Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu: | 319/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Vũ Thị Bích Việt |
Ngày ban hành: | 08/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 319/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 08 tháng 8 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại dâm số 10/2003/PL-UBTVQH ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 679/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 5 năm 2011 về việc phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 520/TTr - LĐTBXH ngày 07 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung chủ yếu sau:
Phát huy kết quả và kinh nghiệm về công tác phòng chống tệ nạn mại dâm những năm qua, tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội trong việc triển khai đồng bộ các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tệ nạn mại dâm; mua bán người, mua bán trẻ em vì mục đích mại dâm, bóc lột tình dục nhằm ngăn chặn, kiềm chế sự phát triển, phát sinh của tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tệ nạn mại dâm, tác hại và ảnh hưởng của tệ nạn mại dâm đến đời sống xã hội, tạo sự đồng thuận trong phòng, chống mại dâm và có thái độ, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm và xử lý nghiêm minh 100% số vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện; giảm hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, vũ trường, cơ sở karaoke...).
Thí điểm xây dựng mô hình hỗ trợ thanh niên chưa có việc làm, chưa được đào tạo nghề ở khu vực nông thôn được tiếp cận các dịch vụ dạy nghề, vay vốn, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, đảm bảo di cư lao động an toàn.
Xây dựng mô hình hỗ trợ giảm tổn thương và phòng chống lây nhiễm HIV; Mô hình hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm.
Thành lập Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh để tổ chức chữa trị, giáo dục, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho 100% số người bán dâm vi phạm nhiều lần có hồ sơ quản lý.
100% cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống mại dâm.
Phấn đấu đạt trên 60% xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm; trong đó tiếp tục duy trì và giữ vững số xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 - 2010.
Tổ chức các chiến dịch truyền thông tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Xây dựng bộ công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn như: Sách hỏi - đáp pháp luật, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch, tạp chí và các phóng sự, phim...
Xây dựng và củng cố mạng lưới cộng tác viên thôn, bản có kiến thức và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn giải đáp pháp luật về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn; kiến thức về phòng ngừa HIV và các bệnh lây qua đường tình dục.
Thống kê, rà soát các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện, dịch vụ lưu trú dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm trên địa bàn tỉnh; Tổ chức điều tra nắm tình hình cơ bản về địa bàn, các tụ điểm tổ chức bán mại dâm.
Tổ chức các chuyên án đấu tranh với hoạt động mại dâm, đặc biệt với các vụ án liên quan đến mại dâm trẻ em; buôn bán người vì mục đích mại dâm. Thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm hành chính trong phòng, chống mại dâm.
Tăng cường phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức đoàn thể trong việc phát hiện, đấu tranh và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Củng cố kiện toàn về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm (Đội kiểm tra liên ngành 178) các cấp, nâng cao năng lực về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm của lực lượng kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội theo Đề án đã được phê duyệt; thành lập bộ máy điều hành hoạt động của Trung tâm; ban hành chính sách, chế độ hỗ trợ, đóng góp đối với đối tượng mại dâm được chữa trị phục hồi tại các cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện, tình hình của tỉnh.
Triển khai mô hình các dịch vụ hỗ trợ dạy nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, đảm bảo di cư lao động an toàn cho thanh niên (trong độ tuổi từ 18 đến 35) và những người di cư từ nông thôn lên thành thị chưa có việc làm, chưa được đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện mô hình hỗ trợ giảm tổn thương và phòng, chống lây nhiễm HIV, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích cộng đồng hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ bán dâm giảm các tổn thương do bị lừa gạt, bạo lực, bóc lột tình dục và giúp họ tái hoà nhập cộng đồng; tổ chức các nhóm giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ và các sinh hoạt khác trong các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa, chống mại dâm theo quy định của pháp luật.
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống các cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội, Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, phòng chống mua bán người; phòng chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm các cấp.
Thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong các lĩnh vực của công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, nhất là tại cấp xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ, kỹ năng vận động truyền thông, tư vấn về phòng chống tệ nạn mại dâm, kiến thức về phòng ngừa HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các cấp, đặc biệt ở cấp xã và cấp thôn bản, tổ dân phố.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tệ nạn mại dâm và phòng, chống mại dâm, trong đó tập trung thực hiện thống nhất chế độ báo cáo thống kê định kỳ các chỉ tiêu về công tác phòng, chống mại dâm; tình hình mại dâm, các mô hình điển hình trong công tác phòng, chống mại dâm.
Tăng cường hoạt động thông tin giáo dục truyền thông tới các cá nhân, tổ chức và cộng đồng về phòng ngừa ngăn chặn và giảm thiểu tác hại liên quan đến tệ nạn mại dâm.
