Quyết định 342/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Quyết định 2218/QĐ-TTg và Kế hoạch 03-KH/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công, viên chức
Số hiệu: | 342/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Đồng Văn Lâm |
Ngày ban hành: | 19/02/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 342/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 19 tháng 02 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2218/QĐ-TTG NGÀY 10/12/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 03-KH/TU NGÀY 17/12/2015 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRÀ VINH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 17/4/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 17/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 52/TTr-SNV ngày 26/01/2016 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 17/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2218/QĐ-TTG NGÀY 10/12/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 03-KH/TU NGÀY 17/12/2015 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRÀ VINH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 17/4/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 342/QĐ-UBND ngày 19/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị); Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ); Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 17/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 03-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 03-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy như sau:
a) Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 03-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm ngân sách, giảm chi thường xuyên, cải cách tiền lương.
b) Phấn đấu thực hiện tinh giản biên chế từ năm 2015 đến hết năm 2021 đạt mục tiêu của Bộ Chính trị và Chính phủ đề ra (tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% tổng biên chế công chức, biên chế viên chức của tỉnh so với biên chế công chức, viên chức được giao năm 2015).
a) Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức, đơn vị bảo đảm tinh gọn; khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị để nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý.
b) Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức và đơn vị, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
c) Quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải được tiến hành khoa học, khách quan và bảo đảm đúng quy định.
d) Tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức hợp lý để xác định biên chế phù hợp.
đ) Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xây dựng Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tỷ lệ tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, đơn vị sao cho phù hợp với nhiệm vụ được giao và thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
e) Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm cơ cấu phù hợp về nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1. Công tác tuyên truyền, giáo dục:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thống nhất về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, của cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện sự giám sát của Nhân dân về chủ trương thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức.
b) Đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo dục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thông tin tuyên truyền nhằm thống nhất nhận thức và hành động về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn:
a) Các Sở, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức Hội đặc thù tỉnh (sau đây gọi chung là các Sở, ngành tỉnh) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền thực hiện:
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Trung ương và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Không thành lập các tổ chức trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức cấu thành.
- Phân loại các cơ quan, tổ chức hành chính theo văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ Nhân dân.
- Nghiên cứu, sáp nhập một số phòng thuộc cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ngành tỉnh. Đồng thời, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sáp nhập một số phòng, đơn vị thuộc Sở, ngành tỉnh theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
- Tổ chức phân loại đơn vị sự nghiệp và thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, từng bước cổ phần hóa, hợp tác công tư...) theo quy định của Trung ương; đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (trường đại học, trường cao đẳng, cơ sở dạy nghề, bệnh viện, ...) theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài Nhà nước, nhất là các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và Nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; sắp xếp lại mạng lưới các trường, lớp, bảo đảm bố trí đủ sĩ số học sinh trên lớp theo các cấp học, bậc học; sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả đúng quy định của pháp luật
b) Sở Nội vụ:
- Thẩm định Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (không bao gồm các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở).
- Thẩm định các dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sáp nhập các chi cục, trung tâm trực thuộc Sở, ngành tỉnh theo văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai, thực hiện quy định của Trung ương về tiêu chí, điều kiện thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính ở các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương.
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước tỉnh Trà Vinh. Thời gian hoàn thành: Tháng 4/2016.
3. Công tác tinh giản biên chế:
a) Các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Kiên trì thực hiện chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đến năm 2021 không tăng tổng biên chế của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp so với biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2015. Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc được giao nhiệm vụ mới thì các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tự cân đối, điều chỉnh trong tổng số biên chế hiện có.
- Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo (mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) thành lập mới trường, tăng lớp, tăng học sinh; lĩnh vực y tế thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường bệnh..., có thể bổ sung biên chế; nhưng phải quản lý chặt chẽ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
- Giữ ổn định biên chế của các tổ chức Hội đặc thù đến hết năm 2016. Từ năm 2017, thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
- Các cơ quan, tổ chức hành chính hoàn thiện Đề án vị trí việc làm cơ cấu ngạch công chức, sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh mục vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức hành chính.
- Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (2015 - 2021) và từng năm, trong đó, phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu là 10% biên chế của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
- Chỉ tuyển dụng số công chức, viên chức mới không quá 50% số cán bộ, công chức, viên chức đã ra khỏi biên chế sau khi thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế của cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phấn đấu đến tháng 6/2016, xây dựng và hoàn thành Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức Hội đặc thù để làm căn cứ xác định biên chế phù hợp.
- Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ; có biện pháp đồng bộ để tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt yêu cầu tiêu chuẩn quy định về phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe; những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; những người dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử; xây dựng cơ chế quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khóm gắn với phát huy quyền làm chủ, giám sát của Nhân dân và đẩy mạnh thực hiện hình thức tự quản tại cộng đồng dân cư.
- Thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả tinh giản biên chế trong phạm vi, thẩm quyền quản lý. Kết quả tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách tinh giản biên chế khi các cơ quan, đơn vị có yêu cầu.
- Thẩm định đối tượng tinh giản biên chế theo quy định; tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thẩm định danh sách và kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
- Hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giảm 50% số biên chế thuộc diện tinh giản và giảm 50% biên chế của số cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước sau khi có quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ.
- Tiếp nhận và thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ quan, đơn vị.
