Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 33/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Minh Sanh |
Ngày ban hành: | 31/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2012/QĐ-UBND |
Bà Rịa, ngày 31 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng, nâng ngạch công chức;
Căn cứ Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 521/TTr-SNV ngày 25 tháng 10 năm 2012 về việc ban hành quyết định thay thế Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
Điều 3. Các nội dung về thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với chức danh Trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được nêu tại quy định kèm theo Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2008 và Quyết định 53/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực khi quyết định này có hiệu lực.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Quy định này quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Cán bộ quy định tại khoản 1 điều 4 của Luật Cán bộ, công chức, gồm:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân; Trưởng ban, Phó Trưởng ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân huyện, thành phố, thị xã (dưới đây gọi chung là cấp huyện) có tổ chức Hội đồng nhân dân.
2. Công chức giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân.
3. Công chức quy định tại điều 2 và điều 6 của Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010, gồm: Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý làm việc trong các cơ quan sau:
a) Cơ quan hành chính cấp tỉnh:
- Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm có sở và cơ quan tương đương sở (dưới đây gọi chung là Sở).
- Các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý phát triển Côn đảo, Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh;
b) Các cơ quan hành chính trực thuộc Sở: Chi cục, Ban Tôn giáo, Ban Thi đua - Khen thưởng; các tổ chức Thanh tra chuyên ngành.
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng (dưới đây gọi chung là Phòng chuyên môn huyện);
4. Công chức được quy định tại khoản 4, khoản 5 điều 11 của Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010, trong đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (dưới đây gọi chung là sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh), trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (dưới đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở), trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (dưới đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện), gồm:
a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp (dưới đây gọi chung là Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp). Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp theo Quy định này không bao gồm:
Người đang giữ chức vụ Quyền cấp trưởng hoặc Phó phụ trách thay cấp trưởng (trừ các trường hợp là công chức hành chính được điều động đến đơn vị sự nghiệp để giữ các chức vụ trên); người đang giữ chức vụ trưởng đơn vị nhưng từ trước đến nay chưa được tuyển dụng vào công chức hay viên chức theo quy định;
b) Người làm công tác quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước (nếu có).
5. Công chức được cấp có thẩm quyền của đảng và Nhà nước luân chuyển giữ các chức vụ Chủ tịch chuyên trách, Phó Chủ tịch chuyên trách, Tổng thư ký của tổ chức hội cấp tỉnh được Ủy ban nhân tỉnh quyết định là Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức:
Cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức được nêu trong Quy định này phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng các quy định của đảng và Nhà nước về công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời thực hiện đầy đủ trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền và cá nhân Thủ trưởng trong công tác quản lý cán bộ, công chức.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đội ngũ cán bộ, công chức thuộc tỉnh, đồng thời phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện một số nội dung quản lý cán bộ, công chức được nêu tại các điều, khoản thuộc chương II của Quy định này.
Điều 3. Nội dung quản lý cán bộ, công chức:
Nội dung quản lý cán bộ, công chức trong Quy định này, bao gồm:
1. Quy hoạch cán bộ, công chức.
2. Phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Đánh giá hàng năm, đánh giá khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
4. Tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, phân công cán bộ, công chức;
5. Tuyển dụng công chức, bổ nhiệm vào ngạch công chức sau khi hoàn thành chế độ tập sự.
6. Xếp lương, nâng bậc lương (bao gồm nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu); xếp, nâng phụ cấp thâm niên nghề; nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch công chức sau khi nâng ngạch, chuyển ngạch.
7. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu.
8. Xử lý kỷ luật.
9. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 4. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Quy hoạch cán bộ, công chức: Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án quy hoạch các chức danh lãnh đạo cơ quan nhà nước thuộc tỉnh đã được Ban Thường vụ tỉnh ủy phê duyệt.
