Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án 2 "Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người" thuộc Chương trình phòng, chống mua bán người đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 1102/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lữ Quang Ngời |
Ngày ban hành: | 13/05/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1102/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 13 tháng 5 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015;
Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-BCA-C41 ngày 19/5/2017 của Bộ Công an về phê duyệt Đề án 2 "Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người" thuộc Chương trình phòng, chống mua bán người đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 38/TTr-CAT-PC02 ngày 26/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án 2 “Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người” thuộc Chương trình phòng, chống mua bán người đến năm 2020 (kèm Kế hoạch số 94/KH-CAT-PC02 ngày 24/4/2019 của Giám đốc Công an tỉnh).
Điều 2. Giao Công an tỉnh (Cơ quan chủ trì thực hiện Đề án) phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-CAT-PC02 |
Vĩnh Long, ngày 24 tháng 4 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 1524/QĐ-BCA-C41 ngày 19/5/2017 của Bộ Công an về phê duyệt Đề án 2 “Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người” thuộc Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2017-2020; Căn cứ vào thực tế tình hình tại địa phương, Giám đốc Công an tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thê như sau:
1. Tiếp tục phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn không để xảy ra tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh.
2. Tập trung nguồn lực thực hiện các biện pháp phòng ngừa mua bán người, làm giảm nguy cơ bị mua bán, nhất là với nhóm đối tượng có nguy cơ cao; tăng cường công tác phối hợp xác minh, điều tra, truy tố, xét xử nghiêm khắc, kịp thời tội phạm mua bán người khi xảy ra. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Chỉ tiêu 1: Hàng năm, 100% các tuyến, địa bàn có nguy cơ cao phát sinh tội phạm mua bán người được các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn.
- Chỉ tiêu 2: 100% thông tin liên quan đến tội phạm mua bán người chuyển đến cơ quan có thẩm quyền được phân loại, xử lý và những trường hợp có dấu hiệu tội phạm được xác minh theo luật định.
- Chỉ tiêu 3: 100% vụ án mua bán người xảy ra được khởi tố, điều tra theo luật định.
- Chỉ tiêu 4: Hàng năm, 95% số vụ án mua bán người được truy tố trên tổng số vụ do Viện Kiểm sát thụ lý (khi có vụ việc xảy ra).
- Chỉ tiêu 5: Hàng năm, 95% số vụ án mua bán người được giải quyết và xét xử trên tổng số vụ do Tòa án thụ lý (khi có vụ việc xảy ra).
3. Công tác chỉ đạo chặt chẽ, phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp, đảm bảo tính khả thi. Công tác tổ chức thực hiện đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương góp phần đạt hiệu quả cao nhất các mục tiêu đề ra.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nội dung, nhiệm vụ của Đề án
a) Tiểu Đề án 1: "Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực nội địa".
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm mua bán người.
- Tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo, tố giác về tội phạm có liên quan đến mua bán người.
- Tiến hành điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người, truy bắt các đối tượng phạm tội, chú trọng các biện pháp giải cứu và bảo vệ nạn nhân.
- Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người trên phạm vi toàn tỉnh, trọng tâm các địa bàn trọng điểm.
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, khảo sát, đánh giá tình hình, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người ở từng địa phương.
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành, địa phương, lực lượng chức năng có liên quan trong công tác điều tra, xử lý tội phạm mua bán người và giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ nạn nhân.
- Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin với Cục Cảnh sát Hình sự, Công an các tỉnh, thành phố, nhất là với các tỉnh giáp ranh, giáp biên giới trong công tác trao đối thông tin, xác minh, truy bắt đối tượng, giải cứu nạn nhân, truy nã tội phạm có liên quan đến tỉnh Vĩnh Long (nếu có).
b) Tiểu Đề án 3 (Quyết định 1524/QĐ-BCA-C41 là Tiểu Đề án 3): Truy tố và xét xử tội phạm mua bán người.
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố, kiểm sát công tác điều tra, xét xử các vụ án mua bán người.
