Quyết định 3796/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 3796/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 25/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3796/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016 TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3796/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Mục tiêu:
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn II (2016-2020) của tỉnh, đảm bảo thực hiện có hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2016 theo kế hoạch đề ra.
- Gắn kết công tác cải cách hành chính của tỉnh với tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Yêu cầu:
- Nâng cao chất lượng triển khai thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Gắn kết chặt chẽ cải cách hành chính với việc triển khai các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch; có sự chỉ đạo, phối hợp giữa các ngành, các cấp để thực hiện toàn diện, có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính đảm bảo đạt kết quả tốt; nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; gắn cải cách hành chính với cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình phối hợp, triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn qua, chủ động học hỏi, nghiên cứu kinh nghiệm của các tỉnh, thành trong nước để áp dụng phù hợp vào thực tiễn của tỉnh ta.
II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế:
a) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế về doanh nghiệp nhà nước sở hữu, trọng tâm là xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn của nhà nước.
b) Ban hành và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch: xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương; công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi theo hướng minh bạch, thông thoáng, phù hợp với các luật, nghị định mới ban hành; nâng cao chất lượng nội dung tham mưu, thẩm định, trình văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoặc thay thế các văn bản đã hết hiệu lực, chồng chéo, trùng lắp, mâu thuẫn, gây khó khăn, vướng mắc trong triển khai, thực hiện trên địa bàn tỉnh.
c) Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện 100% chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát thủ tục hành chính, đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, loại bỏ, hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, thay thế thủ tục hành chính không phù hợp, rườm rà, phức tạp trên một số lĩnh vực trọng tâm như: đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; quản lý thị trường; y tế; giáo dục; tư pháp; giao thông; lao động thương binh, xã hội; khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác được thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính. Trong đó chú trọng đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Đảm bảo mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 65%.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm soát nghiêm ngặt, chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính, duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, tình hình giải quyết thủ tục hành chính.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
+ Tiến hành rà soát thủ tục hành chính có liên thông trong đó đảm bảo 60% thủ tục liên thông (thủ tục đã được cấp có thẩm quyền công bố trên các lĩnh vực thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan, đơn vị giải quyết) để đưa vào thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
d) Chỉ đạo, xử lý kịp thời kiến nghị, đề xuất đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý. Định kỳ 6 tháng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương đối thoại với tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính, kịp thời có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
đ) Đẩy mạnh kiểm tra tình hình khắc phục những tồn tại, hạn chế theo kết quả đánh giá, xếp loại chỉ số cải cách hành chính năm 2015 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Cải cách tổ chức bộ máy:
a) Tiếp tục thực hiện việc rà soát, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ; các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp theo hướng tinh gọn, đáp ứng yêu cầu cải cách, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp; trên cơ sở đó khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Đảm bảo sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 65%.
b) Căn cứ các quy định về phân cấp quản lý Trung ương- địa phương, đẩy mạnh phân cấp quản lý giữa UBND tỉnh với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và giữa UBND huyện, thị xã, thành phố với UBND xã, phường, thị trấn, trên cơ sở xác định rõ ràng, minh bạch các nguyên tắc, mục tiêu, yêu cầu và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy định phân cấp. Chú trọng kiểm tra, rà soát việc thực hiện quy định về phân cấp quản lý trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, địa phương; kịp thời tham mưu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh nội dung phân cấp quản lý trên các lĩnh vực không còn phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của ngành, địa phương.
c) Tiếp tục rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tăng cường tính chủ động và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn chỉnh đề án và thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất một cấp đi vào hoạt động trong năm 2016 theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Bảo đảm sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, đạt mức trên 65%.
d) Tiếp tục rà soát, sắp xếp, củng cố, đổi mới, phát triển và tái cơ cấu các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động công ty nông, lâm nghiệp và Công văn số 2095/TTg-ĐMDN ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh Bình Thuận.