Hoàn thiện cơ chế chỉ đạo của Ban chỉ đạo cấp xã, cấp thôn bản về phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp giữa Ban chỉ đạo cấp xã với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, các đơn vị trường học trên địa bàn xã, phường, thị trấn; xây dựng các thiết chế cộng đồng liên quan đến phòng ngừa, giảm hại bởi tệ nạn mại dâm; thực hiện giám sát, đánh giá định kỳ.
Tổ chức quản lý, giáo dục đối tượng mại dâm hoàn lương tại cộng đồng; kiểm soát chặt chẽ địa bàn; tiếp tục duy trì hoạt động kiểm tra liên ngành và xử lý theo pháp luật; thu nhập thông tin và báo cáo tình hình định kỳ về đối tượng mại dâm, kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, phòng chống mại dâm ở cơ sở; duy trì các hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã và Tiểu Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội ở thôn bản, tổ nhân dân.
Thực hiện lồng ghép Chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại xã, phường, thị trấn như: Giảm nghèo, giải quyết việc làm, dạy nghề, phòng chống buôn bán người…
1.1. Công tác quản lý chỉ đạo
Đưa Chương trình hành động phòng chống mại dâm vào Nghị quyết và chiến lược của các cấp uỷ Đảng về phát triển kinh tế - xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, triển khai công tác phòng, chống mại dâm theo quy định, thường xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, coi đây là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.2. Công tác tuyên truyền giáo dục
Tập trung tuyên truyền, giáo dục để các cấp, các ngành và toàn xã hội nhận thức được tác hại nghiêm trọng của tệ nạn mại dâm, qua đó nêu cao ý thức phòng ngừa trên cơ sở thực hiện phương châm “ phòng hơn chống “. Lấy công tác phòng ngừa để hạn chế sự phát triển, phát sinh của tệ nạn mại dâm.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận động phòng, chống tệ nạn mại dâm; đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động phòng chống tệ nạn mại dâm vào các chương trình hoạt động, sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học. Phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên trong việc tham gia cảm hóa, giáo dục, hỗ trợ phụ nữ bán dâm tái hòa nhập cộng đồng, tuyên truyền, vận động xã hội không định kiến với người bán dâm hoàn lương.
Tổ chức đa dạng các loại hình sinh hoạt văn hóa, thể thao tại nơi công cộng (khu dân cư, ký túc xá sinh viên, khu tập thể công nhân lao động, nơi làm việc…)
Thông qua giáo dục phát động mạnh mẽ phong trào xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị, họ tộc, khu dân cư lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
Các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Kịp thời biểu dương các gương tốt điển hình trong công tác phòng chống mại dâm.
1.3. Tăng cường thực hiện công tác phòng, chống mại dâm ở xã, phường, thị trấn
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền với các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong phòng, chống mại dâm tại cấp xã, phường, thị trấn. Thực hiện phân loại, đánh giá tình hình mại dâm trên địa bàn.
Nâng cao vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc thực thi pháp luật về phòng, chống mại dâm trên địa bàn.
1.4. Phối hợp thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội
Lồng ghép Chương trình phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội khác như chương trình phòng chống ma tuý; phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS; phòng chống buôn bán người; phòng chống xâm hại tình dục trẻ em; Chương trình giảm nghèo, giải quyết lao động - việc làm,...
Phối hợp thực hiện các chính sách an sinh xã hội: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ trực tiếp như vay vốn với lãi suất ưu đãi, giảm nghèo, chữa bệnh, học văn hóa, học nghề miễn phí theo quy định. Xây dựng các Trung tâm tư vấn và hỗ trợ phụ nữ nghèo để giúp họ tiếp cận với các Chương trình an sinh xã hội.
Từng bước xã hội hoá công tác phòng chống mại dâm. Tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội khác tham gia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm.
2.1. Công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ địa bàn và các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Tổ chức khảo sát, thống kê, phân loại, lập hồ sơ quản lý các đối tượng mại dâm và các đối tượng nguy cơ cao hiện có, có các biện pháp ngăn chặn đối tượng mại dâm từ các nơi khác đến hành nghề tại địa phương.
Tổ chức cho các chủ kinh doanh dịch vụ ký cam kết không để xảy ra hoạt động mại dâm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của cơ sở mình.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của Đội kiểm tra liên ngành 178 trong việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính, ngăn chặn tệ nạn mại dâm phát triển, phát sinh.
