Quyết định 3315/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ Phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2020-2025
Số hiệu: | 3315/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Hoàng Nam |
Ngày ban hành: | 02/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3315/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 02 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 11/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 1232/TTr-SNgV ngày 02/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình xúc tiến vận động viện trợ Phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2020-2025”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3315/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Trị)
KẾT QUẢ VẬN ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VIỆN TRỢ PCPNN TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2014-2019
Quảng Trị là một tình bị chiến tranh tàn phá nặng nể, thiên tal bão lũ thường xuyên, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn chế, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có xu hướng giảm mạnh, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mặc dù có nhiều dấu hiệu tích cực, tuy nhiên, kết quả có được phải đặt trong tầm dài hạn; do vậy việc vận động nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) hiện nay có ý nghĩa quan trọng.
1. Nhận xét giá trị, hiệu quả của các nguồn viện trợ PCPNN
Trong những năm gần đây, khi Việt Nam đạt ngưỡng các nước có thu nhập trung bình, cùng với nhiều điểm nóng trên thế giới xuất hiện, kéo theo nguồn viện trợ dành cho Việt Nam giảm mạnh. Tuy vậy, nguồn viện trợ PCPNN dành cho tỉnh Quảng Trị vẫn được duy trì và tăng khá lớn trong giai đoạn 2014-2018. Được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, sự nỗ lực của chính quyền địa phương trong lĩnh vực hợp tác quốc tế và hoạt động đối ngoại nhân dân, trong giai đoạn này, tỉnh Quảng Trị đã huy động được một số lượng đáng kể nguồn viện trợ PCPNN, góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nhằm tranh thủ nguồn viện trợ PCPNN phục vụ công tác xóa đói - giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, UBND tỉnh Quảng Trị đã có Quyết định số 1862/QĐ-UBND ngày 06/9/2014 về việc ban hành Chương trình xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN, giai đoạn 2014-2017.
Trong giai đoạn 2014-2019, có 67 tổ chức PCPNN, tổ chức quốc tế hoạt động. Các tổ chức có quốc tịch: Hoa Kỳ, Úc, Đức, Trung Quốc, Anh, Hàn Quốc, Hà Lan, NaUy, Pháp, Bỉ, Đan Mạch, trong đó các tổ chức có quốc tịch Mỹ chiếm tỷ lệ cao nhất, gần 40%.
Trong 05 năm qua (2014-2019), tỉnh Quảng Trị đã vận động sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các đại sứ quán nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ và các cá nhân nước ngoài triển khai 220 dự án và viện trợ phi dự án phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội với tổng giá trị cam kết 98,76 triệu USD. Các dự án thuộc các lĩnh vực và được phân chia theo tỷ lệ như sau: khắc phục hậu quả chiến tranh (25%), y tế (16%), Giáo dục và đào tạo (15,5%), Phát triển kinh tế xã hội (10%), người khuyết tật (10%), viện trợ khẩn cấp, viện trợ cá nhân, phòng ngừa thảm họa (8,6%), bảo trợ xã hội (5,5%), xây dựng năng lực tổ chức và hỗ trợ tư pháp (3,6%), tài nguyên môi trường (1,8%), giải quyết các vấn đề xã hội khác (1,4%). Ngoài ra, có 2,6% các dự án tổng hợp, lồng ghép nhiều lĩnh vực khác nhau như y tế, giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế xã hội….
Các chương trình/dự án PCPNN đã góp phần thiết thực cho công cuộc phát triển, phù hợp với các ưu tiên, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị. Ngoài ra, các chương trinh, dự án PCPNN còn góp phần xây dựng và nâng cao năng lực cho các đối tác địa phương, tăng cường hiểu biết và mở rộng quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Quảng Trị với bạn bè quốc tế.
Các chương trình, dự án viện trợ này góp phần tích cực cho sự phát triển của tỉnh trong giai đoạn 2014-2019:
Thứ nhất, các tổ chức PCPNN đã hỗ trợ một nguồn viện trợ quan trọng cho đầu tư phát triển xã hội: đóng góp khoảng 3,19% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và khoảng 15% tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2014-2019.