e) Hướng dẫn thẩm định việc xây dựng bảng mô tả và khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục được Bộ Nội vụ phê duyệt.
g) Tiếp tục củng cố, kiện toàn về tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo hướng hiện đại tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân. Tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở sắp xếp, bố trí theo vị trí việc làm, thực hiện đúng quy định về tiêu chuẩn chức danh, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
b) Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền và trách nhiệm.
c) Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới, hoàn thiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng; gắn kết chặt chẽ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở vị trí công tác, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và quy hoạch cán bộ; chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, thái độ hành vi ứng xử và kinh nghiệm giải quyết những tình huống theo từng chức danh cán bộ, công chức, viên chức cụ thể.
d) Tổ chức thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, gắn với khen thưởng, kỷ luật và các hình thức bổ nhiệm.
Thực hiện việc tổ chức lấy ý kiến, nhận xét của tổ chức, cá nhân, kết hợp với các kênh thông tin có nội dung phản ánh của người dân để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Ý kiến phản ánh của người dân là căn cứ để công khai đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức định kỳ hằng năm.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại áp dụng vào hoạt động thi tuyển dụng, thi nâng ngạch, quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm khách quan, công bằng và góp phần phòng, chống tiêu cực.
e) Tiếp tục thực hiên tinh giản biên chế, cho thôi việc, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc không có đủ năng lực, trình độ; vi phạm kỷ luật; vi phạm đạo đức công vụ.
5. Cải cách tài chính công:
a) Tiếp tục sắp xếp, củng cố, đổi mới và phát triển, tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Chỉ đạo, triển khai thực hiện kịp thời các văn bản pháp luật của nhà nước về tài chính doanh nghiệp; thực hiện nghiêm các quy định về đổi mới cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước hoặc do nhà nước làm chủ sở hữu, phê duyệt điều lệ doanh nghiệp, quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
b) Tiếp tục đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu. Việc phân bổ ngân sách, cấp phát kinh phí đã được phê duyệt phải bảo đảm đầy đủ, kịp thời theo tiến độ, theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc xây dựng, xác định, phê duyệt, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ phải bám sát yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu thiết yếu của ngành và địa phương, hướng đến sản phẩm cuối cùng có thể thương mại hóa, ứng dụng; mặt khác việc xác định đúng nhiệm vụ khoa học, công nghệ, để có thể tuyển chọn và giao cho các tổ chức, cá nhân có năng lực thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhằm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, sai mục đích.
+ Đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ khoa học và công nghệ theo hướng nguồn lực ngân sách nhà nước đầu tư cho các Quỹ chỉ là vốn để thu hút sự đầu tư từ khu vực xã hội, doanh nghiệp cho hoạt động khoa học và công nghệ.
+ Phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, ưu đãi xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ theo quy định và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Trong đó chú trọng đổi mới thực hiện quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; giám sát việc thực hiện ngân sách địa phương;. . . của HĐND các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương, công bằng, công khai và minh bạch của ngân sách.
d) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể chế và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng, . . .
đ) Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công. Trong đó chú trọng:
+ Thực hiện đánh giá chất lượng bệnh viện theo bộ tiêu chí do Bộ Y tế xây dựng, qua đó để các bệnh viện đổi mới về quản lý, cách làm và phương pháp kiểm tra, đánh giá; tự nhìn nhận những vấn đề còn yếu kém trong quản lý chất lượng, xác định các vấn đề ưu tiên cần cải tiến, nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
+ Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra; xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục, đào tạo. Thực hiện cơ chế người dân, người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; đánh giá công chức, viên chức, lãnh đạo quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo; đánh giá cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
e) Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công, đổi mới toàn diện hoạt động, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Gắn chặt cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công với việc cung cấp chất lượng dịch vụ công tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, trong đó đặc biệt chú trọng đến chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, . . .
g) Đẩy mạnh tin học hoá vào cải cách tài chính công, đảm bảo đồng bộ với công tác đào tạo, bồi dưỡng cho người khai thác, sử dụng.