- Xét xử các vụ án mua bán người, phối hợp lựa chọn án điểm và tổ chức phiên tòa xét xử lưu động vụ án mua bán người.
- Thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm mua bán người.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án mua bán người, đặc biệt với các nạn nhân là trẻ em.
- Thực hiện hiệu quả quy trình phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người.
- Thực hiện các hoạt động tương trợ tư pháp về phòng, chống tội phạm mua bán người.
- Tham dự các lớp tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho kiểm sát viên, thẩm phán về công tác truy tố, xét xử, nhất là các vụ án mua bán người vì mục đích cưỡng bức lao động; công tác bảo vệ và hồi hương các nạn nhân trong các vụ án mua bán người.
2. Giải pháp thực hiện Đề án
2.1. Xác định đối tượng, tuyến, địa bàn cân tập trung đấu tranh.
a) Đối tượng
- Đối tượng hoạt động băng nhóm, có biểu hiện nghi vấn hoặc liên quan đến mua bán người.
- Đối tượng có tiền án, tiền sự, có biểu hiện nghi vấn hoạt động mua bán người trong nội địa hoặc qua biên giới dưới mọi hình thức.
- Đối tượng là người nước ngoài vào Việt Nam, đối tượng là người Việt Nam ở nước ngoài lợi dụng danh nghĩa liên doanh, du lịch, thăm thân... để hoạt động mua bán người (chủ yếu là các nước Trung Quốc, Campuchia, Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, CHLB Nga...).
- Các đường dây, tổ chức, doanh nghiệp thông qua các hoạt động môi giới tìm kiếm việc làm, xuất khẩu lao động, môi giới hôn nhân với người nước ngoài, tổ chức tour du lịch... để đưa người ra nước ngoài bán; một số đối tượng từng là nạn nhân hoặc lấy chồng người nước ngoài khi về thăm quê hoặc trốn về lại trở thành thủ phạm dụ dỗ, lừa bán người, kể cả người thân trong gia đình.
b) Địa bàn trọng điểm: Thị xã Bình Minh, huyện Bình Tân và Thành phố Vĩnh Long.
c) Lĩnh vực trọng điểm: Xuất khẩu lao động; kết hôn, cho, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.
2.2. Công tác phòng ngừa
- Phòng ngừa xã hội:
Lực lượng Công an, Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân các cấp chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan như Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và truyền thông, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên.... thực hiện công tác tuyên truyền từ tỉnh đến cơ sở tập trung vào đối tượng có nguy cơ là phụ nữ, trẻ em, người dân có hoàn cảnh kinh tế khó khăn và trình độ dân trí thấp.
Tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành nghề tạo công ăn việc làm, có chính sách ưu tiên các lợi ích xã hội, việc làm cho phụ nữ. Lồng ghép công tác phòng, chống tội phạm mua bán người với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
Phát động các phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, thiết lập các hòm thư tố giác tội phạm, đường dây nóng, mở địa chỉ trên mạng internet tạo thuận lợi cho người dân tố giác và cung cấp thông tin về tội phạm mua bán người.
- Phòng ngừa nghiệp vụ:
+ Lực lượng Cảnh sát hình sự làm nòng cốt phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiệp vụ từ tỉnh đến địa phương, tăng cường công tác nghiệp vụ cơ bản, xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch nghiệp vụ chuyên sâu, nắm chắc tình hình tội phạm mua bán người trên địa bàn toàn tỉnh, rà soát các tuyến và địa bàn trọng điểm, dựng cho được các băng nhóm, đường dây có biểu hiện phạm tội, mối liên quan giữa các băng nhóm tội phạm trong và ngoài nước để áp dụng các biện pháp quản lý nghiệp vụ. Phối hợp với lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về TTXH thực hiện công tác quản lý cư trú tại địa bàn dân cư, nắm tình hình những người văng mặt tại địa phương không rõ lý do nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động liên quan đến tội phạm mua bán người.