Thứ hai, nguồn viện trợ PCPNN hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo ở nhiều địa phương, nhất là các xã nghèo thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người;
Thứ ba, viện trợ PCPNN đã góp phần giải quyết hậu quả chiến tranh (bom mìn, chất độc da cam...), các vấn đề xã hội (dịch bệnh, bình đẳng giới, bạo lực gia đình...), các vấn đề toàn cầu (biển đổi khí hậu, HIV/AIDS, rác thài...) tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ tư, viện trợ PCPNN đã góp phần chuyển giao kỹ thuật hiện đại, phương pháp làm việc, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương; một số dự án tham gia hỗ trợ phát triển thể chế, chính sách.
Thứ năm, viện trợ PCPNN đã góp phần giúp Quảng Trị thực hiện có hiệu quả hơn các chính sách đối ngoại. Thông qua quá trình hợp tác triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh, cộng đồng quốc tế từ thực tiễn đã hiểu hơn về Quảng Trị, từ đó ủng hộ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác cùng phát triển.
2. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác vận động và quản lý viện trợ PCPNN
2.1. Thuận lợi
UBND tỉnh Quảng Trị đã có Quyết định số 1862/QĐ-UBND ngày 06/9/2014 về việc ban hành Chương trình xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN, giai đoạn 2014-2017. Lãnh đạo UBND tỉnh thường xuyên quan tâm, chỉ đạo công tác quan hệ, vận động, đàm phán, thực hiện nên công tác quan hệ, vận động diễn ra đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Các cơ quan, địa phương trong tỉnh ngày cảng nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của viện trợ PCPNN đối với phát triển kinh tế - xã hội, do đó công tác này ngày càng được chính quyền các cấp, các ngành và các địa phương chú trọng.
UBND tỉnh đã chỉ định đầu mối trong việc vận động viện trợ và quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN là Sở Ngoại vụ, cơ quan đầu mối về quản lý việc sử dụng viện trợ PCPNN là Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đây là các cơ quan có kinh nghiệm, nguồn lực, cơ chế phối hợp chặt chẽ nên thuận lợi trong quá trình vận động, triển khai các dự án. Qua đó, các dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh được triển khai đúng mục đích, có hiệu quả và đã có tác động lan truyền trong cộng đồng các nhà tài trợ.
Hiện nay, đa phần các tổ chức PCPNN đều yêu cầu địa phương góp vốn đối ứng khi lập kế hoạch triển khai dự án, kể cả những dự án nhỏ. Công tác này được các chủ dự án, các địa phương quan tâm bố trí, qua đó các tổ chức PCPNN nhận thấy sự cam kết và hợp tác chặt chẽ hơn của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các hoạt động dự án theo hướng bền vững.
Tỉnh luôn có chế độ khen thưởng đối ngoại kịp thời cho các cá nhân, tổ chức PCPNN để ghi nhận những đóng góp của họ, tạo động lực để họ tiếp tục cống hiến cho địa phương.
Sự quan tâm, giúp đỡ của Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và các Bộ, ngành Trung ương đã giúp Quảng Trị có cơ hội được kết nối với các tổ chức phi chính phủ mới.
2.2. Khó khăn và thách thức
Về phía các tổ chức PCPNN
Trong tình khủng hoảng kinh tế, tài chính chung, có một số tổ chức PCPNN chưa thực hiện đúng theo cam kết tài trợ dự án về tài chính. Do không chủ động về nguồn vốn tài trợ nên phần lớn các chương trình và dự án PCPNN có thời gian thực hiện ngắn (01 năm hoặc ngắn hơn). Hoạt động hợp tác hỗ trợ nhân đạo của một số tổ chức PCPNN còn mang tính nhỏ lẻ và chưa liên tục. Điều này gây khó khăn cho đối tác địa phương trong việc lập kế hoạch hợp tác hàng năm.
Tỷ trọng đầu tư của các tổ chức PCPNN cho các hoạt động tập huấn, đào tạo, tham quan (phần mềm) ngày càng cao so với đầu tư vào hạ tầng (phần cứng).