6. Hiện đại hóa hành chính:
a) Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương thông qua việc sử dụng hiệu quả Mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet.
b) Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân. Phát triển các hệ thống thông tin, tích hợp, kết nối với các hệ thống thông tin trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường mạng, chia sẽ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia; thống nhất ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng cường kết nối, chia sẽ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
d) Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, thông qua đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức; kết hợp chặt chẽ với triển khai các nội dung CCHC để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm thúc đẩy CCHC.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể:
- Đưa 100% thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã vào thực hiện ứng dụng phần mềm một cửa điện tử liên thông.
- Trên 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương được thực hiện dưới dạng điện tử.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã được cấp hộp thư điện tử công vụ.
- Có mức độ sẵn sàng về công nghệ thông tin đạt mức khá trở lên.
- Xây dựng và cung cấp 5% thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên (gồm thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp và thủ tục giữa các cơ quan quản lý nhà nước), đối với cấp huyện phải gắn với phần mềm một cửa điện tử và triển khai xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
e) Tiếp tục thực hiện tốt các yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 trong việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; có 20 UBND cấp xã triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 .
g) Tiếp tục đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo hướng hiện đại, đảm bảo có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ tốt người dân, doanh nghiệp.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành:
a) Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành, gắn với đẩy mạnh tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ CCHC.
b) Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả CCHC, cụ thể:
- Triển khai xác định và công bố Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Triển khai xác định và công bố Chỉ số hài lòng về thủ tục hành chính.
- Triển khai xác định Chỉ số hài lòng về chất lượng y tế công.
- Triển khai xác định Chỉ số hài lòng về chất lượng giáo dục công lập.
c) Tăng cường năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức chuyên trách CCHC.
d) Tăng cường kiểm tra công tác CCHC; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC, cải cách thủ tục hành chính thông qua cơ quan Báo, Đài, các phương tiện thông tin đại chúng đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công và Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ CCHC năm 2016 của cơ quan, địa phương mình, trong đó:
- Nội dung kế hoạch CCHC phải xác định đầy đủ các nhiệm vụ được giao chủ trì thực hiện, nhiệm vụ trọng tâm (kèm theo Phụ lục), xác định cụ thể sản phẩm, phân công trách nhiệm, thời gian hoàn thành và dự trù bố trí kinh phí (nếu có). Đồng thời, xác định và bổ sung các nhiệm vụ CCHC theo đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Đối với các cơ quan, đơn vị: Bảo Hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước Bình Thuận, Văn Phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận, Trường Cao đẳng nghề, Trường Cao đẳng y tế, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Liên minh Hợp tác xã, căn cứ theo hướng dẫn của ngành chủ quản và nội dung của Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch CCHC năm 2016 cho phù hợp hoạt động của cơ quan, đơn vị.
b) Thực hiện tốt nội dung về công tác chỉ đạo, điều hành theo kế hoạch của tỉnh; tham mưu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; phối hợp đồng bộ trong công tác kiểm tra chung về cải cách hành chính. Chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung chỉ đạo tại Công văn số 4590/UBND-NCPC ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Giao trách nhiệm tham mưu, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC của tỉnh như sau:
a) Sở Nội vụ:
- Giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2016 của tỉnh; các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác CCHC; kiểm tra, theo dõi chung về thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
- Tham mưu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy; việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (gắn với việc thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức); thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện và theo dõi công tác tuyên truyền CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, tổng hợp, báo cáo tự đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC năm của tỉnh; thực hiện thẩm định đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC năm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Văn phòng UBND tỉnh:
- Tham mưu, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, địa phương thực hiện kế hoạch, chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC về kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của tỉnh.
c) Sở Tư pháp:
- Tham mưu, kiểm tra, theo dõi chung và thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng trong việc thẩm định văn bản QPPL, chất lượng kiểm soát, rà soát TTHC trên địa bàn tỉnh; thực hiện kế hoạch rà soát hệ thống hóa, kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2016 của tỉnh.