2. Đánh giá công chức: Trực tiếp đánh giá, xếp loại công chức đối với các chức danh Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp huyện; miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức Hội đồng nhân dân;
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh (không bao gồm Chánh, Phó Chánh Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh). Riêng chức danh Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thanh tra Chính phủ.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân,
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chi cục trưởng các chi cục trực thuộc Sở; Trưởng các Ban trực thuộc Sở; Giám đốc Bệnh viện Lê Lợi, Bệnh viện Bà Rịa; Hiệu trưởng các trường cao đẳng trực thuộc Sở;
4. Tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển cán bộ, công chức:
a) Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức đến làm việc tại các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh trong các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có quyết định điều động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh đến giữ các chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm;
- Cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển các chức danh:
- Các chức danh cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 4 của quy định này sau khi có thông báo kết luận của cấp ủy đảng có thẩm quyền;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện;
- Cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
5. Tuyển dụng công chức:
a) Quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức và kết quả tuyển dụng công chức của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
b) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch khi tiếp nhận công chức không qua thi tuyển tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh;
c) Đề nghị Bộ Nội vụ thoả thuận về đề án thi tuyển công chức loại A (ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương), loại B (ngạch chuyên viên chính và tương đương) và tiếp nhận công chức không qua thi tuyển đối với công chức loại A,B,C theo quy định;
d) Quyết định tuyển dụng công chức loại A và loại B;
đ) Quyết định hủy kết quả trúng tuyển công chức loại A và loại B đối với các trường hợp không đủ điều kiện tuyển dụng hoặc không đến nhận việc đúng thời hạn theo quy định;
6. Chuyển ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương, xếp mức phụ cấp thâm niên nghề:
a) Đề nghị Bộ Nội vụ quyết định:
- Chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Xếp lương đối với chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Xét nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức đã có thông báo nghỉ hưu;
- Thoả thuận về xếp ngạch, bậc lương khi tuyển dụng công chức đối với các trường hợp có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần trước khi được tuyển dụng, được trúng tuyển vào vị trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, như sau:
+ Xếp ngạch, bậc lương ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với các trường hợp trước đây đã được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do nhà nước quy định;
+ Xếp ngạch, bậc lương ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với các trường hợp trước đây chưa được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do nhà nước quy định.
b) Quyết định xếp lương, chuyển ngạch đối với các chức danh sau (trừ những trường hợp giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương): Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng ban, Phó trưởng Ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính và tương đương (khi tuyển dụng công chức) sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên và thanh tra viên chính sau khi có kết quả chuyển ngạch, nâng ngạch.
đ) Quyết định miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra viên và thanh tra viên chính theo quy định.
e) Quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức đối với các chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
g) Nâng ngạch công chức:
- Tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương;
- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương sau khi có quyết định công nhận kết quả thi nâng ngạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc xét nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với cán bộ, công chức đã có thông báo nghỉ hưu;
7. Nâng bậc lương, nâng mức phụ cấp thâm niên nghề:
a) Quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng ban, Phó trưởng Ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
Riêng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
b) Quyết định nâng mức phụ cấp thâm niên nghề định kỳ hàng năm đối với các chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
c) Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy nâng bậc lương đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
8. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc:
Thực hiện thông báo nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh:
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức Hội đồng nhân dân,
- Các chức danh cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 4 của Quy định này;
- Cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
9. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức: Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với các chức danh sau:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện;
- Các chức danh cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 4 của Quy định này. Riêng hình thức kỷ luật cách chức đối với chức danh Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thanh tra Chính phủ
- Cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
10. Quản lý công chức tại các Hội cấp tỉnh có tính chất đặc thù:
Thẩm quyền quyết định các nội dung quản lý đối với công chức được luân chuyển đến giữ các chức danh Chủ tịch chuyên trách, Phó Chủ tịch chuyên trách Hội cấp tỉnh có tính chất đặc thù được thực hiện như thẩm quyền quản lý đối với Chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh tại điều 4 của Quy định này.