Về phía tỉnh Quảng Trị
Một số tổ chức PCPNN đặt yêu cầu ngày càng cao hơn về tỉ lệ đóng góp của địa phương. Mặc dù chính quyền các cấp đã chú ý đến việc bố trí vốn đối ứng, nhưng ngân sách của tỉnh còn hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu của các tổ chức phi chính phủ. Vì vậy, một số dự án không được tài trợ, hoặc được tài trợ nhưng thực hiện bị chậm trễ.
Phần lớn các địa phương và các sở, ban ngành, đoàn thể chưa xây dựng được chương trình xúc tiến, vận động viện trợ hàng năm và dài hạn, chưa chủ động trong công tác xúc tiến, vận động viện trợ. Công tác phối hợp đôi lúc chưa đồng bộ, hiệu quả.
Quy trình đàm phán, vận động, phê duyệt việc tiếp nhận nguồn viện trợ còn phức tạp, mất nhiêu thời gian, đặc biệt các nguồn viện trợ thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cần nhiều thời gian lấy ý kiến và thẩm định nên ảnh hưởng đối với các yêu cầu, đề nghị của nhà tài trợ nước ngoài trong việc kịp thời triển khai các hoạt động dự án đã cam kết.
Cơ chế, chính sách ưu đãi, các nguồn lực phục vụ việc xúc tiến, vận động, thực hiện, quản lý viện trợ chưa được hoàn thiện.
Khi chương trình, dự án PCPNN kết thúc, khả năng chuyển giao lại cho địa phương để duy trì hoạt động khó thực hiện được do không đảm bảo nguồn ngân sách từ địa phương.
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
Chương trình về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2019-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), được xây dựng trên cơ sở tham chiếu các văn bản sau đây:
1. Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 11/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phú nước ngoài giai đoạn 2019 - 2025;
2. Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN; Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 về Hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
3. Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
4. Quyết định 31/2011/QĐ-UBND ngày 18/10/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý các hoạt động phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
5. Quyết định 2550/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh, giai đoạn 2016-2025 của tỉnh Quảng Trị.
- Tỉnh Quảng Trị khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vì mục đích nhân đạo và phát triển của các tổ chức PCPNN, các nhà tài trợ và các đối tác, góp phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nhân dân tỉnh Quảng Trị và nhân dân các nước và góp phần phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
- Đảm bảo công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình của các bên và sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai các hoạt động hợp tác với các tổ chức PCPNN tại tỉnh;
- Xây dựng và tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN và các đối tác phát triển khác trên cơ sở đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam;
- Viện trợ phi chính phủ nước ngoài phải phù hợp với nhu cầu, ưu tiên của các sở, ban, ngành, địa phương; phù hợp với chính sách phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn.
Tiếp tục tăng cường vận động, thực hiện và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN thông qua các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài để thúc đẩy quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới và góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
a) Tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị với các tổ chức PCPNN đã và đang hoạt động tại tỉnh Quảng Trị, mở rộng quan hệ với các tổ chức PCPNN có tiềm năng.
b) Nâng cao giá trị và hiệu quả viện trợ phi chính phủ nước ngoài góp phần phát triển kinh tế - xã hội và quan hệ hữu nghị hợp tác tại địa phương.
c) Đẩy mạnh việc lồng ghép các chương trình/dự án quốc gia, địa phương với các chương trình/dự án PCPNN nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động PCPNN.
d) Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý đồng bộ, thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nâng cao tính chủ động của các ngành, địa phương, đơn vị trong hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Công tác xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, lồng ghép với chương trình xoá đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới của tỉnh trên cơ sở các lợi thế, lĩnh vực ưu tiên của các tổ chức PCPNN nhằm phát huy hiệu quả cao nhất các chương trình viện trợ, ưu tiên các địa phương có tỷ lệ nghèo cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
2. Định hướng ưu tiên hợp tác theo lĩnh vực
2.1. Nông, lâm, ngư nghiệp, phát triển nông thôn gắn với chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới
- Hỗ trợ xây dựng nông thôn mới; khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phát triển các làng nghề, nhất là các làng nghề truyền thống; phát triển phi nông nghiệp, doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, các tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp gắn với liên kết thị trường.
