phẩm đã được bảo hộ về chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập th, nhãn hiệu chứng nhận trong giai đoạn 2011 - 2015.

- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các công cụ cải tiến chất lượng; đẩy mạnh việc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, đánh giá chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn quốc gia đđáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu, đặc biệt là vượt qua được hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của các nước nhập khẩu.

- Khuyến khích hỗ trợ tổ chức cá nhân sản xuất chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng quy trình sản xuất sạch để sản phẩm đáp ứng được yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.

4. Giải pháp đổi mới phương thức tổ chức hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh

Triển khai thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách đổi mới về hoạt động KHCN; về quản lý hoạt động KHCN. Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trong các ngành lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý KHCN ở cấp tỉnh, cấp huyện.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra KHCN, trong đó chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ KHCN sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của các nhiệm vụ KHCN. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ (sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ hạt nhân; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng), phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng dây chuyền công nghệ lạc hậu không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, tạo sức ép đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị.

Đẩy mạnh các hoạt động phản biện xã hội, giám định và giám sát hoạt động KHCN theo quy định của pháp luật hiện hành. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng khoa học công nghệ các cấp.

5. Giải pháp phát triển thị trường công nghệ

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ hiện đại, trước hết đối với những sản phẩm chủ lực, mũi nhọn để nhanh chóng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh hoạt động hợp tác, liên kết trong nghiên cứu, triển khai hình thành nên công nghệ mới. Xây dựng cơ chế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hình thành các tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ thuộc mọi thành phần kinh tế. Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các sản phẩm khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài được trao đổi, mua bán trên thị trường theo quy định của pháp luật.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức trung gian của thị trường KHCN, các tổ chức dịch vụ KHCN phát triển và hoạt động có hiệu quả.

6. Giải pháp thực hiện các chương trình, dự án KHCN trọng điểm

6.1. Chương trình phát triển tiềm lực KHCN

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến của cán bộ KHCN trong các tổ chức KHCN, trong các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh, đặc biệt là trong các doanh nghiệp KHCN. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng cán bộ KHCN trình độ cao, các chuyên gia giỏi về làm việc tại các khu nông nghiệp và công nghiệp công nghệ cao, các tổ chức KHCN và doanh nghiệp KHCN của tỉnh.

- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển các tổ chức KHCN trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng tới năm 2030 theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập; hỗ trợ việc thành lập và phát triển các tổ chức KHCN thuộc doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực. Tập trung nâng cao năng lực hoạt động KHCN của các tổ chức KHCN thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhằm tạo ra những bước phát triển đột phá về sản xuất, chọn tạo ra các giống cây trồng, giống thủy sản và ging chăn nuôi, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh;

- Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho các tổ chức nghiên cứu phát triển và dịch vụ KHCN công lập; ưu tiên đầu tư cho Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và Trung tâm ứng dụng KHCN trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;

- Tiếp tục đầu tư Khu thực nghiệm sinh học công nghệ cao Thái Bình;

- Xây dựng và triển khai chương trình/chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KHCN tỉnh Thái Bình.

- Xây dựng hệ thống dịch vụ thông tin và thống kê KHCN; nâng cấp, đổi mới phương thức hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ Thái Bình; xây dựng danh mục các sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu tư vào địa bàn tỉnh đến năm 2020; xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu các nhà khoa học, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực để cung cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức KHCN có nhu cầu.

6.2. Chương trình ng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp

- Xây dựng quỹ sáng tạo từ nguồn ngân sách tỉnh và các nhà tài trợ. Cho phép tất cả các thành phần kinh tế được đề xuất, tham gia nghiên cứu KHCN theo hình thức đối tác công tư về vốn;

- Đột phá về khâu giống (giống cây trồng, giống thủy sản, giống chăn nuôi) nhằm chủ động cả về chất lượng, số lượng, nguồn gốc giống, bình ổn giá giống, cụ thể:

+ Đối với giống lúa: Tuyển chọn được bộ giống lúa chủ lực của tỉnh, phát triển từ 03 - 06 giống lúa ưu việt phục vụ phân khúc thị trường tiêu thụ gạo; hỗ trợ một phần kinh phí hoặc ưu tiên về thuế cho doanh nghiệp tự nghiên cứu thành công giống lúa ưu việt có thể nhân rộng tại Thái Bình;

+ Đối với giống thủy sản: Đầu tư công nghệ mở rộng quy mô sản xuất giống Ngao chất lượng cao, phù hợp với môi trường địa phương để phục vụ sản xuất ngao thương phẩm ở Thái Bình.