2.2. Công tác triệt phá ổ nhóm
Tổ chức điều tra, triệt xoá nhanh các đường dây, ổ nhóm, tụ điểm gái mại dâm; xử lý triệt để các tụ điểm mại dâm đứng đường đón khách.
Kiên quyết ngăn chặn các hành vi lợi dụng cơ sở kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm. Xử lý nghiêm, đúng quy định các trường hợp tổ chức hoạt động mại dâm như mua, bán, bảo kê, môi giới, chứa chấp mại dâm.
Điều tra, truy tố, xét xử kịp thời các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống tệ nạn mại dâm; xử lý nghiêm minh đối với các hành vi mại dâm trẻ em và người chưa thành niên.
Xây dựng và tổ chức có hiệu quả hoạt động của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh. Ban hành chế độ trợ cấp tiền ăn cho người bán dâm thực hiện chữa trị, giáo dục tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội. Hoàn thiện quy trình chữa trị, giáo dục lối sống, dạy nghề, lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chữa trị tại Trung tâm.
4. Nhóm các biện pháp phối hợp liên ngành, nâng cao năng lực các cơ quan chuyên trách
4.1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các cấp; kiện toàn Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm ở cấp tỉnh, cấp huyện và một số xã, phường, thị trấn trọng điểm; nghiên cứu việc thành lập cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội (Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội) thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội. Có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
4.2. Thực hiện cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm giữa các ngành, các địa phương trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thông tin, báo cáo, chế độ giao ban, trao đổi đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn. Thường xuyên tiến hành các đợt kiểm tra, thanh tra liên ngành, đặc biệt đối với các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tệ nạn mại dâm.
4.3. Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác liên ngành hàng năm ở các cấp về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Kinh phí thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của tỉnh theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí phòng, chống tệ nạn mại dâm theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực của Chương trình)
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch phòng, chống mại dâm hàng năm và từng giai đoạn; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện của chương trình với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Xây dựng và thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục phòng chống mại dâm trên địa bàn toàn tỉnh.
Triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội để tổ chức tốt công tác giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề và tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm.
Tiến hành kiểm tra, rà soát và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Hướng dẫn các hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh thực hiện tốt nhiệm vụ giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố trong việc đưa người vào cơ sở chữa bệnh cũng như việc xét cho ra trước thời hạn.
Chủ động và phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát các tụ điểm dễ xảy ra tệ nạn mại dâm để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện việc quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ công tác phòng chống mại dâm cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội từ tỉnh đến cơ sở.
Khảo sát quản lý địa bàn, tăng cường quản lý nhân, hộ khẩu, cùng với các địa phương theo dõi, quản lý chặt chẽ số đối tượng từ các địa phương khác đến có dấu hiệu hoạt động tệ nạn mại dâm.
Tổ chức điều tra, triệt xoá các ổ nhóm, đường dây, tụ điểm hoạt động mại dâm; lập hồ sơ đưa người bán dâm vào cơ sở chữa bệnh, xử lý các đối tượng mua, bán dâm.
Tổ chức và tham gia với các ngành có liên quan làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát các điểm kinh doanh, dịch vụ ngăn chặn không để tệ nạn mại dâm phát sinh. Gắn kết các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống ma tuý và phòng, chống buôn bán người.
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội gắn với phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".
3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng chống mại dâm; tổ chức các hoạt động văn hoá, hội diễn, hội thi với chủ đề phòng chống mại dâm.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên kiểm tra, thẩm định các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, nhà hàng Karaoke, vũ trường hiện có trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc cấp phép hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường theo Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh. Thực hiện kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhạy cảm trong phạm vi phụ trách. Quản lý và ngăn chặn các hoạt động văn hoá và ấn phẩm văn hoá có nội dung không lành mạnh.
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
Chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức khám, xét nghiệm, điều trị các bệnh xã hội và hướng dẫn phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS cho người mại dâm tại cơ sở giáo dục, chữa bệnh và trong cộng đồng.
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra các điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm. Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho tiếp viên, vũ nữ, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ tại các cơ sở dịch vụ. Tăng cường quản lý về mặt y tế tại các cơ sở xông hơi, mát xa, vật lý trị liệu.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền việc thực hiện nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn bao gồm cả việc phòng chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tác hại, hậu quả và các biện pháp phòng chống để người dân nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát nhằm phòng ngừa việc dùng các phương tiện thông tin trong hoạt động tổ chức mại dâm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng; Tập trung tuyên truyền pháp luật về phòng, chống mại dâm và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về phòng, chống mại dâm cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tư pháp, Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao các huyện, thành phố đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm đến từng xã, phường, thị trấn, các khu đông dân cư, các trường học,…
Thực hiện có hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật về phòng, chống mại dâm cho cán bộ và nhân dân, đặc biệt là tư vấn pháp luật cho đối tượng là phụ nữ bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.