- Giúp đỡ và hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thân thiện với môi trường; nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi và trồng trọt phù hợp với đặc thù địa hình, khí hậu, trình độ canh tác...
- Phát triển hạ tầng thiết yếu nông thôn như: giao thông nông thôn, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt...
- Phát triển mạng lưới khuyến nông, thú ý; đào tạo cán bộ khuyến nông các cấp; ưu tiên mạng lưới khuyến nông và thú y cơ sở; đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đông bào dân tộc thiểu số.
- Phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, dịch bệnh thủy sản; cung cấp tín dụng, hỗ trợ cây/con giống, vật nuôi; Thúc đẩy thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp; hỗ trợ xây dựng thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh.
- Triển khai các chương trình tài chính vi mô.
2.2. Phát triển, cải thiện điều kiện về Y tế
- Tập huấn, đào tạo cán bộ y tế các cấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, y tế thôn bản.
- Phát triển cơ sở hạ tầng y tế: xây dựng, sửa chữa, nâng cấp và cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ cho các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã.
- Phát triển cơ sở vật chất, hỗ trợ nâng cao năng lực cho Trường Cao đẳng Y tế nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ y tế phục vụ cộng đồng.
- Hỗ trợ các hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt là chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; hỗ trợ nâng cao năng lực cho Ban Điều phối phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tỉnh.
- Hỗ trợ thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống HIV/AIDS, các loại dịch bệnh khác, phòng chống và giảm thiểu tác hại của ma tuý; các hoạt động dân số như: kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em.
- Hỗ trợ các hoạt động khám chữa bệnh từ thiện và nhân đạo được tổ chức và quản lý chuyên ngành tại các trường Tiểu học, THCS và tại cộng đồng ở các vùng sâu, xa.
- Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng và cận thị học đường cho trẻ em; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, cải thiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm, trao đổi kinh nghiệm, chuyên giao công nghệ trong ứng phó và ngăn chặn các bệnh dịch trên diện rộng.
- Hỗ trợ xây dựng và nâng cao năng lực cho các trung tâm kiểm soát dịch bệnh.
2.3. Hỗ trợ phát triển Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề
- Đào tạo và đào tạo lại giáo viên các cấp, nhất là giáo viên ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục: hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp các trường mẫu giáo, tiểu học, THCS; xây dựng thư viện và cung cấp thiết bị các phòng học ngoại ngữ, tin học cho các trường THCS, tiểu học; thiết bị dạy học và đồ chơi cho các trường mẫu giáo.
- Hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện dạy ngoại ngữ cho các trường học.
- Cung cấp học bổng đào tạo trong và ngoài nước; chương trình trao đổi học sinh, sinh viên....
- Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu.
- Hỗ trợ đào tạo và dạy nghề gắn với việc làm cho các đối tượng yếu thế trong xã hội.
2.4. Giải quyết các vấn đề xã hội
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ có hoàn cảnh khó khăn (như trẻ em mồ côi, khuyết tật, không nơi nương tựa).
- Hỗ trợ người khuyết tật, người cao tuổi, người có hoàn cảnh khó khăn.
- Xây dựng nhà ở cho người nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và tài chính cho các cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi, người có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng yếm thế.
- Phòng chống bạo lực dia đình, buôn bán, xâm hại phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông và tai nạn do thiên tai.
2.5. Khắc phục hậu quả chiến tranh
- Hợp tác khảo sát và rà phá bom mìn nhân đạo;
- Hỗ trợ nạn nhân bom mìn, nạn nhân chất độc da cam/dioxin;
- Giáo dục phòng tránh nguy cơ bom mìn tại các trường học, cộng đồng và trên các phương tiện truyền thông;
- Tiếp tục phát triển và ứng dụng cơ sở dữ liệu về các hoạt động bom mìn; hỗ trợ công tác điều phối, chuyển giao quản lý và triển khai các hợp phần quản lý rủi ro;
- Lồng ghép hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn với lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo định hướng giảm nghèo và phát triển bền vững, cải thiện môi trường; lồng ghép hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn với các chương trình/dự án hỗ trợ phát triển để tránh chồng chéo, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực.