+ Thông qua công tác điều tra, truy tố, xét xử phát hiện những kẽ hở, những vấn đề chưa phù hợp của văn bản pháp luật liên quan để đề xuất kiến nghị bỗ sung sửa đổi, đáp ứng yêu cầu đấu tranh chống tội phạm mua bán người. Đồng thời phát hiện các phương thức thủ đoạn mới của tội phạm cũng như các vấn đề có liên quan để có đối sách phòng ngừa, ngăn chặn loại tội phạm này.
2.3. Công tác điều tra, xử lý
- Tập trung lực lượng, biện pháp nâng cao hiệu quả và tỷ lệ công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử.
- Tiếp nhận, xác minh kịp thời các tin báo tố giác và các thông tin liên quan hành vi mua bán người nhằm phát hiện tội phạm, xác lập chuyên án đấu tranh, triệt phá các tổ chức, băng nhóm phạm tội mua bán người.
- Tăng cường các mặt công tác trinh sát để chủ động lập án đầu tranh bóc gỡ các đường dây, tổ chức tội phạm.
- Khi có vụ việc xảy ra, tổ chức điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh đối tượng phạm tội mua bán người; Tập trung truy bắt đối tượng phạm tội và đối tượng bị truy nã, truy tìm người mắt tích nghi bị mua bán. Đưa các vụ án điểm xét xử công khai để tuyên truyền và răn đe tội phạm.
- Lực lượng Công an, Kiểm sát, Tòa án cần phối hợp chặt chẽ trong công tác trao đổi thông tin, đặc biệt các phương thức, thủ đoạn phạm tội và các vấn đề phát sinh có liên quan mới được phát hiện; Tạo điều kiện trong quá trình đầu tranh, thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ nhằm đưa ra xét xử nghiêm minh, tránh bỏ lọt tội phạm và không làm oan sai trong xử lý đối tượng phạm tội mua bán người.
2.4. Công tác nâng cao năng lực
- Kiện toàn bộ máy, bố trí lực lượng nghiệp vụ làm công tác phòng, chống tội phạm mua bán người cho các cơ quan trực tiếp làm công tác phòng ngừa và đấu tranh là Công an, Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân. Đầu tư kinh phí, trang thiết bị để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra, tăng cường thực hiện công tác thống kê tội phạm mua bán người tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật cho lực lượng Trinh sát viên, Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán viên trong phòng, chống tội phạm mua bán người.
2.5. Kinh phí thực hiện Đề án: Kinh phí thường xuyên của từng ngành và Quỹ phòng, chống tội phạm.
1. Cơ chế điều hành
Thành lập Ban chủ nhiệm Đề án và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chủ nhiệm cấp tỉnh do đồng chí Phó Giám đốc phụ trách Cảnh sát, Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra làm Chủ nhiệm; đồng chí Trưởng phòng Cảnh sát hình sự làm Phó ban thường trực; đại diện lãnh đạo các đơn vị, sở, ngành liên quan là thành viên Ban chủ nhiệm.
Ban Chủ nhiệm Đề án có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người; Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện và Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đề án.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Công an tỉnh
Chủ trì thực hiện Đề án 2 và Tiểu Đề án 1; Giao Phòng Cảnh sát hình sự là Cơ quan thường trực, có trách nhiệm:
- Tham mưu thành lập cho Ban Chủ nhiệm Đề án, ban hành quy chế hoạt động và gIúp Ban Chủ nhiệm xây dựng các nội dung, chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đến năm 2020. Tiến hành các hoạt động tổng hợp, báo cáo kết quả, sơ tổng kết, giao ban, đánh giá công tác thực hiện đề án theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các huyện, thị xã, thành phố phát hiện, điều tra, xử lý các vụ án mua bán người theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan như: Phòng Tham mưu, Phòng Công tác Đảng và công tác chính trị, Phòng Hậu cân - Kỹ thuật, Phòng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, Văn Phòng cơ quan Cảnh sát điều tra, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về TTXH, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Đồng thời, xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Tiểu Đề án 1 trên phạm vi toàn tỉnh.