+ Đối với chăn nuôi: Tập trung thực hiện các giải pháp về KHCN, các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng giống lợn các loại, đáp ứng yêu cầu phát triển chăn nuôi lợn ở địa phương.

- Áp dụng các tiêu chuẩn trong trồng trọt (VGAP, GGAP), chăn nuôi (GAHP) và các tiêu chuẩn trong nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản, góp phần xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững.

- Nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao biện pháp kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp của tỉnh; xây dựng các mô hình áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật về giống, hệ thống canh tác, cơ giới hóa, quản lý dịch bệnh, tạo ra chuỗi sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường.

- Xây dựng các mô hình phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, công nghệ cao theo chuỗi giá trị; củng cố chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn, bền vững, tạo ra sản phẩm đặc sn có chất lượng, giá trị hàng hóa cao. Ưu tiên nghiên cứu phát triển một số lĩnh vực chăn nuôi: Lợn hướng nạc; lợn sữa; gà lông màu; con nuôi đặc sản khác.

- Triển khai các mô hình nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, áp dụng công nghệ cao cho các đối tượng thủy sản mặn, lợ, ngọt, phù hợp với từng địa bàn và từng loại hình mặt nước, như: Các ao hồ lớn, các sông, vùng triều; mở rộng nghề nuôi nhuyễn thể, lòng bè trên sông, biển; các mô hình nuôi kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái. Tập trung phát triển các sản phẩm có lợi thế như: Tôm he chân trắng; ngao; sò huyết; cá rô phi; cá nhụ, cá chẽm và các sản phẩm hải sản khai thác. Đưa nhanh các tiến bộ KHCN vào hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản, áp dụng công nghệ khai thác chọn lọc nhằm bảo vệ nguồn lợi và nâng cao hiệu quả khai thác. Nghiên cứu các biện pháp và mô hình nâng cao hiệu quả rừng phòng hộ, rừng ngập mặn.

- Chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ quản lý sau thu hoạch (Quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi), sản xuất gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tập trung vào công nghệ chế biến những nông sản chính, có sản lượng lớn, chủ đạo trong cơ cấu cây trồng, vật nuôi của tỉnh.

- Nghiên cứu các biện pháp và mô hình nâng cao hiệu quả rừng phòng hộ, rừng ngập mặn; nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất sản phẩm nông sản an toàn có xác nhận, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

6.3. Chương trình đổi mới công nghệ, ứng dụng KHCN nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa tỉnh Thái Bình.

- Đánh giá trình độ công nghệ và đề xuất giải pháp nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao, tăng nhanh hàm lượng khoa học, công nghệ trong sản phẩm công nghiệp. Tập trung vào một số lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, như: Sản xuất vật liệu xây dựng; dệt - may, da giày, gạch lát nền; sứ vệ sinh các loại, bia, thủy sản, điện dân dụng; chế biến sản phẩm nông thủy sản; sản phẩm phụ trợ. Chú trọng đầu tư công nghệ xử lý, tái chế phế liệu, chất thải công nghiệp.

- Tập trung nguồn lực triển khai có hiệu quả Đề án nâng cao năng suất chất lượng các doanh nghiệp Thái Bình, giai đoạn 2014 - 2020.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, nhất là sản phẩm giá trị cao từ nông sản. Đối với nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt (Sứ vệ sinh, điện dân dụng, bia, súc sản, thủy sản,...) tiếp tục nghiên cứu theo hướng cải tạo, nâng cấp dây chuyền công nghệ, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

- Htrợ đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin góp phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin: Xây dựng hoàn chỉnh các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý Nhà nước và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - viễn thông và internet.

- Đề xuất giải pháp, lựa chọn công nghệ thích hợp hình thành mô hình cụm dịch vụ cơ khí, cơ điện phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sản xuất các dụng cụ, thiết bị phục vụ công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, nhất là trong lĩnh vực chế biến với quy mô nhỏ, hộ gia đình, trang trại như thiết bị, dụng cụ làm đất, thu hoạch, tưới tiêu, sấy, bảo quản, xay nghiền, vận chuyển cơ giới... theo hướng tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.

