Quyết định 3203/QĐ-UBND năm 2011 kế hoạch và thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý 60 căn nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước giữ lại không bán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 3203/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 22/06/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3203/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước chưa cải tạo, xây dựng lại;
Căn cứ Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị;
Căn cứ Thông tư số 16/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng về quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 9566/TTr-SXD-QLN&CS ngày 02 tháng 12 năm 2010, Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1487/STP-VB ngày 07 tháng 4 năm 2011 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 302/TTr-SNV ngày 26 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản lý 60 căn nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước giữ lại không bán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch quản lý 60 căn nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước giữ lại không bán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 gồm các ông, bà có tên sau đây:
1. Ông Nguyễn Thành Tài, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban;
2. Ông Nguyễn Tấn Bền, Giám đốc Sở Xây dựng, Phó Trưởng ban Thường trực;
3. Bà Đào Thị Hương Lan, Giám đốc Sở Tài chính, Thành viên;
4. Ông Thái Văn Rê, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thành viên;
5. Ông Trần Chí Dũng, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Thành viên;
6. Ông Đào Anh Kiệt, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thành viên;
7. Ông Hoàng Đức Long, Phó Chánh Thanh tra thành phố, Thành viên;
8. Bà Nguyễn Thị Thu Thủy, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Quản lý kinh doanh nhà thành phố, Thành viên.
Khi cần thiết sẽ mời Thủ trưởng các Sở - ngành là chủ quản các dự án liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận có nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước giữ lại không bán tham dự họp cùng Ban chỉ đạo với tư cách Thành viên.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ triển khai Kế hoạch quản lý 60 căn nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước giữ lại không bán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015, chỉ đạo toàn bộ quá trình kiểm tra, quản lý, bảo trì; xây dựng phương án và triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời; hướng dẫn các chủ đầu tư lập và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo quản lý và khai thác quỹ nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước giữ lại không bán với hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Quản lý kinh doanh nhà thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận 1, 2, 3, 5, 6, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Thủ Đức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ 60 CĂN NHÀ BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC GIỮ LẠI KHÔNG BÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3203/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Ủy ban nhân dân thành phố giữ lại không bán 60 căn nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước (danh sách theo phụ lục đính kèm), quỹ nhà này có các đặc điểm cơ bản như sau:
1. Về số lượng và vị trí: Tổng số 60 căn nhà biệt thự nằm rải rác trên địa bàn 10 quận, xếp theo thứ tự số lượng nhà giảm dần như sau:
+ Quận 3: 17 căn.
+ Quận 1 và Thủ Đức: Mỗi quận có 11 căn.
+ Quận 6: 07 căn.
+ Quận 5: 04 căn.
+ Quận 2 và Phú Nhuận: Mỗi quận có 03 căn.
+ Quận Tân Bình: 02 căn.
+ Quận 11 và Bình Thạnh: Mỗi quận có 01 căn.
2. Về diện tích khuôn viên: Lớn nhất là 3.582m2, nhỏ nhất là 147m2, còn lại hầu hết có diện tích khuôn viên từ 500m2 đến 1.500 m2.
3. Về nguồn gốc tạo lập: Tất cả đều có nguồn gốc là nhà tiếp quản, có thiết kế ban đầu cho một hộ sử dụng, tuy nhiên do tình hình khó khăn chung về nhà ở sau khi tiếp quản, hầu hết nhà biệt thự được bố trí làm nhà ở cho nhiều hộ, kể cả bố trí đan xen nhà ở chung với nhà làm việc; do thời gian sử dụng đã lâu nên hầu hết đều đã xuống cấp, hư hỏng.
4. Về hiện trạng sử dụng: Trong 60 căn nhà biệt thự giữ lại không bán, có 14 hộ đã mua nhà, 293 hộ còn đang thuê nhà, 06 cơ quan đang thuê sử dụng làm văn phòng, 02 căn hộ Nhà nước đang quản lý trống.
5. Về đối tượng sử dụng: Có một số là hộ lưu cư, lưu thuê, còn lại phần lớn là cán bộ, công chức, gia đình có công với Cách mạng được Nhà nước bố trí làm nhà ở sau khi tiếp quản, đã có thời gian sử dụng ổn định. Do đó, công tác bồi thường, hỗ trợ di dời sẽ gặp phải những khó khăn nhất định, trước mắt là việc giải quyết khiếu nại do các hộ không được mua nhà theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ.
1. Mục đích
Tổng số 60 căn nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước giữ lại không bán được phân loại theo 04 nhóm mục đích sử dụng như sau:
- Trả lại khuôn viên ban đầu hoặc mở rộng diện tích khuôn viên trường học, bệnh viện, công viên: 14 căn.
- Trả lại khuôn viên ban đầu hoặc mở rộng diện tích khuôn viên trụ sở cơ quan: 12 căn.
- Sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư: 10 căn.
- Hợp khối để xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp: 01 căn.
- Sử dụng cho mục đích công ích của thành phố: 23 căn.
(Đính kèm danh sách chi tiết hiện trạng và mục đích sử dụng).
Việc xây dựng Kế hoạch nhằm quản lý chặt chẽ quỹ nhà, chấm dứt tình trạng thất thu tiền thuê nhà; thường xuyên thực hiện công tác bảo trì, không để xảy ra tình trạng hư hỏng, xuống cấp, ảnh hưởng đến tài sản Nhà nước, gây nguy hiểm đến tính mạng và tài sản của cơ quan, đơn vị và người sử dụng nhà; thực hiện kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời để triển khai thực hiện các dự án nhằm khai thác có hiệu quả quỹ nhà hiện có, góp phần chỉnh trang đô thị và phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
2. Yêu cầu:
a) Về chủ trương: Phải thông báo, giải thích, vận động các cơ quan, đơn vị và người sử dụng nhà đồng tình ủng hộ chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố giữ lại không bán 60 căn nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước.
b) Về công tác quản lý: Phải tập trung về một đầu mối quản lý, do Sở Xây dựng thực hiện công tác quản lý Nhà nước và Công ty TNHH một thành viên Quản lý Kinh doanh nhà thành phố trực tiếp thực hiện công tác quản lý.
c) Về triển khai thực hiện: Phải khẩn trương triển khai dự án theo thứ tự ưu tiên, có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật; áp dụng chủ trương xã hội hóa đầu tư, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án theo các mục đích cụ thể nêu trên và quy hoạch được duyệt, tránh tình trạng quy hoạch treo, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của cơ quan, đơn vị và người sử dụng nhà.