Điều 5. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Tiếp nhận, điều động công chức: Quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này), cụ thể như sau:
a) Điều động công chức trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh nêu tại quy định này đến công tác tại các cơ quan thuộc đảng, Mặt trận, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị của nhà nước trong và ngoài tỉnh (bao gồm cả xã, phường, thị trấn);
b) Điều động công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đến công tác tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh nêu tại khoản 3 điều 1 của Quy định này;
c) Tiếp nhận cán bộ, công chức thuộc khối đảng, đoàn thể, Mặt trận, Lực lượng vũ trang, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trực thuộc trung ương, địa phương khác để bố trí công tác tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh nêu tại khoản 3 điều 1 và làm công chức tại đơn vị sự nghiệp nêu tại khoản 4 điều 1 của Quy định này.
2. Tuyển dụng công chức; bổ nhiệm vào ngạch công chức sau tập sự:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra sát hạch khi xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; Quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức loại C (ngạch chuyên viên và tương đương) sau khi có ý kiến đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Nội vụ.
b) Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; Cử thành viên tham gia Hội đồng kiểm tra sát hạch xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
c) Xét chuyển viên chức thành công chức;
d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với người hoàn thành chế độ tập sự tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
đ) Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
3. Chuyển ngạch, xếp lương, nâng bậc lương; bổ nhiệm vào ngạch công chức sau nâng ngạch đối với cán bộ, công chức (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này) trong các trường hợp sau:
a) Quyết định chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ việc chuyển sang ngạch thanh tra viên chính);
b) Thoả thuận về việc xếp lương đối với các trường hợp người được tuyển dụng vào công chức loại C và D tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đã được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do nhà nước quy định và có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần trước khi được tuyển dụng, được trúng tuyển vào vị trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Thoả thuận về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
d) Quyết định bổ nhiệm công chức vào ngạch chuyên viên, cán sự và tương đương sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả thi nâng ngạch công chức (trừ ngạch Thanh tra viên).
4. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức:
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đối với các chức danh sau:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện; Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện; Trưởng ban, Phó Trưởng ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện;
b) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng phòng thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng phòng huyện;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
d) Cán bộ, Công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
5. Thẩm định và lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền nêu tại điều 4 sau khi các cơ quan, đơn vị có hồ sơ đề nghị theo quy định.
6. Quản lý công chức tại các Hội cấp tỉnh có tính chất đặc thù:
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định các nội dung quản lý công chức có liên quan nêu tại điều 3 của Quy định này đối với chức danh Tổng thư ký (nếu có) của Hội cấp tỉnh có tính chất đặc thù trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội.
Nếu chức danh Tổng thư ký giữ ngạch từ chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên thì Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quản lý có liên quan đến ngạch công chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại điều 4 của Quy định này.
1. Quy hoạch công chức: Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch các chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh và Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan hành chính, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh:
b) Chánh, Phó Thanh tra Sở, Thanh tra chuyên ngành thuộc Sở. Riêng chức danh Chánh Thanh tra, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh;
c) Trưởng, Phó phòng chuyên môn, Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán của cơ quan hành chính cấp tỉnh;
d) Phó Thủ trưởng và Kế toán trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
đ) Đội trưởng, Hạt trưởng thuộc cơ quan hành chính trực thuộc Sở (riêng Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nơi có Hạt Kiểm lâm trú đóng).
3. Đánh giá công chức:
Trực tiếp nhận xét, đánh giá, xếp loại đối với:
a) Công chức thuộc cơ quan hành chính cấp tỉnh (trừ chức danh Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh);
b) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan hành chính; Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
4. Điều động, luân chuyển, biệt phái, phân công công chức:
a) Quyết định điều động, luân chuyển công chức trong nội bộ cơ quan hành chính cấp tỉnh;
c) Quyết định điều động, luân chuyển công chức thuộc cơ quan hành chính trực thuộc Sở đến làm viên chức tại bộ phận sự nghiệp trong cùng cơ quan hành chính đó;
d) Quyết định điều động, luân chuyển công chức trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở đến công tác tại các cơ quan, đơn vị trong, ngoài tỉnh (trừ các trường hợp đến các cơ quan hành chính thuộc tỉnh nêu tại khoản 3 điều 1 và điểm c khoản 4 Điều 6 của Quy định này) và sang làm việc tại vị trí là viên chức tại bộ phận sự nghiệp trong cùng tổ chức sự nghiệp đó.