- Phối hợp Sở Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC các nội dung về cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phố hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp được quyền lựa chọn công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã.
- Chủ trì, phố hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tham mưu, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, kiểm tra, theo dõi và đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện.
- Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện các nội dung hiện đại hóa hành chính liên quan đến lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Phối hợp Sở Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC về ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện khảo sát và mở rộng phần mềm một cửa điện tử tại địa phương cho phù hợp với quy định hiện hành.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tham mưu, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc duy trì thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh; hướng dẫn 20 UBND cấp xã hoàn thành việc triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO.
- Tiếp tục rà soát, đổi mới việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Phối hợp Sở Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC nội dung về áp dụng ISO trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
e) Sở Tài chính:
- Tham mưu, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC nội dung về cải cách tài chính công.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Tài chính xây dựng quy trình liên thông giải quyết các TTHC trong hình thành và thự hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo Nghị quyết 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thự hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh ngay sau khi có Thông tư liên tịch hướng dẫn quy trình của các Bộ, ngành trung ương.
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Khẩn trương rà soát thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC sửa đổi, bổ sung, thay thế để đưa vào áp dụng thực hiện, trong đó cần mẫu hóa các tờ khai, biểu mẫu và hướng dẫn kèm theo; rà soát ban hành trình tự thực hiện các TTHC thuộc ngành quản lý đảm bảo hợp lý và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi tham gia thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định các chính sách về tài nguyên và môi trường theo quy định; tiếp tục tăng cường phân công, phân cấp quản lý nhà nước thực hiện giải quyết TTHC; hằng năm tổ chức kiểm tra UBND các huyện, thị xã, thành phố việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và TTHC trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Tập trung rà soát, báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường để kịp thời tháo gỡ những nội dung còn vướng mắc.
- Phối hợp các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng trong quá trình tham mưu xây dựng, ban hành văn bản thực hiện chính sách theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở và các quy định pháp luật khác theo hướng đồng bộ, thống nhất với các chính sách trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Chủ động phối hợp với Cục Thuế tỉnh xây dựng quy chế liên thông trong việc giải quyết TTHC của ngành tài nguyên và môi trường với cơ quan thuế ở địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt thực hiện. Tiếp tục rà soát các quy định của pháp luật, TTHC để phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất một cấp theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ để đi vào hoạt động trong quý II/2016; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC về tài nguyên và môi trường theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Chính phủ và Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 05/11/2015 của UBND tỉnh Ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
k) Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ động phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể chế và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng, . . .
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công của ngành.
3. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 để triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính cho UBND tỉnh (thông qua Báo cáo công tác CCHC định kỳ gửi Sở Nội vụ) để theo dõi và chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo./.