III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015
1. Kế hoạch năm 2011:
a) Triển khai chủ trương:
Triển khai chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố về việc giữ lại không bán 60 căn nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước.
Vận động các cơ quan, đơn vị và người sử dụng nhà đồng tình hưởng ứng và chấp hành chủ trương chung.
Giải đáp các thắc mắc và giải quyết các khiếu nại (nếu có) của các cơ quan, đơn vị và người sử dụng nhà.
b) Kiểm tra lại hiện trạng, củng cố hồ sơ quản lý nhà:
Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ danh sách, diện tích, tình trạng chất lượng và hiện trạng sử dụng nhà.
Lập kế hoạch bảo trì cụ thể cho từng căn nhà biệt thự, trong thời gian chờ triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời để thực hiện dự án.
Củng cố lại hồ sơ cho thuê từng căn nhà, bao gồm: Bản vẽ hiện trạng nhà, hợp đồng thuê nhà, giá thuê nhà, chính sách của người thuê nhà …; nhằm chấm dứt tình trạng thất thu tiền thuê nhà và làm cơ sở cho việc xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời cụ thể cho từng căn, từng hộ.
c) Xác định thứ tự ưu tiên của từng dự án:
Căn cứ vào tình hình thực tế, tính chất cấp bách của dự án và khả năng đầu tư, thực hiện việc xác định thứ tự ưu tiên của các dự án, theo thứ tự ưu tiên chung như sau:
- Ưu tiên 1: Dự án hợp khối để đầu tư xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp.
- Ưu tiên 2: Dự án đầu tư làm trường học, bệnh viện, công viên, trụ sở cơ quan, xây dựng nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
- Ưu tiên 3: Dự án đầu tư cho mục đích công ích của thành phố.
d) Thực hiện công tác chuẩn bị cho dự án:
Xác định chủ đầu tư: Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng và mục đích giữ lại không bán, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở ngành (gồm Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Công an thành phố …) và Ủy ban nhân dân các quận có nhà biệt thự giữ lại không bán, thực hiện việc xác định chủ đầu tư, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, theo các nguyên tắc sau:
- Dự án có nguồn vốn từ ngân sách (trả lại khuôn viên ban đầu hoặc mở rộng diện tích khuôn viên trường học, bệnh viện, công viên, trụ sở cơ quan, xây dựng nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư: Chủ đầu tư là các Sở ngành hoặc Ủy ban nhân dân các quận hoặc cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng công trình, theo đúng quy định pháp luật.
- Dự án có nguồn vốn ngoài ngân sách (sử dụng cho mục đích công ích của thành phố, hợp khối để xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp): Thực hiện chủ trương xã hội hóa, chủ đầu tư là các doanh nghiệp có năng lực, đáp ứng các tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư theo quy định pháp luật.
- Đăng ký nguồn vốn, lựa chọn doanh nghiệp đầu tư:
+ Dự án có nguồn vốn từ ngân sách: Thực hiện các thủ tục đăng ký nguồn vốn thực hiện dự án theo tiến độ.
+ Dự án có nguồn vốn ngoài ngân sách: Thực hiện kêu gọi đầu tư và đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định.
2. Kế hoạch năm 2012:
Triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời đối với từng căn, từng hộ theo thứ tự ưu tiên của từng dự án, cụ thể như sau:
a) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng sử dụng thực tế đơn vị được giao nhiệm vụ, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời đối với từng căn, từng hộ cụ thể, thực hiện đầy đủ chính sách quy định của Nhà nước, đảm bảo quyền lợi các hộ khi di dời.
b) Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời được xây dựng theo hai phương án sau đây:
+ Dự án có nguồn vốn từ ngân sách: Sở Xây dựng chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân quận có liên quan xem xét việc lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời theo quy định; lựa chọn, quy hoạch một hoặc một số khu đất có vị trí thuận lợi để xây dựng nhà phố, căn hộ chung cư, phục vụ tái định cư.
+ Dự án có nguồn vốn ngoài ngân sách: Chủ đầu tư phối hợp Ủy ban nhân dân quận lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời, cho từng dự án và trình duyệt theo quy định.
c) Các hộ được bồi thường, hỗ trợ khi di dời có quyền lựa chọn nhận suất tái định cư hoặc nhận bồi thường bằng tiền mặt để tự lo chỗ ở mới; tùy theo từng dự án cụ thể, có thể được bố trí tạm cư hoặc nhận tiền thuê nhà ở tạm cư trong thời gian chờ nhận nhà tái định cư.
3. Kế hoạch 2013 - 2015:
Các Sở, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân các quận có liên quan hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư lập thủ tục đầu tư, trình cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và triển khai thực hiện dự án theo quy định.
Nguyên tắc chung là phải đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị, di dời, lập dự án và triển khai thực hiện dự án, dự án nào có điều kiện thì thực hiện trước, không chờ các dự án khác.
1. Về chủ trương: Làm tốt công tác tuyên truyền, giải thích để các cơ quan, đơn vị, người sử dụng nhà và dư luận xã hội đồng tình ủng hộ chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố về việc giữ lại không bán 60 căn nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Về công tác quản lý: Tập trung về một đầu mối quản lý, do Sở Xây dựng thực hiện công tác quản lý Nhà nước và Công ty TNHH một thành viên Quản lý Kinh doanh nhà thành phố trực tiếp thực hiện công tác quản lý.
3. Về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời:
a) Thực hiện theo đúng các quy định hiện hành; chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Tiếp tục kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời đối với việc sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Về công tác chuẩn bị và triển khai thực hiện dự án:
Thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
Sử dụng nguồn vốn từ ngân sách để thực hiện các dự án khôi phục lại khuôn viên ban đầu hoặc mở rộng diện tích khuôn viên trường học, bệnh viện, trụ sở cơ quan; thực hiện chủ trương xã hội hóa để thực hiện các dự án sử dụng cho mục đích công ích của thành phố và hợp khối để xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp.