- ng dụng công nghệ mới, hiện đại, tiên tiến trong thi công xây lắp, tư vấn xây dựng, quy hoạch xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, thẩm mỹ, hạ giá thành sản phẩm, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Lựa chọn công nghệ ít chất thải để phát triển một số làng nghề; ngành, nghề truyền thống

6.4. ng dụng các thành tựu KHCN trong Y - Dược phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng

- Tổng kết thực tiễn, đề xuất các mô hình, giải pháp phòng chống và điều trị các bệnh, dịch nguy hiểm; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm...

- Nghiên cứu, tiếp nhận công nghệ tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh ở người trong y học hiện đại. Nghiên cứu và phát triển các phương pháp y học cổ truyền trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng.

- Nghiên cứu mô hình và các giải pháp tăng cường chăm sóc và bảo vệ bà mẹ, trẻ em; mô hình chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong sản xuất thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng và sinh phẩm y tế. Đẩy mạnh phát triển vùng trồng, sơ chế, bảo quản, chế biến cây dược liệu tỉnh Thái Bình.

6.5. Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường

- ng dụng công nghệ, các kỹ thuật tiến bộ nhm tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

- Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn các ao, hồ chứa nước, đê biển, đê sông xung yếu, cống ngăn mặn, giữ ngọt; bảo vệ, đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ứng dụng công nghệ Busaco trong xây dựng đê biển, phục vụ phát triển kinh tế, dịch vụ du lịch và phòng chống biến đổi khí hậu hai huyện Tiền Hải, Thái Thụy.

- ng dụng công nghệ, kỹ thuật tiến bộ mới trong xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn; ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp (Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, đốt rơm rạ...). Đẩy mạnh nghiên cứu, nhân rộng các mô hình xử lý nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến nông, lâm, hải sản, nước thải sinh hoạt đô thị; xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại. Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.

6.6. Chương trình khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

- Nghiên cứu xây dựng các luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn, đề xuất các giải pháp phục vụ cho việc hoạch định chiến lược và chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; khai thác các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội.

- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống - lịch s- văn hóa của Thái Bình; các vấn đề về dân tộc, tôn giáo; văn hóa ứng xử; phát huy nguồn lực con người Thái Bình; thực hiện xã hội hóa phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, thể thao, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp; các chính sách cải thiện môi trường đầu tư, phát triển nguồn nhân lực; các giải pháp phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững.

IV. KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHO PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

1. Kinh phí phát triển KHCN

- Kinh phí phát triển KHCN giai đoạn 2017 - 2020 và từng năm

Dự kiến tổng kinh phí cho phát triển KHCN giai đoạn 2017 - 2020 khoảng: 1.047,0 tỷ đồng, từ các nguồn kinh phí: Nguồn ngân sách nhà nước chi phát triển KHCN hàng năm (cả Trung ương và địa phương) và từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước.

Kinh phí dự kiến các năm như sau:

- Năm 2017: 149,0 tỷ đồng

- Năm 2018: 217,0 tỷ đồng

- Năm 2019: 294,0 tỷ đồng

- Năm 2020: 387,0 tỷ đồng

2. Nguồn kinh phí

2.1. Từ nguồn ngân sách nhà nước: 512,0 tỷ đồng

Chi theo tỷ lệ % tổng chi ngân sách địa phương hàng năm. Mức chi tăng dần hàng năm và đến năm 2020 đạt 1,5% tổng chi ngân sách.

Dự kiến, năm 2017 bằng 0,75%; năm 2018 bằng 1,0%; năm 2019 bằng 1,25%; năm 2020 bằng 1,5% tổng chi ngân sách.

Trong đó:

- Nguồn ngân sách Trung ương: 178,0 tỷ đng từ các dự án cấp Nhà nước, cấp Bộ (tập trung vào các dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi giai đoạn 3, dự án Chương trình sở hữu trí tuệ theo Quyết định 68/CP ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ, dự án trọng điểm cấp quốc gia...) và ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông qua hình thức vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.