2.6. Bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
- Nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của chính quyền và cộng đồng về bảo vệ môi trường, thích ứng với những rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu;
- Hỗ trợ các hoạt động xử lý rác thải tại cộng đồng; Thúc đẩy các hoạt động tăng trường xanh tại địa phương;
- Hỗ trợ các công trình cung cấp nước sạch cho những địa phương có nguồn nước bị ô nhiễm;
- Phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng, xảy dựng hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống nhà chống lũ, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai...
- Lồng ghép các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu vào các hoạt động phát triển, nâng cao thu nhập; Tăng cường sự tham gia và hòa nhập của người khuyết tật vào chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm thiểu rủi ro thiên tai;
- Cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ tái thiết hạ tầng cơ sở và phục hồi sản xuất khắc phục hậu quả thiên tai.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên, bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học, hỗ trợ quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững.
2.7. Tăng cường năng lực quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn lực, chuyển giao công nghệ
- Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch có sự tham gia của người dân, cộng đồng;
- Hỗ trợ đào tạo dài hạn và ngắn hạn, trong và ngoài nước cho đội ngũ cán bộ quản lý địa phương.
- Hỗ trợ chuyển giao các công nghệ mới, hiện đại;
- Tổ chức đào tạo cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, vừa và nhỏ, các đơn vị cung cấp dịch vụ kinh doanh, các doanh nghiệp xã hội;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực nhận thức về giới, vì sự tiến bộ phụ nữ.
3.1. Khu vực nông thôn, miền núi
- Phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
- Phát triển nguồn nhân lực về giáo dục, y tế;
- Hỗ trợ xóa nhà tạm cho người nghèo, đối tượng có hoàn cành khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai;
- Nâng cấp và xây dựng kiên cố các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở; các trạm y tế xã; Xây dựng các công trình cung cấp nước sạch và nhà vệ sinh, đặc biệt là vùng nông thôn;
- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở, tái thiết hạ tầng cơ sở sản xuất) khi xảy ra thiên tai;
- Đào tạo, dạy nghề, phát triển ngành nghề thù công; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng;
- Phát triển khuyến nông, khuyến lâm; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp, phát triển nông thôn theo vùng, phát huy đặc điểm và lợi thế của từng vùng; vệ sinh môi trường nông thôn;
- Phòng chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, hỗ trợ các hoạt động kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản...;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyêt tật...);
- Bảo vệ và cải thiện môi trường (trồng và bảo vệ rừng, rừng ngập mặn, rừng trên cát, xử lý rác thải đô thị, và ven biển); bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.
- Khắc phục hậu quà chiến tranh.
3.2. Khu vực đô thị
- Hợp tác đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm;
- Phát triển ngành, nghề thủ công; Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Chăm sóc sức khỏe, chú trọng các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu và các tổ chức xã hội; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế;
- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật...), người bị xâm hại, bị mua bán, bạo lực gia đình, lao động nhập cư, di dân, tái định cư...;
- Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ;
- Bảo vệ và cải thiện môi trường, giao thông đô thị.
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÚC TIẾN, VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
1. Nhóm giải pháp về chính sách
- Xây dựng kế hoạch vận dộng, quản lý và sử dụng vốn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh. Các ban ngành, địa phương, đơn vị và tổ chức chủ động đề xuất và tăng cường phối hợp trong thu hút và sử dụng hiệu quả vốn viện trợ PCPNN;
- Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin liên quan đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, các lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ để các đối tác địa phương, các tổ chức PCPNN và các nhà tài trợ có đầy đủ thông tin để phối hợp xây dựng và triển khai các chương trình, dự án;
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để khuyến khích các tổ chức phi chính phủ vào hoạt động và triển khai các dự án hợp tác tại tỉnh Quảng Trị trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam và các quy định của địa phương;
- Xây dựng, cập nhật danh mục và nhận diện các dự án ưu tiên xúc tiến vận động nguồn viện trợ PCPNN;
- Bố trí nhân lực, ngân sách, phương tiện phục vụ các hoạt động xúc tiến, vận động, quản lý và thực hiện công tác viện trợ PCPNN;
- Tổ chức các đoàn ra nước ngoài nhăm tiếp xúc trực tiếp, vận động các nguồn tài trợ và tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nhà tài trợ, các cơ quan ngoại giao, các tổ chức PCPNN.
2. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực điều phối
- Thống nhất đầu mối thực hiện công tác xúc tiến, vận động và quản lý nguồn viện trợ PCPNN;
- Tập trung củng cố và tăng cường năng lực cho cơ quan đầu mối về xúc tiến quan hệ, vận động viện trợ PCPNN. Đảm bảo có đủ cán bộ chuyên trách có năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ và được đào tạo đáp ứng yêu cầu của công tác quan hệ, vận động, quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác PCPNN ở các ngành, các cấp về các kỹ năng xây dựng, vận động, quan hệ, tổ chức thực hiện, thẩm định, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án PCPNN;
- Tiếp tục phát triển mạng lưới đầu mối chuyên trách về công tác đối ngoại, trong đó có công tác PCPNN ở các ngành, các địa phương để tổng hợp, tham mưu cho lãnh đạo ngành, địa phương và thuận tiện trong khâu nối, liên hệ với các cơ quan chức năng, với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hợp tác tại địa phương;
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp công tác phi chính phủ nước ngoài giữa địa phương với Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan Trung ương có liên quan.
3. Nhóm giải pháp về tài chính
- Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án PCPNN: Bố trí ngân sách chuẩn bị dự án và xúc tiến, vận động dự án giai đoạn 2019- 2025 để thực hiện các nhiệm vụ hợp tác PCPNN:
+ Phục vụ cho công tác khảo sát, thu thập dữ liệu, chuẩn bị đề cương chi tiết dự án nằm trong danh mục dự án ưu tiến vận động viện trợ PCPNN;
+ Phục vụ công tác giám sát (trong đó có giám sát tài chính...), tập huấn đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến, vận động viện trợ;
+ Quảng bá, quan hệ và vận động tài trợ trong và ngoài nước.
- Vốn đối ứng thực hiện các khoàn viện trợ PCPNN theo đúng cam kết với nhà tài trợ:
+ Đối với các khoản viện trợ PCPNN do UBND cấp huyện, UBND cấp xã hoặc các đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện, cấp xã làm Chủ dự án: Do ngân sách UBND cấp huyện, cấp xã hoặc các đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện, cấp xã chủ động cân đối, bố trí;
+ Đối với các khoản viện trợ do các sở, ban, ngành cấp tỉnh làm Chủ dự án: Chủ dự án chịu trách nhiệm cân đối, bố trí vốn đối ứng từ nguồn ngân sách được phân cấp để thực hiện dự án theo đúng cam kết với nhà tài trợ. Một số trường hợp, ngân sách tỉnh sẽ cân đối, bố trí vốn đối ứng theo nhiệm vụ chi của Luật ngân sách nhà nước,
- Kinh phí đào tạo cán bộ, tập huấn nâng cao khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ về vận động, quản lý viện trợ PCPNN cho các địa phương, đơn vị làm công tác hợp tác viện trợ PCPNN: cơ quan được giao nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo Sở Nội vụ để xem xét, tổng hợp vào kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh;
- Kinh phí thực hiện Chương trình này được trích từ ngân sách nhà nước, được dự toán trong ngân sách hàng năm của tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá việc vận động, thực hiện quản lý các dự án PCPNN;
- Xây dựng, hướng dẫn hệ thống giám sát, đánh giá các chương trình/dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Kịp thời chấn chỉnh, kiện toàn những thiếu sót, chậm trễ trong việc hợp tác thực hiện các dự án PCPNN.