Do khối lượng công việc lớn và phức tạp, Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Ban chỉ đạo để chỉ đạo toàn bộ quá trình kiểm tra, quản lý, bảo trì; xây dựng phương án và triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời; hướng dẫn các chủ đầu tư lập và triển khai dự án theo đúng quy định pháp luật, nhằm đảm bảo quản lý và khai thác quỹ nhà biệt thự giữ lại không bán với hiệu quả cao nhất. Ban chỉ đạo sẽ do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách đô thị làm Trưởng Ban, tham gia Ban chỉ đạo có các thành phần chính như sau:
- Thường trực Ban chỉ đạo: Sở Xây dựng.
- Thành viên ban chỉ đạo gồm đại diện các Sở-ngành có chức năng nhiệm vụ có liên quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra thành phố, Công ty TNHH một thành viên Quản lý Kinh doanh nhà thành phố.
- Các thành viên mời tham dự gồm: Thủ trưởng các Sở-ngành chủ quản dự án (gồm Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công dân thành phố …) và Ủy ban nhân dân các quận có nhà biệt thự giữ lại không bán.
Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban chỉ đạo được phân công như sau:
1. Sở Xây dựng
a) Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Phối hợp cùng Sở Quy hoạch - Kiến trúc trình Ủy ban nhân dân thành phố phân nhóm nhà biệt thự theo quy định tại Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị.
c) Chủ trì lựa chọn chủ đầu tư, đối với các dự án sử dụng cho mục đích công ích, hợp khối để xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp; phối hợp, hướng dẫn lựa chọn chủ đầu tư, đối với các dự án khôi phục lại khuôn viên ban đầu hoặc mở rộng diện tích khuôn viên trường học, bệnh viện, trụ sở cơ quan.
d) Chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân quận xem xét việc lập phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời, đối với các dự án; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi di dời, đối với các dự án.
e) Kiểm tra và thúc đẩy tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị và triển khai thực hiện các dự án; chủ động giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền.
f) Định kỳ hàng quý, chủ trì cuộc họp giao ban với các ngành, các cấp có liên quan và các chủ đầu tư về tiến độ thực hiện; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo, xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo giải quyết những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền của Sở Xây dựng.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất kinh phí kiểm định, bảo trì.
b) Đề xuất các cơ chế chính sách về đơn giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ, giá bán, tái định cư.
c) Xác định giá trị khu đất của 60 căn nhà biệt thự, làm cơ sở để xây dựng tiêu chí chọn chủ đầu tư hoặc tổ chức đấu giá khu đất.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính đề xuất kế hoạch cân đối nguồn vốn để bồi thường khi di dời và triển khai thực hiện dự án, đối với các dự án sử dụng nguồn vốn từ ngân sách.
4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
a) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố phân nhóm nhà biệt thự theo quy định tại Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị.
b) Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận có nhà biệt thự giữ lại không bán xác lập các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc của các dự án tại các khu vực chưa có quy hoạch 1/2000 theo hướng tăng hệ số sử dụng đất, tăng tầng cao, mật độ xây dựng nhưng vẫn đảm bảo quy mô dân số và các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật - xã hội phù hợp với quy hoạch xây dựng.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận có nhà biệt thự giữ lại không bán giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc và trả lời các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi, giao đất cho các chủ đầu tư thực hiện dự án.
b) Đề xuất các cơ chế chính sách hướng dẫn về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
6. Thanh tra thành phố:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng giải quyết khiếu nại của các cơ quan, đơn vị, người sử dụng trong 60 căn nhà biệt thự giữ lại không bán (nếu có).
b) Giám sát toàn bộ quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
7. Công ty TNHH một thành viên Quản lý Kinh doanh nhà thành phố:
Thực hiện công tác quản lý trực tiếp nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước theo phân công; phối hợp, tham gia công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoặc thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với các dự án được phân công.
8. Các Sở ngành có chức năng, nhiệm vụ liên quan và Ủy ban nhân dân các quận có nhà biệt thự giữ lại không bán:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước hoặc chức năng của chủ đầu tư, chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện trong phạm vi được phân công, phân cấp và các nhiệm vụ khác theo quy định và theo chức năng chuyên môn.
9. Các chủ đầu tư dự án:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận (Hội đồng bồi thường của dự án) lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình duyệt theo quy định.
b) Thực hiện công tác chuẩn bị và triển khai dự án theo đúng quy định của pháp luật và đúng tiến độ quy định.
c) Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, tổ chức vận hành hoặc bàn giao các công trình hạ tầng xã hội cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
d) Báo cáo định kỳ hàng quý về kết quả, tiến độ thực hiện và các khó khăn, vướng mắc phát sinh để Sở Xây dựng chủ trì cuộc họp giao ban định kỳ hàng quý và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
60 CĂN NHÀ BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC GIỮ LẠI, KHÔNG BÁN
(Đính kèm Quyết định số 3203/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Stt |
Địa chỉ |
Vị trí - Diện tích - Số hộ sử dụng |
Hiện trạng |
Mục đích giữ lại |
I. Sử dụng cho mục đích trả lại khuôn viên ban đầu hoặc mở rộng DTKV trường học, bệnh viện, công viên (14 căn) |
||||
1 |
114 đường Bùi Thị Xuân phường Bến Thành quận 1 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.051,68m2 - DTSD: 746,98m2 - Tổng số hộ: 9 + Số hộ sử dụng: 8 + Cơ quan: 1 |
CV số 296/UBND-ĐTMT ngày 15/1/08 của UBND.TP chấp thuận chủ trương theo đề nghị của SXD tại CV số 9439/SXD-QLN ngày 20/11/2007, giao căn nhà trên cho UBND quận 1 quản lý để làm trường học. |
Làm trường tiểu học, Cơ sở 2, trường Lê Ngọc Hân |
2 |
16 đường Cách Mạng Tháng 8 phường Bến Thành quận 1 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.011,00m2 - DTSD: 245,08m2 - Tổng số hộ: 6 |
Trong khuôn viên công viên Văn hóa - Tao Đàn, theo CV số 629/UB-ĐT ngày 27/01/2005 của UBND.TP, di dời, tái định cư phục vụ dự án khôi phục công viên Tao Đàn; Sở Xây dựng có Công văn số 7428/SXD-QLN ngày 20/10/08 đề nghị Sở GTVT chủ trì tổ chức thực hiện xử lý di dời. |
Trả lại khuôn viên nguyên thủy của Công viên Tao Đàn |
3 |
110A đường Nguyễn Du phường Bến Thành quận 1 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 343,20m2 - DTSD: 165,00m2 - Tổng số hộ: 01 |
Trong khuôn viên công viên Văn hóa - Tao Đàn, theo CV số 629/UB-ĐT ngày 27/01/2005 của UBND.TP, di dời, tái định cư phục vụ dự án khôi phục công viên Tao Đàn; Sở Xây dựng có Công văn số 7428/SXD-QLN ngày 20/10/08 đề nghị Sở GTVT chủ trì tổ chức thực hiện xử lý di dời. |
Trả lại khuôn viên nguyên thủy của Công viên Tao Đàn |
4 |
114B đường Nguyễn Du phường Bến Thành quận 1 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 147,60m2 - DTSD: 92,95m2 - Tổng số hộ: 01 |
Trong khuôn viên công viên Văn hóa - Tao Đàn, theo CV số 629/UB-ĐT ngày 27/01/2005 của UBND.TP, di dời, tái định cư phục vụ dự án khôi phục công viên Tao Đàn; Sở Xây dựng có Công văn số 7428/SXD-QLN ngày 20/10/08 đề nghị Sở GTVT chủ trì tổ chức thực hiện xử lý di dời. |
Trả lại khuôn viên nguyên thủy của Công viên Tao Đàn |
5 |
5A đường Nguyễn Thị Minh Khai phường Bến Nghé quận 1 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 444,30m2 - DTSD: 136,60m2 - Tổng số hộ: 01 |
Nhà nằm trong khuôn viên Thảo Cầm Viên và thuộc phương án mở rộng Bảo tàng lịch sử Việt Nam. |
Trả lại khuôn viên nguyên thủy của Thảo Cầm viên |
6 |
6BIS đường Trần Hưng Đạo phường Phạm Ngũ Lão quận 1 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 289,96m2 - DTSD: 127,57m2 - Tổng số hộ: 01 |
Nhà công vụ trong khuôn viên của trường Ten Lơ Man. |
Trả lại khuôn viên trường Ten Lơ Man |
7 |
42 đường Huỳnh Tịnh Của phường 8 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 512,37m2 - DTSD: 81,67m2 - Tổng số hộ: 01 |
Nhà trong khuôn viên trường Nguyễn Thái Sơn, ông Nguyễn Phước Hưng là Hiệu trưởng nên được sử dụng từ trước giải phóng. Giao quận 3 thu hồi nhưng chưa thực hiện được. |
Trả lại khuôn viên trường Nguyễn Thái Sơn |
8 |
165 đường Trần Quốc Thảo phường 9 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 356,56m2 - DTSD: 59,19m2 - Tổng số hộ: 01 |
Thực hiện theo công văn số 35/UBND-ĐTMT ngày 07/01/2010 của UBND.TP giao nhà cho quận 3 quản lý để thực hiện dự án mở rộng trường Mẫu giáo tuổi thơ 9 |
Giữ lại làm trường mẫu giáo Tuổi Thơ 9 |
9 |
112 đường Nguyễn Thị Minh Khai phường 6 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 833,43m2 - DTSD: 358,00m2 - Tổng số hộ: 04 |
CV số 8469/UBND-ĐTMT ngày 06/12/2007 của UBND.TP không bán nhà do nằm trong khuôn viên trường Lê Quý Đôn để thực hiện dự án mở rộng trường |
Trả lại khuôn viên trường Lê Quý Đôn |
10 |
247 đường Điện Biên Phủ phường 7 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1504,71m2 - DTSD: 265,21m2 - Tổng số hộ: 02 |
Nhà 03 hộ đã thu hồi 01 hộ giao lại nhà trường. Nằm trong khuôn viên trường Marie Curie. |
Trả lại khuôn viên trường Marie Curie |
11 |
157BIS đường Trần Quốc Thảo phường 9 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 224,40m2 - DTSD: 281,41m2 - Tổng số hộ: 4 |
Liền kề Bệnh viện Tai Mũi Họng, UBND.TP có quyết định số 5465/QĐ-UB ngày 17/12/2003 v/v thu hồi đất để mở rộng Bệnh viện Tai Mũi Họng. |
Mở rộng Bệnh viện Tai Mũi Họng |
12 |
241 đường Nguyễn Văn Cừ phường 4 quận 5 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 663,45m2 - DTSD: 277,19m2 - Tổng số hộ: 01 |
Nhà trong khuôn viên trường Lê Hồng Phong, quận 5 đang quản lý, Thông báo số 778/TB-VP ngày 04/10/08 của UBND quận 5: trong thời gian chờ khảo sát xác định ranh quy hoạch và mở rộng trường, đề nghị chưa bán nhà |
Trả lại khuôn viên nguyên thủy của trường Lê Hồng Phong |
13 |
01 đường Trần Phú phường 4 quận 5 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 882,91m2 - DTSD: 211,00m2 - Tổng số hộ: 02 |