đ) Quyết định biệt phái công chức thuộc quyền quản lý đến làm việc có thời hạn tại các cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh theo quy định (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này);
e) Phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc lãnh đạo phòng chuyên môn của cơ quan hành chính cấp tỉnh hướng dẫn công chức thực hiện chế độ tập sự và giao trách nhiệm cho Trưởng phòng chuyên môn phân công nhiệm vụ đối với công chức thuộc phòng chuyên môn đó.
5. Tuyển dụng công chức:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hàng năm của cơ quan hành chính cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức tuyển dụng công chức loại C và D (ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống) theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
c) Quyết định tuyển dụng công chức loại C và D đối với các trường hợp đủ điều kiện tuyển dụng sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Đề nghị Sở Nội vụ thống nhất ý kiến hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thoả thuận với Bộ Nội vụ trong việc xếp lương theo quy định hiện hành trước khi ra quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp người được tuyển dụng có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được trúng tuyển vào vị trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
đ) Quyết định hủy kết quả trúng tuyển công chức loại C và D đối với các trường hợp không đủ điều kiện tuyển dụng hoặc không đến nhận việc đúng thời hạn theo quy định;
e) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng này theo quy định.
6. Chuyển ngạch, nâng bậc lương công chức:
Quyết định đối với công chức (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này) trong các trường hợp sau:
a) Chuyển ngạch đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ ngạch thanh tra viên);
b) Quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
Riêng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.
7. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc: Thực hiện thông báo nghỉ hưu, Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này).
8. Xử lý kỷ luật công chức: Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này).
Riêng quyết định hình thức kỷ luật cách chức Thủ trưởng cơ quan thanh tra (kể cả Thanh tra chuyên ngành) thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc quyết định xử lý kỷ luật với hình thức cách chức, giáng chức đối với công chức giữ chức danh Thủ trưởng các cơ quan hành chính, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được thực hiện sau khi có ý kiến của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với công chức thuộc quyền quản lý.
10. Quản lý hồ sơ công chức: Lập và tổ chức quản lý hồ sơ công chức thuộc quyền quản lý;
Điều 7. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cán bộ, công chức thuộc huyện:
1. Quy hoạch cán bộ, công chức: Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các phòng chuyên môn huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó trưởng Phòng chuyên môn huyện;
Riêng chức danh Chánh thanh tra huyện, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với công chức giữ chức danh Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện.
3. Đánh giá cán bộ, công chức:
a) Trực tiếp nhận xét, đánh giá, xếp loại đối với:
- Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn huyện;
- Công chức giữ chức danh Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho Trưởng phòng chuyên môn huyện đánh giá đối với:
- Công chức thuộc Phòng chuyên môn huyện;
- Công chức giữ chức danh Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Phòng chuyên môn huyện;
c) Trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho Trưởng đơn vị sự nghiệp (được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước) trực thuộc huyện đánh giá đối với công chức của đơn vị (nếu có).
4. Điều động, luân chuyển, biệt phái, phân công cán bộ, công chức:
a) Quyết định điều động, luân chuyển công chức giữa các phòng chuyên môn huyện;
b) Quyết định điều động, luân chuyển công chức trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện đến công tác tại các cơ quan, đơn vị trong, ngoài tỉnh (trừ các trường hợp đến các cơ quan hành chính thuộc tỉnh nêu tại Khoản 3 điều 1 của Quy định này) và sang làm việc tại vị trí là viên chức tại bộ phận sự nghiệp trong cùng tổ chức sự nghiệp đó.
c) Quyết định biệt phái cán bộ, công chức thuộc huyện đến làm việc có thời hạn tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc huyện (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này).
d) Quyết định phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc lãnh đạo phòng chuyên môn huyện hướng dẫn công chức thực hiện chế độ tập sự tại phòng chuyên môn đó và giao trách nhiệm cho Trưởng phòng chuyên môn huyện phân công công tác đối với công chức thuộc phòng chuyên môn.