- Triển khai, thực hiện quy định của Trung ương (sau khi Trung ương ban hành văn bản) về thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khóm. Khoán kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế, thực hiện chế độ, chính sách nghỉ hưu đúng tuổi đối với cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đúng quy định, chế độ, chính sách và mục tiêu đề ra.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Thẩm định kinh phí chi trả cho đối tượng tinh giản biên chế.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ ngân sách và hướng dẫn thực hiện việc sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện:
- Tập trung rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm cơ cấu phù hợp về nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ quan, đơn vị.
- Triển khai, thực hiện Thông tư của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức và các Thông tư liên tịch của Bộ quản lý viên chức chuyên ngành và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo phân cấp quản lý của cấp có thẩm quyền.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
- Tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương bảo đảm theo nguyên tắc cạnh tranh; tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ quản lý viên chức chuyên ngành.
- Đề xuất việc bổ nhiệm chức danh chuyên gia, chuyên viên cao cấp đối với công chức làm nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu tổng hợp chiến lược ở các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
- Triển khai, thực hiện các văn bản của Trung ương về công tác cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (thay thế Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 22/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh). Thời gian hoàn thành: Tháng 6/2016.
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về phân cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Trà Vinh. Thời gian hoàn thành: Tháng 4/2016.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức:
a) Các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ:
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức, Nghị định số 110/2015/NĐ-CP ngày 29/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức, Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ về vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức (bao gồm cả tuyển chọn lãnh đạo, quản lý).
- Thực hiện tốt công tác đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ, bảo đảm theo nguyên tắc: cấp trên đánh giá, phân loại cấp dưới; người đứng đầu đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; cấp trên trực tiếp đánh giá, phân loại người đứng đầu.
- Thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo; quản lý theo quy định của Trung ương, của tỉnh, đồng thời bảo đảm theo hướng đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện và kết quả công việc.
- Triển khai, thực hiện tốt quy định của Trung ương, của tỉnh về số lượng cấp phó phù hợp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những người làm việc tốt, hiệu quả.
b) Sở Nội vụ:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý chặt chẽ biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới phương thức tuyển dụng công chức cho các cơ quan, tổ chức hành chính cấp huyện, tỉnh bảo đảm theo nguyên tắc cạnh tranh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định.
- Tiếp tục hướng dẫn các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện: tuyển dụng viên chức; đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương khi các cơ quan, đơn vị này có yêu cầu.
- Tổng hợp và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ về kết quả đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2021, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
c) Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý về chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Triển khai, thực hiện nghiêm các nội dung của Kế hoạch này, bảo đảm công khai, dân chủ. Đồng thời, xây dựng Kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị.
- Chậm nhất là ngày 25 tháng 11 hàng năm, các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này gửi đến Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
- Sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2016 về thành lập Viện Tài nguyên và Môi trường thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội Ban hành: 17/11/2016 | Cập nhật: 22/11/2016
Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 11/12/2015
Nghị định 110/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức Ban hành: 29/10/2015 | Cập nhật: 30/10/2015
Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 11/06/2015
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Thông tư 07/2010/TT-BNV hướng dẫn Quy định tại Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt kế hoạch tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2010 Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 19/09/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Tiêu chí chọn nhà đầu tư khai thác cát thủy tinh - Quảng Trạch của tỉnh Quảng Bình Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Kinh tế quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và đầu tư sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Nội vụ huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 03/09/2009
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2011
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy định thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 20/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện - thị xã hệ Nhà nước Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 12/2007/QĐ-UBND quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về đối tượng khách mời, khách mời cơm và chế độ tiếp khách trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường nhà cửa vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/12/2010
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 23/02/2011
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch của trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 05/04/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện của tỉnh Hưng Yên Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/03/2008 | Cập nhật: 23/10/2009
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 25/06/2011
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 09/04/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm phát triển quỹ đất và Dịch vụ tài chính thuộc Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức hỗ trợ và định mức kinh tế kỹ thuật thực hiện dự án Hỗ trợ Phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định về đầu tư xây dựng và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về giao định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các phường - xã, thị trấn do UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 27/10/2009
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND sửa đổi chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn Hà Nội theo Quyết định 156/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND sửa đổi thời hạn thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách các huyện, thị xã, thành phố hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế; tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng đối với Lệ phí cấp giấy phép sử dụng nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về phân cấp việc cấp giấy phép khai thác vật liệu san lấp và tận thu bùn trấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về đơn giá cây trồng, vật nuôi, chi phí đầu tư vào đất còn lại, phương tiện sinh hoạt và mồ mả trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chế độ phụ cấp và việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định quản lý một số hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của hệ thống Kiểm lâm tỉnh Kon Tum Ban hành: 28/02/2008 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định mức thu; chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và làng, thôn, khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định sử dụng phương tiện đi lại, điện thoại công vụ, công tác phí, chi phí tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, đón tiếp khách, kỷ niệm đón nhận danh hiệu huân, huy chương đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND Quy định về cơ chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác Ban hành: 27/02/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 04/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý; kinh phí hoạt động và chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai do UBND tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về mức đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm khi chữa trị, cai nghiện tại trung tâm, gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định giá bán nước máy trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính năm 2008 tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 25/03/2011