Nhà trong khuôn viên trường Lê Hồng Phong, quận 5 đang quản lý, Thông báo số 778/TB-VP ngày 04/10/08 của UBND quận 5: trong thời gian chờ khảo sát xác định ranh quy hoạch và mở rộng trường, đề nghị chưa bán nhà |
Trả lại khuôn viên nguyên thủy của trường Lê Hồng Phong |
14 |
03 đường Trần Phú phường 4 quận 5 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.465,54m2 - DTSD: 1.580,20m2 - Tổng số hộ: 22 |
Nhà trong khuôn viên trường Lê Hồng Phong, quận 5 đang quản lý, Thông báo số 778/TB-VP ngày 04/10/08 của UBND quận 5: trong thời gian chờ khảo sát xác định ranh quy hoạch và mở rộng trường, đề nghị chưa bán nhà |
Trả lại khuôn viên nguyên thủy của trường Lê Hồng Phong |
II. Sử dụng cho mục đích trả lại khuôn viên ban đầu hoặc mở rộng diện tích khuôn viên trụ sở cơ quan (12 căn): |
||||
1 |
48 đường Nguyễn Đình Chiểu phường Đa Kao quận 1 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.297,00m2 - DTSD: 832,35m2 - Tổng số hộ: 8 + VP của Tổng cục TDTT: 1 + Số hộ sử dụng: 7 |
Do Ủy ban Thể dục Thể thao tiếp quản, nhà 46 là cơ quan nghiệp vụ của UB.TDTT; nhà 48 bố trí các hộ ở. Dự kiến mở rộng trụ sở, UBND.TP có CV số 966/VP-ĐT ngày 29/4/02 đề nghị Sở ĐC-NĐ đề xuất phương án di dời, CV số 4152/SXD-QLN ngày 08/06/09 đề nghị Cty QLKDN/TP sớm hoàn thành |
Mở rộng cơ quan nghiệp vụ của Ủy ban Thể dục Thể thao |
2 |
373-374 đường Lê Văn Hưu phường Bình Thọ quận Thủ Đức |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 3.583,23m2 - DTSD: 409,00m2 - Tổng số hộ: 12 |
Cv số 315/CV-CATĐ(HC) ngày 11/04/2002 Công an Quận sẽ di dời để nâng cấp trụ sở trại tạm giam của đơn vị CV số 4080/SXD-TTBCĐ ngày 04/06/09 đề nghị UBND Q.TĐ kiểm tra quy mô thực hiện của dự án xây dựng nhà tạm giữ của Công an TP. |
Giữ lại làm trụ sở cơ quan |
3 |
01 đường Võ Văn Tần phường 6 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.239,90m2 - DTSD: 804,78m2 - Tổng số hộ: 14 (đã bán: 02 hộ) + Số hộ sử dụng: 13 + Cty QLKDN/TP quản lý 1 phần |
Ngày 06/11/07, Sở Điện lực có công văn số 9180/CV-ĐLHCM-VP về việc không bán nhà cho các hộ. Ngày 10/7/2009, Sở Tài chính có CV số 6081/STC-HĐTĐBT-BVG đề nghị UBND quận 3 phối hợp Cty Điện Lực TP thực hiện việc di dời, tái định cư. |
Giữ lại làm trụ sở cơ quan |
4 |
31 đường Ngô Thời Nhiệm phường 6 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 465,60m2 - DTSD: 274,47m2 - Tổng số hộ: 4 + Số hộ sử dụng: 3 + XXN Dược phẩm quản lý 1 phần |
Nhà ở đan xen cơ quan, CV số 2664/UB-TM ngày 13/6/2003 của UBND.TP v/v xử lý, sắp xếp lại nhà, đất của Xí nghiệp Dược phẩm và sinh học y tế lập phương án di dời |
Giữ lại làm trụ sở cơ quan |
5 |
213 đường Điện Biên Phủ phường 6 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.143,10m2 - DTSD: 428,71m2 - Tổng số hộ: 8 (đã bán: 02 hộ) + Cơ quan VP II của Bộ Y tế: 1 + Trả lại cho CQ Bộ Y tế: 1 + Số hộ đang sử dụng: 6 |
Diện tích khuôn viên lớn, vị trí trung tâm, nhiều hộ sử dụng, tranh chấp chưa ngăn chia được. |
Giữ lại làm trụ sở cơ quan |
6 |
103 đường Trần Quốc Toản phường 7 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 605,60m2 - DTSD: 242,34m2 - Tổng số hộ: 3 |
Vị trí trung tâm. Diện tích khuôn viên lớn |
Giữ lại làm trụ sở cơ quan |
7 |
99 đường Trần Quốc Toản phường 7 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.304,00m2 - DTSD: 1.079,65m2 - Tổng số hộ: 12 |
Nhà đang giải quyết bán. Theo CV số 4004/UBND-ĐTMT ngày 25/06/08 giao Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn thủ tục ký HĐ ngắn hạn chờ chỉ đạo của Thủ tướng. Sở Xây dựng giữ lại làm trụ sở cơ quan. |
Giữ lại làm trụ sở cơ quan |
8 |
205-205B đường Võ Thị Sáu phường 7 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 996,26m2 - DTSD: 563,07m2 - Tổng số hộ: 12 (đã bán: 8 hộ), còn 4 hộ trên lầu đan xen cơ quan |
Nhà gồm 11 hộ sử dụng: 07 hộ ngăn chia riêng biệt đã bán, còn 04 hộ ngưng bán chờ kết quả sắp xếp của ban chỉ đạo 09; CV số 8745/SXD-QLN ngày 12/09/08 đề nghị BCĐ 09 Bộ Tài chính có ý kiến việc bán nhà. |
Giữ lại làm trụ sở cơ quan |
9 |
32 đường Phan Chu Trinh phường 2 quận Bình Thạnh |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 476,24m2 - DTSD: 111,03m2 - Tổng số hộ: 01 |
QĐ số 8946/QĐ-UBND ngày 24/12/07: áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi trống nhà, bàn giao cho Sở Xây dựng và Cty quản lý. |
Cấp cho Trung tâm điều hành chống ngập |
10 |
326 đường Nguyễn Trọng Tuyển phường 1 quận Tân Bình |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.927,67m2 - DTSD: 115,19m2 - Tổng số hộ: 02 + Bà Hoa: 01 + Cơ quan: 01 |
Nhà đan xen cơ quan, có 01 hộ sử dụng. Thực hiện theo Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30/08/07. Sở Xây dựng giữ lại làm trụ sở cơ quan |
Giữ lại làm trụ sở cơ quan |
11 |
128 đường Nguyễn Đình Chiểu phường 6 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.260,21m2 - DTSD: 828,25m2 - Tổng số hộ: 13 (đã bán: 01 hộ) |
Nhà có DTKV > 1000 m2 do Phân viện vật lý yêu cầu giữ lại mở rộng trụ sở vì ở đan xen với cơ quan. |
Giữ lại để mở rộng Trụ sở của phân viện vật lý |
12 |
121 đường Bà Huyện Thanh Quan phường 9 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.069,86m2 - DTSD: 166,87m2 - Tổng số hộ: 4 (đã bán: 01 hộ) + Có 01 cơ quan thuế quận 3 cung cấp cho quỹ nhà thành phố. + Số hộ sử dụng: 3 |