- Nguồn ngân sách địa phương: 334,0 tỷ đồng, bao gồm cả kinh phí sự nghiệp khoa học và kinh phí đầu tư phát triển. Dự kiến chi các năm như sau: Năm 2017: 48,0 tỷ đồng; năm 2018: 70,0 tỷ đng; năm 144,0 tỷ đồng; năm 2020: 187,0 tỷ đồng.

2.2. Nguồn kinh phí ngoài ngân sách

- Kinh phí cho hoạt động KHCN của các doanh nghiệp hình thành từ việc trích lập Quỹ phát triển KHCN theo quy định của pháp luật: 210,0 tỷ đồng.

- Kinh phí đối ứng của các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ KHCN thuộc Chương trình Nông thôn miền núi và các Dự án trọng điểm quốc gia: 14,0 tỷ đồng.

- Kinh phí đầu tư tiếp thu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp: 311,0 tỷ đồng

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Về nâng cao năng lực KHCN

1.1. Phát triển các tổ chức KHCN, doanh nghiệp KHCN

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển các tổ chức KHCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp KHCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2017.

1.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng cho KHCN

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất 03-06 giống lúa chủ lực của tỉnh; đầu tư công nghệ mở rộng quy mô sản xuất giống của đơn vị nhà nước hoặc hỗ trợ doanh nghiệp trong sản xuất giống Ngao chất lượng cao, các loại giống thủy sản khác và giống Lợn ngoại cao sản.

- Sở Công thương: Triển khai các chương trình, đề án phát triển công nghiệp theo kế hoạch đã được phê duyệt; rà soát, tham mưu xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa, thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, làng nghề, xây dựng hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, dịch vụ.

- Sở Khoa học và Công nghệ: Đầu tư xây dựng Khu thực nghiệm sinh học công nghệ cao Thái Bình. Lập kế hoạch xây dựng dữ liệu các chỉ tiêu thống kê KHCN của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2017; lập dự án sàn giao dịch công nghệ ảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2018.

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, đánh giá và xây dựng kế hoạch hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của doanh nghiệp KHCN, doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trọng điểm, trình UBND tỉnh trong năm 2017.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong thực hiện các thủ tục về đất đai; bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

1.3. Phát triển nhân lực KHCN

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù đthu hút cán bộ KHCN có trình độ cao, các chuyên gia giỏi tham gia giải quyết các nhiệm vụ KHCN của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu các nhà khoa học, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực để cung cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức KHCN có nhu cầu. Chủ trì phối hợp với Ban thi đua khen thưởng tỉnh xây dựng quy định khen thưởng trong lĩnh vực KHCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2018.

- Sở Nội vụ chủ trì nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách thu hút nhân lực trình độ cao về làm việc tại các khu công nghiệp; khu công nghiệp công nghệ cao của tỉnh.

- Các sở, ngành, trường đại học, các tổ chức KHCN xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, tuyển dụng cán bộ khoa học kỹ thuật phù hợp để nâng cao trình độ của cán bộ KHCN trong các tổ chức KHCN trực thuộc.

- Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn lao động tỉnh, Tỉnh đoàn và các cơ quan hữu quan tổ chức các cuộc thi, giải thưởng về KHCN.

1.4. Vốn đầu tư cho KHCN

- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc xây dựng dự toán chi hằng năm cho KHCN theo Nghị định 95/2015/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo đạt tỷ lệ chi ngân sách đã nêu ở phần thứ hai của Đề án này.

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích thành lập quỹ phát triển KHCN trong các doanh nghiệp.

- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện chủ động nắm bắt thông tin, đấu nối với các chương trình KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ, các chương trình dự án KHCN của các tổ chức quốc tế. Trên cơ sở đó, hỗ trợ tích cực để các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các chương trình, dự án về KHCN của Trung ương do các Bộ, ngành chủ trì triển khai và của các tổ chức quốc tế.

1.5. Hợp tác trong và ngoài nước về KHCN

- Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức KHCN chủ động, tích cực tiến hành hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các đối tác trong và ngoài nước.

- Các tổ chức KHCN đã có chương trình, dự án hợp tác quốc tế cụ thể cần tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để triển khai thực hiện.

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng Danh mục dự án khoa học công nghệ của tnh để kêu gọi đầu tư nước ngoài.