Hướng dẫn các trường học đưa hoạt động ngoại khoá về giáo dục phòng, chống mại dâm vào chương trình năm học; tổ chức giáo dục lối sống lành mạnh trong giáo viên và học sinh;
Phối hợp với các sở, ngành và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa học sinh, sinh viên tham gia tệ nạn mại dâm.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội bố trí kế hoạch ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình; phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở, ngành liên quan trong việc thực hiện cấp giấy phép hoạt động cho các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội bố trí nguồn kinh phí cho chương trình hàng năm; chủ động phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức huy động các nguồn lực khác đầu tư cho chương trình; hướng dẫn, kiểm tra đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí chương trình đúng mục tiêu, đạt hiệu quả.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch hành động, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra đánh giá hoạt động phòng chống mại dâm trên địa bàn.
Chỉ đạo và tăng cường các biện pháp quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, phối hợp với các ngành chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát các cơ sở kinh doanh dịch vụ không để tệ nạn mại dâm phát sinh, phát triển trên địa bàn.
Lồng ghép tuyên truyền nội dung công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện chương trình; tăng cường cán bộ cho hệ thống công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa phương; xây dựng Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã, phường, thị trấn; tổ chức các đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các cấp.
Báo cáo kết quả thực hiện chương trình trên địa bàn theo quy định.
11. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh
Phối hợp với các cơ quan chức năng đưa ra truy tố, xét xử kịp thời các vụ án liên quan đến tội phạm mại dâm; tăng cường xét xử lưu động những vụ án trọng điểm để răn đe, phòng ngừa chung.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai lồng ghép tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tệ nạn mại dâm gắn với việc thực hiện các phong trào, cuộc vận động của các tổ chức hội, đoàn thể.
Tổ chức vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân cam kết không vi phạm quy định về phòng, chống mại dâm đồng thời tham gia phát hiện, tố giác các đối tượng vi phạm. Vận động quần chúng nhân dân hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm hoàn lương ổn định cuộc sống, hoà nhập tốt với cộng đồng.
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư".
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Kế hoạch thời gian năm học 2019-2020 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 03/07/2020
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch Khuyến công tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 08/04/2020 | Cập nhật: 25/07/2020
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người quản lý tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 12/05/2020
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 18/02/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 679/QĐ-TTg năm 2019 về xác định phạm vi vành đai biên giới tại tỉnh Kiên Giang Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 06/06/2019
Quyết định 470/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/04/2019 | Cập nhật: 23/04/2019
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Trang thiết bị và công trình y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Phú Yên Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 18/05/2019
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông thực hiện tại Một cửa điện tử Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/02/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Y tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 07/09/2018
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện mô hình hẹn giờ giao dịch theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2017 Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 02/06/2018
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ/bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 470/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 23/08/2016
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai áp dụng tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 04/04/2017
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc Lĩnh vực Người có công thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/03/2015 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện chế độ phụ cấp hàng tháng cho Bí thư Chi bộ mới thành lập Ban hành: 21/03/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Quyết định 679/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Bắc Kạn đến năm 2030 Ban hành: 03/05/2013 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2012 Ban hành: 25/03/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2012 về định mức chi bồi dưỡng cho cá nhân, gia đình, dòng họ hiến tặng tài liệu quý, hiếm cho lưu trữ lịch sử tỉnh Bình Định Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 24/09/2012
Quyết định 679/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 14/05/2011
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2010 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2010 kiện toàn cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của Thanh tra Giao thông vận tải tỉnh Bến Tre Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2010 về giá bán tối thiểu lâm sản tịch thu, khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng và mức chi phí khấu trừ, khai thác, vận chuyển, vận xuất từ khai thác rừng tự nhiên và rừng trồng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công tác tư pháp cấp xã, công tác pháp chế của sở, ban ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 27/10/2009 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 679/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Trường Đại học Thành Đô trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô Ban hành: 27/05/2009 | Cập nhật: 03/06/2009
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2009 duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) phường Phú Trung, quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/02/2009 | Cập nhật: 29/04/2009
Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm Ban hành: 15/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 679/1999/QĐ-TTg về việc thay đổi thành viên Ban chỉ đạo chống buôn lậu và gian lận thương mại Ban hành: 05/07/1999 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 679/QĐ-TTg năm 1998 thành lập và phê duyệt giai đoạn I Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Kim Hoa tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 01/08/1998 | Cập nhật: 05/06/2007