- Xây dựng diễn đàn trao đổi thông tin và kinh nghiệm thực hiện các chương trình, dự án cho các tổ chức PCPNN trên địa bàn, tạo điều kiện cho việc nắm bắt thông tin và lồng ghép nguồn vốn của cơ quan quản lý, tránh sự tài trợ chồng chéo về lĩnh vực hay địa bàn;
- Thông tin, tuyên truyền rộng rãi về các quy định, chính sách hiện hành của Chính phủ và các thông tin của tỉnh Quảng Trị phục vụ hợp tác PCPNN;
- Có chế độ khen thưởng tổ chức, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Để triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2020-2025 có hiệu quả và trên cơ sở Quy chế quản lý các hoạt động PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, UBND tỉnh giao:
a. Là cơ quan đầu mối về công tác vận động viện trợ và quan hệ PCPNN có trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình này.
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương cụ thể hóa Chương trình xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2025 bằng việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm, trình UBND tỉnh quyết định;
c. Là đầu mối hướng dẫn, phối hợp và hỗ trợ các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dân, các tổ chức PCPNN và các cơ quan đối ngoại Trung ương trong công tác quan hệ, vận động, đàm phán, ký kết, thực hiện các dự án, các khoản viện trợ PCPNN; Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương bổ sung, điều chỉnh danh mục và xây dựng đề cương chi tiết các dự án ưu tiên vận động viện trợ.
d. Định kỳ hàng năm, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức tổng hợp báo cáo các hoạt động vận động viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài gửi UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm).
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan thẩm định các khoản viện trợ PCPNN, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b. Chủ trì thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn chuẩn bị đầu tư; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng từ nguồn ngân sách tỉnh cho các Chủ dự án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
c. Là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ NGO trên địa bàn tỉnh Quảng Trị định kỳ hoặc đột xuất.
a. Hướng dẫn cơ chế thực hiện nhóm giải pháp về tài chính của chương trình;
b. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ cân đối, đề xuất UBND tỉnh hàng năm bố trí kinh phí phục vụ công tác xúc tiến vận động, quản lý các dự án, viện trợ PCPNN và kinh phí đối ứng các chương trình, dự án khi có cam kết.
4. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh
a. Phối hợp với Sở Ngoại vụ đề xuất các biện pháp tăng cường công tác đối ngoại nhân dân; thông qua mối quan hệ ngoại giao nhân dân, vận động các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia cung cấp các chương trình, dự án viện trợ;
b. Tham gia kêu gọi cứu trợ khẩn cấp từ các tổ chức PCPNN, các Hội hữu nghị, cộng đồng và cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài khi tỉnh gặp thiên tai.
5. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh: căn cứ chức năng và nhiệm vụ của mình, tích cực chủ động đề xuất, phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường công tác quan hệ, vận động, thực hiện và quản lý các chương trình, dự án viện trợ PCPNN; kịp thời cập nhật các thỏa thuận đã ký kết và báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai chương trình này đến UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) để chỉ đạo thực hiện đạt hiệu quả./.
Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định giá đất và phân loại đường, vị trí, khu vực đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quyết toán thu - chi ngân sách tỉnh Hà Nam năm 2010 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 28/11/2011 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế xét khen thưởng của Ủy ban nhân dân Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ, sửa đổi Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 14/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường, hỗ trợ vật nuôi, cây trồng trên đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về tính lệ phí trước bạ nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 06/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về chế độ đối với cán bộ, giáo viên và học sinh có thành tích cao trong quản lý, giảng dạy, học tập của trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Du và các trường Trung học phổ thông khác trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 18/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định giá bán Báo và ấn phẩm Báo Điện Biên Phủ Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội, chúc, mừng thọ đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời thực hiện Dự án phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định điều kiện an toàn, phạm vi và thời gian hoạt động của phương tiện xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý và cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động phi Chính phủ nước ngoài (NGO) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng thành tích công tác năm đối với cán bộ Lãnh đạo quản lý sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, đơn vị trực thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân Thường trực cấp huyện và cấp xã của tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 09/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Long An Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo trình độ Cao đẳng và Trung cấp kể từ năm học 2011-2012 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vùng nuôi tôm tập trung đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 07/09/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 18/08/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 11 Quyết định 59/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động quảng cáo-cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND công bố đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Hoa Đà Lạt Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về nội dung và định mức chi cho công tác tổ chức kỳ thi tuyển công chức vào cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 30/03/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 27/10/2009