Cty Quản lý kinh doanh nhà thành phố ký hợp đồng thuê với phòng thuế Quận 3 làm văn phòng. |
Giữ lại làm trụ sở cơ quan |
III. Sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội (10 căn): |
||||
1 |
BT/C4 đường C/x Điện Lực phường Trường Thọ quận Thủ Đức |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.295,80m2 - DTSD: 138,17m2 - Tổng số hộ: 02 |
Nhà đã bán 01 hộ (chưa nhận chủ quyền) còn 01 hộ, tự chia tách khuôn viên cho con. Diện tích khuôn viên > 1000m2, giữ lại hợp khối với nhà BT/C6 cư xá Điện lực. |
Giữ lại để cây nhà ở công vụ |
2 |
BT/C6 đường C/x Điện Lực phường Trường Thọ quận Thủ Đức |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.222,50m2 - DTSD: 135,78m2 - Tổng số hộ: 01 |
Nhà đã có quyết định duyệt giá. Diện tích khuôn viên > 1000 m2, giữ lại hợp khối với nhà BT/C4 cư xá Điện lực. |
Giữ lại để xây nhà ở công vụ |
3 |
89 đường Dân Chủ phường Bình Thọ quận Thủ Đức |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 732,74m2 - DTSD: 317,09m2 - Tổng số hộ: 01 |
Vị trí mặt tiền, khuôn viên đất có hình tam giác |
Giữ lại để xây nhà ở công vụ |
4 |
23 đường Einstein phường Bình Thọ quận Thủ Đức |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.596,60m2 - DTSD: 1.423,27m2 - Tổng số hộ: 29 |
Đất có hình thể vuông vức, tại góc ngã ba đường Einstein - Công Lý, diện tích khuôn viên lớn |
Giữ lại để xây nhà ở công vụ |
5 |
11 đường Lương Khải Siêu phường Bình Thọ quận Thủ Đức |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.597,12m2 - DTSD: 165,80m2 - Tổng số hộ: 01 |
Diện tích khuôn viên 1600m2, đất có hình vuông, vị trí 02 mặt tiền gốc Lương Khải Siêu - Đặng Văn Bi, gửi lại để hợp khối với nhà 32 đường Đặng Văn Bi. |
Giữ lại để xây nhà ở công vụ |
6 |
32 đường Đặng Văn Bi phường Bình Thọ quận Thủ Đức |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.201,85m2 - DTSD: 225,80m2 - Tổng số hộ: 01 |
CV số 423/UBND-ĐTMT ngày 19/01/08 của UBND.TP: giải quyết cho Bà Oanh, bà Yến thuê nếu mua thì bán giá thị trường, đến nay chưa mua, DTKV>1000 m2, hợp khối được với mặt bằng 11 Lương Khải Siêu. |
Giữ lại để xây nhà ở công vụ |
7 |
46 đường Đặng Văn Bi phường Bình Thọ quận Thủ Đức |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 2.032,50m2 - DTSD: 184,42m2 - Tổng số hộ: 01 |
Nhà lưu cư 01 căn 01 hộ tự chuyển nhượng. DTKV > 1000m2. |
Giữ lại để xây nhà ở công vụ |
8 |
648 đường Phạm Văn Chí phường 8 quận 6 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 595,30m2 - DTSD: 607,32m2 - Tổng số hộ: 3 |
Hình thể vuông, nằm trong vị trí có nhiều biệt thự hiện hữu, có thể hợp khối với 650-652-654 Phạm Văn Chí |
Giữ lại xây dựng khu nhà ở tái định cư và nhà ở xã hội |
9 |
650 đường Phạm Văn Chí phường 8 quận 6 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 574,00m2 - DTSD: 368,06m2 - Tổng số hộ: 02 |
Hình thể vuông, nằm trong vị trí có nhiều biệt thự hiện hữu, có thể hợp khối với 648-652-654 Phạm Văn Chí |
Giữ lại xây dựng khu nhà ở tái định cư và nhà ở xã hội |
10 |
652-654 đường Phạm Văn Chí phường 8 quận 6 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.170,10m2 - DTSD: 807,40m2 - Tổng số hộ: 6 |
Khuôn viên lớn, hình thể vuông, nằm trong vị trí có nhiều biệt thự hiện hữu, có thể hợp khối với 648-650 Phạm Văn Chí |
Giữ lại xây dựng khu nhà ở tái định cư và nhà ở xã hội |
IV. Sử dụng hợp khối để xây dựng lại chung cư hư hỏng, xuống cấp (1 căn): |
||||
1 |
2 Phạm Văn Hai, phường 2, quận Tân Bình |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 937,30m2 - DTSD: - Tổng số hộ: 4 |
UBND.TP đã có Công văn chấp thuận giao quận Tân Bình quản lý để hợp khối xây dựng chung cư số 251 Hoàng Văn Thụ quận Tân Bình đang xuống cấp |
Hợp khối để xây dựng lại chung cư 251 Hoàng Văn Thụ quận Tân Bình |
V. Sử dụng cho mục đích Công ích của thành phố (23 căn) |
||||
1 |
89 đường Cách Mạng Tháng 8 phường Bến Thành quận 1 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 895,00m2 - DTSD: 1.303,30m2 - Tổng số hộ: 17 (đã bán: 01 hộ) |
Nhà ở đan xen cơ quan, Ban chỉ đạo 09 đang thực hiện chỉ đạo UBND.TP theo đề nghị của Cty TNHH một thành viên Đầu tư Phát triển Công nghiệp và Vận tải (gọi tắt là Cty Tracodi) đang xin làm dự án cao ốc, văn phòng. |
Vị trí thuận lợi, khu trung tâm có thể đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng |
2 |
25 đường Nguyễn Thị Minh Khai phường Bến Nghé quận 1 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 980,99m2 - DTSD: 641,95m2 - Tổng số hộ: 19 |
Thông báo 275/TB-VP-M ngày 03/10/06 chấp thuận theo đề xuất của SXD - QLKDNTP giao lập phương án di dời để xây dựng cao ốc văn phòng. |
Nhà nằm liền kề với căn 25Bis cũng do Cty QLKDNTP quản lý triển khai xây dựng cao ốc văn phòng và sẽ xây dựng nhà 25 vào giai đoạn 2 để hợp khối với nhà 25Bis |
3 |
38 đường Đinh Tiên Hoàng phường Đa Kao quận 1 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 451,36m2 - DTSD: 270,86m2 - Tổng số hộ: 7 (đã bán: 3 hộ) |
Nhà 07 hộ đã bán cho 03 hộ sử dụng, giữ lại xây dựng cao ốc văn phòng (hợp khối hai nhà 38 và 38C) |
Hợp khối 02 căn 38& 38C cho hình thể vuông vức có cạnh 41,6m x 23m, phù hợp với quy hoạch xung quanh để xây dựng cao ốc văn phòng |
4 |
