Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 33/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Trần Công Chánh
Ngày ban hành: 25/11/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2015/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 25 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH. TĐ
E\2015/QDPQ/QĐ _phan cap QĐ dau tu

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Công Chánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định việc phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Những quy định chung về phân cấp và ủy quyền

Mục tiêu phân cấp, ủy quyền quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng công trình do địa phương quản lý nhằm chủ động khai thác, sử dụng các nguồn vốn, triển khai đầu tư các dự án đạt hiệu quả trong đầu tư công, quản lý vốn đầu tư; đồng thời, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư công do địa phương quản lý, cụ thể như sau:

1. Về phân cấp:

a) Thực hiện phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương (gọi chung là dự án đầu tư) sử dụng vốn đầu tư công.

b) Đối với danh mục dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, sử dụng vốn đầu tư công phải thực hiện trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đúng theo quy định của Luật Đầu tư công và hướng dẫn của UBND tỉnh, đồng thời được Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chặt chẽ về quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

c) Đối với danh mục dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng vốn đầu tư công: giao Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn.

d) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, người quyết định đầu tư dự án chỉ được quyết định đầu tư dự án khi dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền và phải bảo đảm khả năng huy động, cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện dự án không quá 03 năm đối với dự án nhóm C.

e) Không phân cấp các dự án đầu tư thuộc các dự án liên ngành, liên kết nhiều địa phương trong tỉnh, các dự án theo phạm vi quản lý chuyên ngành. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

f) Về công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng: thực hiện phân cấp theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

2. Về ủy quyền:

a) Thực hiện ủy quyền quyết định một số công việc của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng; đồng thời, hoàn thiện một bước cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư công do địa phương quản lý.

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công trước khi phê duyệt quyết định đầu tư dự án, đồng thời, phải thực hiện các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Chương II

PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN

Điều 3. Phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư dự án

1. Phân cấp quyết định đầu tư:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự án (bao gồm các dự án đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp) sử dụng nguồn vốn đầu tư công do địa phương quản lý có tổng mức đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án được phân cấp quyết định đầu tư theo các quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu.

Phòng có chức năng về tài chính - kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Ủy quyền quyết định đầu tư dự án:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được quyết định đầu tư đối với các dự án (bao gồm các dự án đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp) sử dụng nguồn vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư dưới 15 (mười) tỷ đồng.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Riêng các dự án đã ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư thì Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Điều 4. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng

1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:

- Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (theo ủy quyền) quyết định đầu tư dự án.

- Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.

2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng:

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; Phòng có chức năng về tài chính - kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm định đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức thẩm định.

3. Về lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.

Điều 5. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán

1. Đối với dự toán chi phí trong tổng mức đầu tư của dự án

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định hiện hiện hành.

2. Đối với dự toán chi phí quy hoạch:

- Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu thực hiện theo quy định tại Thông tư s05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.

- Các quy hoạch không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì thực hiện theo quy định chuyên ngành của lĩnh vực đó.

Điều 6. Thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành theo quy định của Nhà nước có tổng giá trị dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án được phân cấp theo Quy định này. Đối với các dự án đầu tư được phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng có chức năng về tài chính - kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm tra.

3. Nội dung lập hồ sơ và các hình thức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Xử lý chuyển tiếp

Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo Quy định này.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

Định kỳ hàng quý, 6 tháng, các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 12/10/2020)

Điều 1. Sửa đổi Điều 4 và sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 5 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi Điều 4 như sau:

“Điều 4. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng.

1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:

a) Đối với dự án do tỉnh quản lý:

- Trình tự lập, thẩm định dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và Luật Đầu tư công.

- Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương chủ trì thẩm định các dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định gửi chủ đầu tư, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo thẩm định theo quy định pháp luật về xây dựng;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng do tỉnh quản lý; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;

- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối các nguồn vốn, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điều 3 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang xem xét, quyết định đầu tư dự án.

b) Đối với dự án cấp huyện quản lý:

- Trình tự lập, thẩm định dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và Luật Đầu tư công.

- Phòng có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện thẩm định gửi chủ đầu tư, đồng gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện báo cáo thẩm định theo quy định pháp luật về xây dựng;

- Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng do cấp huyện quản lý; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;

- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc gửi cơ quan cấp dưới được Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp hoặc ủy quyền (nếu có) quyết định đầu tư.

2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng:

a) Đối với dự án do tỉnh quản lý:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 3 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A do địa phương quản lý; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm B và nhóm C;

- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điều 3 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 quyết định đầu tư.

- Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng…

b) Đối với dự án cấp huyện quản lý:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền (nếu có) quyết định đầu tư dự án;

- Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;

3. Về lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 12/10/2020)

Điều 1. Sửa đổi Điều 4 và sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 5 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 5 như sau:

“Điều 5. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán.

1. Đối với dự toán chi phí trong tổng mức đầu tư của dự án:

a) Đối với dự án đầu tư có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định hiện hành.

b) Đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.”

Xem nội dung VB