5. Tuyển dụng:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hàng năm của huyện theo quy định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức tuyển dụng công chức loại C và D (ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống) theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
c) Quyết định tuyển dụng công chức loại C và D đối với các trường hợp đủ điều kiện tuyển dụng sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đề nghị Sở Nội vụ thống nhất ý kiến hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thoả thuận với Bộ Nội vụ trong việc xếp lương theo quy định hiện hành trước khi ra quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp người được tuyển dụng có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được trúng tuyển vào vị trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
đ) Quyết định hủy kết quả trúng tuyển công chức loại C và D đối với các trường hợp không đủ điều kiện tuyển dụng hoặc không đến nhận việc đúng thời hạn theo quy định;
e) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng này theo quy định.
6. Chuyển ngạch, nâng bậc lương, xếp và nâng mức phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này) trong các trường hợp sau:
a) Quyết định chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ việc chuyển sang ngạch thanh tra viên);
b) Quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
c) Quyết định nâng bậc lương, nâng mức phụ cấp thâm niên nghề định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện. Đối với việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ;
- Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao Trưởng phòng Giáo dục và đào tạo huyện quyết định nâng bậc lương, nâng mức phụ cấp thâm niên nghề định kỳ hàng năm đối với Trưởng đơn vị sự nghiệp giáo dục giữ ngạch từ chuyên viên và tương đương trở xuống.
7. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc:
Thực hiện thông báo nghỉ hưu, Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc huyện (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện;
8. Kỷ luật cán bộ, công chức:
Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc huyện, Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
Riêng kỷ luật hình thức cách chức chức danh Chánh Thanh tra huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
9. Lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với cán bộ, công chức thuộc huyện.
10. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức:
Lập và tổ chức quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc huyện.
Điều 8. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở:
1. Quy hoạch công chức:
Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo các phòng chuyên môn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, Phó đội trưởng, Phó Hạt trưởng; Phụ trách kế toán của cơ quan; Trạm trưởng, Phó trạm trưởng.
3. Đánh giá công chức:
Trực tiếp đánh giá đối với công chức thuộc quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở nêu tại Quy định này).
4. Điều động, luân chuyển, phân công công chức:
a) Quyết định điều động, luân chuyển công chức thuộc thẩm quyền quản lý trong nội bộ cơ quan và các đội, Hạt trực thuộc;
b) Phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn, Trưởng, phó đội, Hạt trực thuộc hướng dẫn công chức thực hiện chế độ tập sự tại phòng chuyên môn, đội, Hạt trực thuộc đó.
5. Tuyển dụng công chức: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hàng năm của cơ quan trình Sở chủ quản tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Nâng lương: Quyết định nâng bậc lương đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc đơn vị (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh nêu tại Quy định này).
7. Lập hồ sơ: Trình Giám đốc Sở chủ quản trực tiếp xem xét quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với công chức thuộc đơn vị.
8. Quản lý hồ sơ: Lập và quản lý hồ sơ công chức thuộc đơn vị.
1. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại đơn vị (Tổ, đội, Trạm).
Riêng việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức danh Hạt phó Hạt Kiểm lâm trong đơn vị sự nghiệp, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận của Chi Cục trưởng Chi Cục kiểm lâm tỉnh.
2. Đánh giá công chức:
Trực tiếp đánh giá đối với công chức thuộc quyền quản lý.