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016
(kèm theo Quyết định số 3796/QĐ-UBND ngày 25 tháng12 năm 2015 của UBND tỉnh)
Nhiệm vụ cải cách hành chính |
Sản phẩm đầu ra |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Dự trù kinh phí |
|
I. Về cải cách thể chế |
|
|
|
|
|
|
1. Ban hành chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm phạm pháp luật (VBQPPL). |
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành chương trình VBQPPL ở cấp tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ngành có liên quan |
Quý I |
Kinh phí thực hiện chương trình xây dựng VBQPPL hàng năm của tỉnh |
|
Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện về ban hành chương trình VBQPPL ở cấp huyện |
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện |
Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện |
||||
2. Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng VBQPPL. |
Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh |
Các sở, ngành được giao nhiệm vụ tham mưu văn bản |
Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh |
Theo chương trình, kế hoạch đề ra |
|
|
Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện |
Các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện được giao nhiệm vụ tham mưu văn bản |
Phòng Tư pháp, Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện |
||||
3. Ban hành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa VBQPPL. |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ngành và UBND cấp huyện |
Tháng 01 |
|
|
Kế hoạch của UBND cấp huyện |
Phòng Tư pháp cấp huyện |
Các phòng chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã |
||||
Kế hoạch tự rà soát của các Sở, ngành |
Văn phòng (hoặc Phòng Tổ chức-Hành chính) của Sở, ngành |
Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc |
Quý I |
|||
4. Ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện VBQPPL |
Kế hoạch kiểm tra của UBND tỉnh |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ngành và UBND cấp huyện |
Tháng 01 |
Kinh phí hoạt động thường xuyên |
|
Kế hoạch kiểm tra của UBND cấp huyện |
Phòng Tư pháp cấp huyện |
Các phòng chức năng cấp huyện và UBND cấp xã |
||||
5. Triển khai, thực hiện kế hoạch rà soát, kiểm tra thực hiện văn bản QPPL |
Báo cáo kết quả rà soát, kiểm tra |
-Sở Tư pháp; -Các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã. |
Trong năm |
|
|
II. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) và việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông |
||||||
1. Ban hành kế hoạch kiểm tra, kiểm soát, rà soát, cải cách, đơn giản hóa TTHC năm 2016 |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Tháng 01 |
|
|
2. Rà soát, cải tiến, đơn giản hóa TTHC; tham mưu công bố mới; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ TTHC không phù hợp, rườm rà, phức tạp trên một số lĩnh vực trọng tâm như: đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; quản lý thị trường; y tế; giáo dục; tư pháp; giao thông; lao động thương binh, xã hội; khoa học, công nghệ,... thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. |
Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh |
Các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch tự rà soát, cải tiến, đơn giản hóa TTHC; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. |
Sở Tư pháp |
Thường xuyên trong năm |
|
|
3. Rà soát thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trong đó mẫu hóa các tờ khai, biểu mẫu và hướng dẫn kèm theo. Chú trọng lồng ghép và liên thông TTHC trong thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh, tài chính, xây dựng và các lĩnh vực khác có liên quan. |
Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Thường xuyên trong năm |
|
|
- Rà soát ban hành trình tự thực hiện các TTHC thuộc ngành quản lý, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi tham gia thực hiện |
Rà soát ban hành quy trình thực hiện các TTHC |
|
||||
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các văn bản QPPL quy định các chính sách về tài nguyên và môi trường; tăng cường phân công, phân cấp quản lý nhà nước thực hiện giải quyết TTHC. |
Văn bản QPPL của UBND tỉnh |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Trong năm |
|
||
- Xây dựng quy chế liên thông trong việc giải quyết TTHC của ngành tài nguyên và môi trường với cơ quan thuế ở địa phương. |
Quyết định ban hành quy chế của UBND tỉnh |
Cục Thuế Bình Thuận, các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Trong năm |
|
||
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo đúng quy định. |
Quyết định ban hành quy định của UBND tỉnh |
Sở Tài chính, các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Trong năm |
|
||
4. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính, duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, tình hình giải quyết thủ tục hành chính. |
Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Tháng 04 |
|
|
5. Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Chính phủ và Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 05/11/2015 của UBND tỉnh Ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh. |
Rà soát xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện; Tổ chức tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện đúng quy định |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã. |
Sở Nội vụ |
Thường xuyên trong năm |
|
|
6. Tiến hành rà soát thủ tục hành chính có liên thông đã được cấp có thẩm quyền công bố trên các lĩnh vực thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương để đưa 60% thủ tục hành chính có liên thông vào thực hiện cơ chế một cửa liên thông. |