38C đường Đinh Tiên Hoàng phường Đa Kao quận 1 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 265,80m2 - DTSD: 131,91m2 - Tổng số hộ: 02 |
Vị trí trung tâm, hợp khối hai nhà 38 và 38C, để xây dựng cao ốc văn phòng. |
Hợp khối 02 căn 38& 38C cho hình thể vuông vức có cạnh 41,6m x 23m, phù hợp với quy hoạch xung quanh để xây dựng cao ốc văn phòng |
5 |
102-104 đường Nguyễn Thị Minh Khai phường 6 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 811,20m2 - DTSD: 404,86m2 - Tổng số hộ: 4 |
Đã có chỉ đạo UBND.TP thu hồi làm trụ sở cơ quan, Cty QLKDNTP đã có văn bản số 2597/QLKDN ngày 18/4/08 báo cáo đoàn công tác Bộ XD kiến nghị: không xét bán theo 61/CP, thu hồi để cty triển khai dự án theo quy hoạch của Thành phố. |
Cty QLKDN đang lập dự án xây dựng cao ốc văn phòng khu trụ sở tập trung của các cơ quan đoàn thể phục vụ nhiệm vụ công ích của thành phố. |
6 |
128-130 đường Nguyễn Thị Minh Khai phường 6 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 2.120,49m2 - DTSD: 847,90m2 - Tổng số hộ: 12 |
QĐ số 1102/QĐ-UBND ngày 13/03/2008: Quyết định thu hồi nhà số 128-130 NTMK, giao Cty thu hồi và chốt giữ trống, Cty có trách nhiệm xây dựng phương án bồi thường tái bố trí di dời các hộ dân về các địa chỉ do Cty quản lý theo đúng quy định. |
Được UBND.TP chấp thuận cho giữ lại để xây dựng cao ốc văn phòng phục vụ chung nhu cầu của thành phố tại Thông báo số 232/TB-VP ngày 13/4/2005 và CV số 4906/SXD-QLN ngày 22/6/2006. |
7 |
58 đường Trần Quốc Thảo phường 7 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.051,68m2 - DTSD: 746,98m2 - Tổng số hộ: 9 |
Nhà nhiều hộ sử dụng, tự xây chen trên sân chung, tranh chấp phức tạp. DTKV > 1000m2, trung tâm thành phố, UBND.TP đã có Thông báo số 232/TB-VP ngày 13/04/2005 chấp thuận giữ lại để xây dựng cao ốc văn phòng |
Giữ lại làm Công ích thành phố |
8 |
101 đường Thảo Điền phường Thảo Điền quận 2 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.051,68m2 - DTSD: 746,98m2 - Tổng số hộ: 01 |
Nhà biệt thự lưu cư, lưu thuê 01 căn - 01 hộ sử dụng. |
Giữ lại làm Công ích thành phố |
9 |
99 đường Thảo Điền phường Thảo Điền quận 2 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.051,68m2 - DTSD: 746,98m2 - Tổng số hộ: 1 |
CV số 1394/QLN ngày 08/03/2006 v/v bán nhà cho ông Trực theo 02 giá. Hiện đã mua phần giá 61/CP. |
Giữ lại làm Công ích thành phố |
10 |
26B đường Trần Quốc Thảo phường 6 quận 3 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.051,68m2 - DTSD: 746,98m2 - Tổng số hộ: 01 |
CV số 7511/UBND-TP ngày 08/11/06: về cưỡng chế ô.Phước để thu hồi nhà trên |
Giữ lại làm Công ích thành phố |
11 |
672 đường Trần Hưng Đạo phường 2 quận 5 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.051,68m2 - DTSD: 746,98m2 - Tổng số hộ: 3 (bán 01 hộ) |
Nhà số 672-672A có 03 hộ đã bán 01 hộ. CV số 4314/UBND-PCNC ngày 24/08/2009 chấp thuận: bán 02 giá cho ông Minh, bán giá thị trường cho ông Nhân. |
Vị trí mặt tiền, diện tích khuôn viên lớn, giữ lại làm Công ích thành phố |
12 |
19/15 đường Bình Thới phường 11 quận 11 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 644,10m2 - DTSD: 227,72m2 - Tổng số hộ: 01 |
Cty QLKDN.TP đang quản lý trống |
Giữ lại làm Công ích thành phố |
13 |
12B đường Nguyễn Thị Huỳnh phường 8 quận Phú Nhuận |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 224,26m2 - DTSD: 128,40m2 - Tổng số hộ: 01 |
Đã có ý kiến chỉ đạo của UBND.TP thu hồi nhà và giải quyết cho bà Luốt 1 căn nhà khác |
Giữ lại làm Công ích thành phố |
14 |
321B (số mới 329/10) đường Nguyễn Trọng Tuyển phường 10 quận Phú Nhuận |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 151,60m2 - DTSD: 316,84m2 - Tổng số hộ: 01 |
CV số 458/UBND-ĐT ngày 23/1/07: tổ chức thu hồi trống để chờ bố trí sử dụng theo chỉ đạo của UBND.TP |
Giữ lại làm Công ích thành phố |
15 |
21 đường Bác Ái phường Bình Thọ quận Thủ Đức |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.614,70m2 - DTSD: 280,48m2 - Tổng số hộ: 02 |
Diện tích khuôn viên 1600m2, vị trí tại góc đường, giữ lại để hợp khối với nhà số 11 Lương Khải Siêu có DVKV 1600m2. |
Vị trí có 2 mặt tiền, có thể hợp khối để có diện tích khuôn viên lớn, giữ lại đầu tư xây dựng nhà ở công vụ. |
16 |
25 đường Bác Ái phường Bình Thọ quận Thủ Đức |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.613,10m2 - DTSD: 294,38m2 - Tổng số hộ: 01 |
Cty QLKDN.TP đang quản lý trống |
Giữ lại làm Công ích thành phố |
17 |
011 đường 52 phường Thảo Điền quận 2 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.828,21m2 - DTSD: 1.303,84m2 - Tổng số hộ: 15 |
Công văn số 2886/UBND-QLĐT ngày 25/05/07 của UBND/TP căn nhà nằm trong khu vực quy hoạch nhà cao tầng. Lộ giới đường Quốc Hương 25m; lộ giới đường Lê Văn Miến 12m. |
Nhà mặt tiền có diện tích khuôn viên lớn, thích hợp cho việc xây dựng chung cư nhà cao tầng |
18 |
207/14 (số cũ 785/9) đường Kinh Dương Vương phường 12 quận 6 |
- Vị trí: Hẻm - DTKV: 1.190,00m2 - DTSD: 423,59m2 - Tổng số hộ: 01, Cty QLKDN/TP quản lý trống 01 phần |
Có 02 phần: Công ty QLKDN/TP đang quản lý trống 01 phần, 01 phần hộ lưu cư đang sử dụng. |
UBND.TP giữ lại theo đề nghị của Sở Xây dựng & Cty QLKDNTP tại Thông báo số 275/TB-VP-M ngày 03/10/2006 |
19 |
621 đường Phạm Văn Chí phường 7 quận 6 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 947,05m2 - DTSD: 499,24m2 - Tổng số hộ: 4 |