3. Phân công công chức:
Phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc lãnh đạo Tổ, đội, Hạt, Trạm hướng dẫn công chức thực hiện chế độ tập sự tại đơn vị đó;
4. Tuyển dụng công chức:
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hàng năm của cơ quan trình Sở chủ quản tổng hợp (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở) hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh);
5. Lập hồ sơ: Trình Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với công chức thuộc đơn vị.
6. Quản lý hồ sơ: Lập và quản lý hồ sơ công chức thuộc đơn vị.
Ngoài các thẩm quyền quy định tại điều 9 của Quy định này, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh còn có các thẩm quyền sau:
1. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức:
a) Quyết định điều động, luân chuyển công chức thuộc thẩm quyền quản lý đến làm việc tại các bộ phận khác trong nội bộ đơn vị.
b) Quyết định biệt phái công chức của đơn vị đến làm việc có thời hạn tại các cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh theo quy định.
2. Tuyển dụng công chức:
a) Tổ chức tuyển dụng công chức loại C và D (ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống) theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
b) Quyết định tuyển dụng công chức loại C và D đối với các trường hợp đủ điều kiện tuyển dụng sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đề nghị Sở Nội vụ thống nhất ý kiến hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thoả thuận với Bộ Nội vụ trong việc xếp lương theo quy định hiện hành trước khi ra quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp người được tuyển dụng có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được trúng tuyển vào vị trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
d) Quyết định hủy kết quả trúng tuyển công chức loại C và D đối với các trường hợp không đủ điều kiện tuyển dụng hoặc không đến nhận việc đúng thời hạn theo quy định;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp tỉnh.Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng này theo quy định.
3. Chuyển ngạch, nâng bậc lương, xếp, nâng mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này) trong các trường hợp sau:
a) Chuyển ngạch đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ ngạch thanh tra viên);
b) Quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
c) Nâng bậc lương, nâng mức phụ cấp thâm niên nghề định kỳ hàng năm đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
Riêng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ;
4. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc:
Thực hiện thông báo nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Xử lý kỷ luật công chức:
Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý.
6. Lập hồ sơ đề nghị Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp quyết định hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với công chức thuộc đơn vị.
7. Quản lý hồ sơ: Lập và quản lý hồ sơ công chức thuộc đơn vị.
Điều 11. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị:
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
a) Tổ chức hướng dẫn quy trình, thủ tục và các biểu mẫu có liên quan đến việc thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức nêu tại Quy định này;
b) Kiểm tra, giám sát, Thanh tra việc thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức;
c) Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền nêu tại điều 6,7,8,9,10 của Quy định này hủy bỏ hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ các quyết định liên quan đến các nội dung quản lý cán bộ, công chức trái với Quy định này và các quy định khác có liên quan;
d) Thống kê và báo cáo tình hình về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức của tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất cho Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Báo cáo các thông tin liên quan đến nội dung quản lý cán bộ, công chức theo yêu cầu đột xuất của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm:
a) Triển khai Quy định này đến tất cả công chức trong cơ quan, đơn vị mình và lãnh đạo các cơ quan trực thuộc để thực hiện;
b) Kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện các nội dung quản lý công chức theo Quy định này;
c) Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc hủy bỏ hoặc đề nghị cấp trên có thẩm quyền hủy bỏ các quyết định liên quan đến các nội dung quản lý cán bộ, công chức trái với Quy định này và các quy định khác có liên quan;
d) Thực hiện việc thống kê và báo cáo tình hình về số lượng và chất lượng công chức của cơ quan mình và các đơn vị trực thuộc đến Sở Nội vụ để tổng hợp theo định kỳ quý, 6 tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của các cấp có thẩm quyền.