Báo cáo kết quả rà soát và thực hiện theo chỉ tiêu |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã. |
- Sở Tư pháp - Sở Nội vụ |
Thường xuyên trong năm |
|
|
7. Xây dựng quy trình liên thông giải quyết các TTHC trong hình thành và thự hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo Nghị quyết 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ. Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách. |
Quyết định ban hành quy trình của UBND tỉnh Văn bản triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở TNMT, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Tài chính |
Ngay sau khi có Thông tư liên tịch hướng dẫn quy trình của các Bộ, ngành trung ương |
|
|
8. Tham mưu xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể các loại giấy tờ hợp lý về đất đai để cấp phép xây dựng theo Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016. |
Văn bản của UBND tỉnh |
Sở Xây dựng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ngay sau khi có Thông tư liên tịch hướng dẫn của Bộ Xây dựng , Bộ TNMT |
|
|
9. Hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp được quyền lựa chọn công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã. Hướng dẫn cụ thể việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. |
Văn bản hướng dẫn |
Sở Tư pháp |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng |
Quý I |
|
|
10. Chỉ đạo, xử lý kịp thời kiến nghị, đề xuất đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Định kỳ 6 tháng, người đứng đầu cơ quan, địa phương đối thoại với tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính, kịp thời có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn. |
Triển khai, thực hiện theo quy định |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
Sở Tư pháp |
Thường xuyên trong năm |
|
|
11. Đảm bảo mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 65%. |
Xây dựng các giải pháp thực hiện và Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
- Sở Tư pháp - Sở Nội vụ |
Thường xuyên trong năm |
|
|
III. Cải cách tổ chức bộ máy |
|
|
|
|
|
|
1. Rà soát sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. |
Quyết định của UBND tỉnh |
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Thường xuyên trong năm (hoặc khi có hướng dẫn Bộ, ngành Trung ương) |
Kinh phí hoạt động thường xuyên |
|
2. Rà soát sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh. |
Quyết định của UBND cấp huyện |
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện |
Phòng Nội vụ |
|||
3. Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp theo hướng tinh gọn, đáp ứng yêu cầu cải cách, đổi mới và thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Sắp xếp lại các Ban quản lý dự án theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. |
Triển khai và báo cáo kết quả thực hiện |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
- Sở Nội vụ; - Sở Tài chính. |
|||
Triển khai và báo cáo kết quả thực hiện |
- Sở Nội vụ; - Sở Tài chính. |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
|
|
||
4.Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất một cấp theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. |
Quyết định phê duyệt Đề án của UBND tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nội vụ, các sở, ngành; UBND cấp huyện |
Đi vào hoạt động trong quý II |
|
|
5. Rà soát, sắp xếp, củng cố, đổi mới, phát triển và tái cơ cấu các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động công ty nông, lâm nghiệp và Công văn số 2095/TTg-ĐMDN ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh Bình Thuận. |
Triển khai và báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành có liên quan |
Thường xuyên trong năm |
|
|
6. Kiểm tra, rà soát việc thực hiện quy định về phân cấp quản lý trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, địa phương; kịp thời tham mưu, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh nội dung phân cấp quản lý trên các lĩnh vực không còn phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của ngành, địa phương. |
Quyết định của UBND tỉnh |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Văn phòng UBND tỉnh |
Thường xuyên trong năm ( hoặc khi có văn bản quy định của Trung ương) |
|
|
7. Hướng dẫn thẩm định việc xây dựng bảng mô tả và khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục được Bộ Nội vụ phê duyệt. Tiếp tục củng cố, kiện toàn về tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo hướng hiện đại tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. |
Triển khai và báo cáo kết quả thực hiện |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Sở Nội vụ |
Thường xuyên trong năm |
|
|
8. Đảm bảo sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 65%. |
Xây dựng các giải pháp thực hiện và Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
Sở Nội vụ |
Thường xuyên trong năm |
Kinh phí theo Kế hoạch được duyệt |
|
9. Đảm bảo sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đạt mức trên 65%. |
Văn bản chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng các giải pháp thực hiện và Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu |
- Sở Y tế; - Sở Giáo dục và đào tạo |
Sở Nội vụ |
Thường xuyên trong năm |
Kinh phí theo Kế hoạch được duyệt |
|
IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
||||||
1. Đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân. Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền và trách nhiệm. |
Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Quý I |
|
|
2. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC,VC; đổi mới, hoàn thiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng. |
Kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
Trong năm |
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh |
|
3. Thực hiện đánh giá, phân loại CBCC,VC gắn với khen thưởng, kỷ luật và các hình thức bổ nhiệm. Thực hiện việc tổ chức lấy ý kiến, nhận xét của tổ chức, cá nhân, kết hợp với các kênh thông tin có nội dung phản ánh của người dân để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và đạo đức công vụ của CBCC,VC. Ý kiến phản ánh của người dân là căn cứ để công khai đánh giá, xếp loại CBCC,VC hằng năm. |
Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Quý III |
|
|
4. Ứng dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại áp dụng vào hoạt động thi tuyển dụng, thi nâng ngạch, quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. |
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Trong năm |
Kinh phí theo Kế hoạch được duyệt |
|
5. Tiếp tục thực hiên tinh giản biên chế, cho thôi việc, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc không có đủ năng lực, trình độ; vi phạm kỷ luật; vi phạm đạo đức công vụ. |
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Trong năm |
|
|
V. Cải cách tài chính công |
|
|
|
|
|
|
1. Tiếp tục sắp xếp, củng cố, đổi mới và phát triển, tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước. |
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Tài chính |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Trong năm |
|
|
2. Tiếp tục đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ khoa học và công nghệ. Phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, ưu đãi xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ theo quy định và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. |
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành liên quan |
Trong năm |
|
|
3. Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. |
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Tài chính |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Trong năm |
|
|
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể chế và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng, . . . |
Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh |
Sở Tài chính |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Quý I |
|
|
5. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công. Trong đó chú trọng chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo. |
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Sở Tài chính |
Trong năm |
|
|
6. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công, đổi mới toàn diện hoạt động, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. |
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Tài chính |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Trong năm |
|
|
7. Đẩy mạnh tin học hoá vào cải cách tài chính công, đảm bảo đồng bộ với công tác đào tạo, bồi dưỡng cho người khai thác, sử dụng. |
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Tài chính |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Trong năm |
|
|
VI. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước |
||||||
1. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương thông qua việc sử dụng hiệu quả Mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet. |
Được xác định theo kết quả đánh giá ICT Index |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Văn phòng UBND tỉnh |
Trong năm |
Kinh phí hoạt động thường xuyên |
|
2. Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân. Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp; thống nhất ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng cường kết nối, chia sẽ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng. |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
|
Kinh phí theo Kế hoạch được duyệt |
|
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể: - Đưa 100% thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã vào thực hiện ứng dụng phần mềm một cửa điện tử liên thông. - Trên 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương được thực hiện dưới dạng điện tử. - 100% cán bộ, công chức cấp xã được cấp hộp thư điện tử công vụ. - Xây dựng và cung cấp 5% thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên (gồm thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp và thủ tục giữa các cơ quan quản lý nhà nước), đặc biệt là lĩnh vực tài nguyên và môi trường; đối với cấp huyện phải gắn với phần mềm một cửa điện tử và triển khai xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại. - Xây dựng lộ trình triển khai nhân rộng phần mềm một cửa điện tử tại các sở, ngành. Trong năm 2016 hoàn thiện việc triển khai phần mềm một cửa điện tử tại Sở Nội vụ và Sở Tài nguyên và Môi trường. |
Xây dựng các giải pháp thực hiện và Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu |
Sở Thông tin và Truyền thông. |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
Trong năm |
Kinh phí theo Kế hoạch được duyệt |
|
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện khảo sát và mở rộng phần mềm một cửa điện tử tại địa phương cho phù hợp với quy định hiện hành. |
Khảo sát và Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Thông tin và Truyền thông. |
Sở TNMT; UBND cấp huyện |
Trong năm |
|
|