- Sở Ngoại vụ chủ trì tham mưu kết hợp xúc tiến hợp tác quốc tế về KHCN trong các chuyến làm việc của Đoàn công tác tỉnh Thái Bình tại nước ngoài. Vận động người Thái Bình ở nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực khoa học và chuyển giao công nghệ về quê hương.

2. Về đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao KHCN nhằm phát triển kinh tế - xã hội

2.1. Về phát triển sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành địa phương xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục các sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao cần khuyến khích đầu tư vào địa bàn tỉnh đến năm 2020, trình UBND tỉnh trong năm 2017.

2.2. Về đổi mới công nghệ sản phẩm truyền thống

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành địa phương tổ chức đánh giá, xác định các sản phẩm cn khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ đến năm 2020, trước mắt tập trung tham mưu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ đối với các sản phẩm chủ yếu trong danh mục các sản phẩm hàng hóa chlực có lợi thế cạnh tranh được phê duyệt.

2.3. Về xây dựng và phát triển thương hiệu

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành địa phương xác định danh mục sản phẩm cần khuyến khích xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đến năm 2020; xây dựng đề án trình UBND tỉnh trong năm 2017 để tổ chức thực hiện.

- UBND huyện, thành phố tổ chức quản lý và khai thác tốt các sản phẩm đã được bảo hộ về chỉ dẫn địa lý, được cấp nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.

2.4. Về áp dụng các Hệ thống quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì cùng các sở, ngành rà soát lập danh mục các sản phẩm cần được áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng đến năm 2020, xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh trong năm 2017 để tổ chức thực hiện.

2.5. Về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001: 2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước

- Ban chỉ đạo ISO của tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 20/7/2016 của Ủy ban nhân dân tnh về việc Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 46/KH-UBND , đảm bảo yêu cầu, nội dung và tiến độ thực hiện theo kế hoạch; đến hết năm 2020, trên địa bàn toàn tỉnh có ít nhất 50% số xã hoàn thành việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO.

2.6. Về tổ chức triển khai các chương trình KHCN trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện 06 chương trình KHCN trọng điểm tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2016 - 2020.

3. Về đổi mới phương thức tổ chức hoạt động KHCN

3.1. Triển khai các cơ chế, chính sách mới về hoạt động của các tổ chức KHCN

- Sở Khoa học và Công nghệ, các sở chủ quản tổ chức triển khai thực hiện việc chuyển đổi các tổ chức KHCN công lập do UBND tỉnh thành lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo lộ trình của Chính phủ.

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức thực thi có hiệu quả các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu có sử dụng ngân sách của nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ KHCN; thực hiện các quy định về công nhận kết quả nghiên cứu KHCN không sử dụng ngân sách nhà nước.

3.2. Triển khai các cơ chế, chính sách mới về quản lý hoạt động KHCN

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành tập trung triển khai một số công việc trọng tâm: Xây dựng các quy định về quản lý hoạt động KHCN, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện (Quản lý nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở; cơ chế khoán chi và mua sản phẩm KHCN; giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học có sử dụng ngân sách của nhà nước); thực hiện cơ chế đặt hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh; thực hiện phương thức cấp phát kinh phí đối với nhiệm vụ KHCN theo cơ chế Quỹ.

Chủ trì phối hợp với Sở Công thương khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dữ liệu các chi tiêu thống kê KHCN của tỉnh theo văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ KHCN, hoàn thành trong năm 2018.

- Chi cục Hải quan Thái Bình hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng. Các chủ đầu tư không được đưa vào địa bàn tỉnh máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

3.3. Về kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KHCN

- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về KHCN; nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đng khoa học cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức đào tạo, chuẩn hóa cán bộ làm công tác quản lý KHCN.

- Sở Nội vụ xây dựng phương án để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí biên chế chuyên trách KHCN cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và btrí cán bộ công chức kiêm nhiệm phụ trách hoạt động KHCN ở cấp xã.

II. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án này; định kỳ vào ngày 25/12 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Đề án.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình:

- Xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện các nội dung được giao trong Đề án; định kỳ vào 15/12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện đề án về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan chủ trì để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án này khi được yêu cầu.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện đề án này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 





Nghị định 95/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dầu khí Ban hành: 16/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015