đ) Kịp thời gửi quyết định và các văn bản khác có liên quan đến nội dung quản lý cán bộ, công chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền quyết định tại Quy định này đến Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi và quản lý;
e) Thực hiện báo cáo những nội dung có liên quan đến công tác quản lý cán bộ, công chức theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện có trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện Quy định này đến công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý để thực hiện;
b) Thực hiện việc thống kê và báo cáo tình hình về số lượng và chất lượng công chức của đơn vị theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm đến Sở chủ quản, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo theo quy định;
c) Kịp thời gửi các văn bản có liên quan đến nội dung quản lý công chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền quyết định tại Quy định này đến Sở chủ quản, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi và quản lý;
d) Thực hiện báo cáo những nội dung có liên quan đến công tác quản lý công chức theo yêu cầu đột xuất của Sở chủ quản, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để hướng dẫn hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
Thông tư 08/2011/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 53/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 02/07/2014
Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 28/01/2011
Quyết định 53/2010/QĐ-UBND về phân chia tỷ lệ phần trăm các khoản thu ngân sách nhà nước giữa các cấp ngân sách địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách năm 2011 - 2015 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND quy định về giá đất năm 2011 tại tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 12/07/2014
Quyết định 53/2010/QĐ-UBND quy định về giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/12/2010 | Cập nhật: 17/08/2018
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp và ủy quyền công tác quy hoạch xây dựng - kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 53/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/03/2013
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 26/11/2010
Quyết định 53/2010/QĐ-UBND bổ sung biểu mức thu một phần viện phí ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 53/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội, lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/11/2010 | Cập nhật: 22/11/2010
Quyết định 53/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thẩm quyền quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh kèm theo Quyết định 26/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 15/01/2011
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 15/01/2011
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND về quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 23/04/2013
Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 07/09/2010
Quyết định 53/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức hoạt động và phối hợp trong việc tham gia trả lời trên Hệ thống “Đối thoại doanh nghiệp - Chính quyền thành phố” do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 04/08/2010
Quyết định 53/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 5 Điều 10 Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 74/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND về bổ sung nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin Khoa học công nghệ và Tin học Nghệ An Ban hành: 02/08/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn trong lĩnh vực bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/08/2010 | Cập nhật: 23/08/2010
Quyết định 53/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND về quy định chế độ nhuận bút, chế độ thù lao đối với trang thông tin điện tử và bản tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 53/2010/QĐ-UBND chế độ hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 25/01/2014
Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Nghị định 12/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 02/03/2010
Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 16/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ khoản phí, lệ phí và khoản đóng góp của nhân dân; quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, lệ phí cấp bản sao, chứng thực, trước bạ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/12/2008 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 02/01/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Lạng Sơn quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 19/02/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy định các tiêu thức chung và phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước của tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/10/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung và mức thu phí, lệ phí; tỷ lệ trích, nộp; phạm vi áp dụng; quản lý, sử dụng và chế độ miễn, giảm tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thực hiện chính sách, chế độ cho cán bộ cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND đình chỉ lưu hành và quy định phạm vi, thời gian hoạt động đối với xe tự chế 3, 4 bánh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 19/08/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về giá thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước do Công ty quản lý phát triển nhà Hà Nội quản lý, cho các đơn vị, tổ chức thuê làm cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 29/10/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 15/09/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công Thương Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về việc không thu học phí đối với học sinh thuộc diện hộ cận nghèo ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính trong khai thác, vận chuyển, kinh doanh và san lấp bằng vật liệu cát sông trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 11/08/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, công chức dự bị trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 24/07/2012
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chuẩn hộ nghèo của tỉnh Long An năm 2009 – 2010 Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách thu hút đầu tư lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 23/10/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 Quyết định 60/2007/QĐ-UBND quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 05/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND phê duyệt chương trình vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tổ chức về dân số cho Sở Y tế tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 20/01/2014
Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 93/2005/QĐ-UB Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 82/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 28/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho nhân dân thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở mới, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trong khu dân cư hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 1/7/2004 và kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về điều chuyển nguồn vốn năm 2008 của dự án khí sinh học cho ngành chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND miễn thu một số loại phí, lệ phí theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá thuê đất tại Quyết định 1719/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013