2.2. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Chủ trì thực hiện Tiểu Đề án 3; Giao (Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự về TTXH, An ninh, ma túy) tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện Tiểu Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời nghiên cứu, phê chuẩn các lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật (khi có vụ việc xảy ra); Phối hợp thu thập, đánh giá chứng cứ, thống nhất quan điểm, xử lý nhanh chóng, dứt điểm các vụ án mua bán người; Phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an thực hiện các đợt cao điểm phòng, chống tội phạm mua bán người, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử đồng thời bảo vệ nạn nhân bị mua bán.
2.3. Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh thực hiện Tiểu Đề án 3; Giao (Văn phòng TAND tỉnh) là cơ quan trực tiếp phối hợp với các ngành liên quan trong thực hiện Đê ăn, các Tiểu Đề án. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xét xử các vụ án mua bán người đảm bảo nghiêm minh, không oan sai, đặc biệt các vụ án điểm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng và bức xúc trong đời sống xã hội (khi có vụ việc xảy ra). Kịp thời đưa ra xét xử công khai lưu động nhằm giáo dục, răn đe người phạm tội và phục vụ công tác tuyên truyền. Thông qua công tác xét xử phát hiện các phương thức, thủ đoạn của tội phạm, những kẽ hở, bất cập, những vấn đề chưa hoàn thiện của các văn bản pháp luật để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Chế độ thông tin báo cáo
Hàng năm, Ban Chủ nhiệm Đề án có kế hoạch hoạt động, chỉ đạo các thành viên căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch thực hiện. Đồng thời, các thành viên có trách nhiệm báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện về Ban Chủ nhiệm.
Định kỳ họp giao ban quý, 06 tháng, 01 năm (có báo cáo gửi Ban Chủ nhiệm Đề án). Hàng năm, Ban Chủ nhiệm Đề án có báo cáo sơ kết đánh giá kết quả thực hiện và đề ra chương trình tiếp theo.
Các hoạt động phối hợp trao đổi thông tin theo quy định của Nhà nước, quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đề án hàng quý, 06 tháng, 0l năm các đơn vị thành viên Ban Chủ nhiệm Đề án và Công an các địa phương báo cáo kết quả về Ban Chủ nhiệm Đề án qua Cơ quan thường trực (Phòng Cảnh sát hình sự) để tập hợp báo cáo Ban Chủ nhiệm Đề án./.
|
KT. GIÁM ĐỐC |
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 01/08/2020
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/04/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2019 về bổ sung các sản phẩm, chủ thể sản xuất tham gia Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Điện Biên Ban hành: 01/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ; đưa ra khỏi danh mục thuộc thẩm quyền giải quyết, phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân và các cơ quan cấp huyện được đưa vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/05/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Quyết định 1129/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 04/07/2019
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 05/03/2019
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 11/08/2018
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2017 về quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trung tâm hành chính công tỉnh Sơn La Ban hành: 05/05/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư Mua sắm trang thiết bị y tế Bệnh viện Mắt tỉnh Ban hành: 01/09/2016 | Cập nhật: 01/10/2016
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Giang Ban hành: 08/06/2016 | Cập nhật: 29/06/2016
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch rà soát, đánh giá quy định, thủ tục hành chính và xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 18/07/2015
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy chế phối hợp giải quyết công việc giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý tiểu dự án PPTAF và Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình trong thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị “Chương trình đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Hòa Bình” do Ngân hàng Thế giới tài trợ Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2014 triển khai Nghị quyết 101/2014/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp hàng tháng đối với đảng viên có huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên và trợ cấp mai táng phí đối với đảng viên ở xã, phường, thị trấn không có hưởng chế độ, chính sách do Nhà nước quy định trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội thảo Bảo trợ bệnh nhân nghèo tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 2940/QĐ-UBND công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 23/04/2012 | Cập nhật: 02/05/2012
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2012 công bố, công khai thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/ bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ của ngành Y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 31/10/2015
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Quảng Tâm, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 12/08/2009 | Cập nhật: 02/07/2010
Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2008 về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ban Quản lý các khu công nghiệp Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 19/05/2008