5. Tiếp tục thực hiện tốt các yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 trong việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; có 20 UBND cấp xã triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008. |
Xây dựng các giải pháp thực hiện và Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu; quyết định công bố phù hợp hệ thống quản lý chất lượng ISO |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Trong năm |
|
|
VII. Công tác chỉ đạo, điều hành |
|
|
|
|
|
|
1. Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành, gắn với đẩy mạnh tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ CCHC. |
Tổ chức triển khai, thực hiện công tác CCHC |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
Sở Nội vụ |
Thường xuyên trong năm |
|
|
2. Xây dựng và ban hành Kế hoạch CCHC, Kế hoạch tự kiểm tra CCHC |
Kế hoạch CCHC |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
Sở Nội vụ |
Tháng 01 |
|
|
3. Đánh giá, xếp loại và công bố Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương. |
Quyết định công bố của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Quý IV |
|
|
- Công bố Chỉ số hài lòng về chất lượng y tế công. - Công bố Chỉ số hài lòng về chất lượng giáo dục công lập. |
Quyết định công bố của UBND tỉnh |
- Sở Y tế; - Sở Giáo dục và đào tạo |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện |
Quý IV |
|
|
4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC, cải cách thủ tục hành chính thông qua cơ quan Báo, Đài, các phương tiện thông tin đại chúng đảm bảo chất lượng, hiệu quả về: - Thông tin hoạt động về công tác CCHC. - Những giải pháp, sáng kiến trong thực hiện công tác CCHC. - Công khai kết quả giải quyết TTHC trên Trang thông tin điện tử. |
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện |
Các Sở, ngành/ Báo Bình Thuận, Đài PTTH tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã |
Sở Nội vụ |
Thường xuyên trong năm |
|
|
5.Tăng cường kiểm tra công tác CCHC, trong đó chú trọng kiểm tra: Tình hình khắc phục những tồn tại, hạn chế theo kết quả đánh giá, xếp loại chỉ số cải cách hành chính năm 2015 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. |
Thông báo kết quả kiểm tra |
- Sở Nội vụ: kiểm tra chung trên địa bàn tỉnh; -Các sở, ngành, địa phương: kiểm tra trong ngành, địa phương. |
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
Thường xuyên trong năm |
|
|
6. Kiểm tra việc áp dụng phần mềm Một cửa điện tử và việc triển khai thực hiện Một cửa điện tử liên thông cấp huyện. |
Kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
Quý II |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới Ban hành: 28/05/2020 | Cập nhật: 29/05/2020
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2020 phê duyệt Thỏa thuận giữa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) về thành lập Trung tâm nghiên cứu và đào tạo toán học quốc tế dưới sự bảo trợ của UNESCO (Trung tâm dạng 2) tại Hà Nội, Việt Nam Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều Ban hành: 07/10/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 23/08/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Chỉ thị 24/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2016 về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND đơn giá cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại, cấp biến động giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (dạng riêng lẻ) thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND Quy định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về mức thu phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về điều chỉnh Quyết định 73/2014/QĐ-UBND quy định Chỉ tiêu các nội dung trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 28/05/2020
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2016 đến năm 2020 Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 10/12/2015
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá duy trì cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND bổ sung Khoản 4 Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, buôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 12/12/2015
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND Quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết đinh 60/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Thủy lợi Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND hủy bỏ khoản 3 và khoản 4, Điều 4 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ôtô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 03/10/2015
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2015 về Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 18/12/2014
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2014 về tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 06/05/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước Ban hành: 05/03/2014 | Cập nhật: 08/03/2014
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2013 tăng cường biện pháp quản lý đối với các loại xe 02 bánh chạy điện Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 30/03/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 20/09/2012
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập thị trấn Mường Khương – huyện lỵ huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Nghị quyết số 43/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập xã thuộc huyện Chư Sê; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Chư Sê để thành lập huyện Chư Pưh thuộc tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021