Đã có Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 20/7/09 của UBND.TP thu hồi để hoán đổi nhà 70 Bà Huyện Thanh Quan, quận 3 (TT Chấn thương chỉnh hình), mở rộng Khu nhà của Thành ủy |
|
20 |
621 đường Phạm Văn Chí phường 7 quận 6 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 855,33m2 - DTSD: 504,00m2 - Tổng số hộ: 4 |
Đã có QĐ số 3461/QĐ-UBND ngày 20/7/09 của UBND.TP thu hồi để hoán đổi nhà 70 Bà Huyện Thanh Quan, quận 3 (TT Chấn thương chỉnh hình), mở rộng Khu nhà của Thành ủy |
|
21 |
621 đường Phạm Văn Chí phường 7 quận 6 |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 868,60m2 - DTSD: 443,90m2 - Tổng số hộ: 3 |
Đã có Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 20/7/09 của UBND.TP thu hồi để hoán đổi nhà 70 Bà Huyện Thanh Quan, quận 3 (TT Chấn thương chỉnh hình), mở rộng Khu nhà của Thành ủy |
|
22 |
151/4 đường Nguyễn Văn Trỗi phường 11 quận Phú Nhuận |
- Vị trí: Hẻm - DTKV: 1.181,83m2 - DTSD: 213,76m2 - Tổng số hộ: 01 |
Thông báo số 275/TB-VP-M ngày 03/10/2006 của VP.HĐND và UBND v/v thống nhất giao SXD, Cty QLKDNTP rà soát quỹ nhà phù hợp để di dời hộ lưu cư và thu hồi để xây dựng chung cư. |
Đất có hình thể vuông vức, phù hợp để xây dựng cao ốc văn phòng |
23 |
14 đường Bác Ái phường Bình Thọ quận Thủ Đức |
- Vị trí: Mặt tiền - DTKV: 1.582,50m2 - DTSD: 278,08m2 - Tổng số hộ: 5 |
Nhà quận Thủ Đức chuyển giao 05 hộ, Công an quận Thủ Đức đề nghị ngưng ký hợp đồng thuê nhà chờ sắp xếp sử dụng, hiện Công ty mới ký HĐTN cho 01 hộ. CV số 4822/VP.ĐTMT ngày 26/7/07 của UBND/TP chấp thuận quy hoạch lại, xây nhà cao tầng để bố trí sử dụng hợp lý hơn. |
Giữ lại làm Công ích thành phố |
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Sơn La Ban hành: 01/06/2020 | Cập nhật: 03/08/2020
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/06/2019 | Cập nhật: 05/12/2019
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án 2 "Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người" thuộc Chương trình phòng, chống mua bán người đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La Ban hành: 16/05/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2018 công bố mới danh mục 03 thủ tục hành chính trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bến Tre Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 01/08/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2017 danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Sở Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 09/06/2017
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 28/09/2013
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2013 về kiện toàn Ban quản lý dự án phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 30/08/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định về mức giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 17/02/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định giá bán nước sạch do Trạm cấp nước Thị trấn Ngô Đồng huyện Giao Thủy sản xuất Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và phí dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 144/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND bãi bỏ phí lề đường, bến bãi trên địa bàn tỉnh tại Quyết định 268/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ môi trường du lịch tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 89/2005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Sở Y tế thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về Quỹ cho vay giải quyết việc làm tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/11/2010 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định dạy học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 17/11/2012
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 68/2008/QĐ-UBND và 12/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/10/2010 | Cập nhật: 29/11/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 của Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 15/11/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND điều chỉnh tăng 20% mức thu học phí đào tạo lái xe ô tô quy định tại Thông tư 26/2007/TT-BTC do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 07/09/2010 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định về cấp phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh, chế độ bảo hiểm y tế và mai táng phí của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 28/09/2010
Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, cấp trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 31/07/2010 | Cập nhật: 09/11/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về thu phí thư viện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về đổi tên gọi các Khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 07/06/2010 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 25/03/2011
Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/05/2010 | Cập nhật: 02/06/2010
Thông tư 38/2009/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2009 về áp dụng cơ chế một cửa tại Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Kiên Giang Ban hành: 07/05/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP Về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại Ban hành: 30/08/2007 | Cập nhật: 01/09/2007