Quyết định 3170/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND
Số hiệu: | 3170/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành: | 27/09/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3170/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 27 tháng 09 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33/2012/NQ-HĐND NGÀY 04/7/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 394/TTr-SNV ngày 23 tháng 8 năm 2012 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33/2012/NQ-HĐND NGÀY 04/7/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3170/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04/7/2012 của HĐND tỉnh về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính; phân công rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, cá nhân cán bộ, công chức nhà nước, trước hết là người đứng đầu các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở trong quá trình thực hiện.
2. Tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức nhà nước; khắc phục kịp thời những khuyết điểm, hạn chế trong thực hiện cải cách hành chính, thủ tục hành chính để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh: tạo thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
3. Gắn việc tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh với việc tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của UBND tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
4. Phấn đấu đến năm 2015, trên 60% cá nhân, tổ chức hài lòng với việc phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Về công tác tuyên truyền
1.1. Các cấp, các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở chịu trách nhiệm tổ chức các hình thức thích hợp để đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của cải cách hành chính, thủ tục hành chính. Trước mắt, tập trung thông tin, tuyên truyền các văn bản sau:
- Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính và Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh.
- Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của UBND tỉnh; Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền cải cách hành chính nói chung, thủ tục hành chính nói riêng.
2. Tiếp tục đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước đối với công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính
Giao Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (dưới đây gọi là cấp huyện); Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi là cấp xã);
2.1. Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 01/8/2007 của BCH Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, chủ động báo cáo để cấp ủy cùng cấp:
a) Quyết định mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp lớn về cải cách hành chính, thủ tục hành chính; lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục bảo đảm nhận thức sâu sắc, thống nhất hành động trong các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên.
b) Tăng cường kiểm tra, uốn nắn kịp thời việc thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng về cải cách hành chính, thủ tục hành chính và thông qua kết quả thực hiện cải cách hành chính, thủ tục hành chính xem xét, đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ, đảng viên để bảo đảm thực hiện đúng chủ trương, quan điểm của Đảng.
2.2. Trực liếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước người đứng dầu cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện cải cách hành chính, thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý được giao.
2.3. Tham chiếu các quy định, hướng dẫn về cải cách hành chính, thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông vào thực tế ở ngành, địa phương để khắc phục ngay những điểm không phù hợp, trước tiên là những khuyết điểm, hạn chế nêu trong Báo cáo số 196/BC-HĐND ngày 22/6/2012 của Thường trực HĐND tỉnh.
2.4. Rà soát, bố trí lại cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính; cán bộ, công chức đầu mối kiểm soát và cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Hàng năm, có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức công tác và thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí làm việc đối với đội ngũ này.
2.5. Rà soát, sửa đổi kịp thời "Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân" theo quy định tại khoản 2 Điều … Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ (hoàn thành trước tháng … 2013; đơn vị nào chưa ban hành, phải ban hành trước tháng 12 năm 2012). … quy chế phải đảm bảo:
a) Thể hiện rõ, đầy đủ các nội dung chủ yếu: Quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan liên quan; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm trao đổi thông tin, tài liệu và tập huấn, bồi dưỡng cập nhật các quy định, hướng dẫn về chuyên môn giữa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các bộ phận, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước và ngược lại.
b) Không trùng lắp, trái với các quy định, hướng dẫn về kiểm soát thủ tục hành chính; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại cơ quan hành chính Nhà nước.
2.6. Căn cứ tình hình cụ thể của ngành, địa phương, quyết định việc trang bị đồng phục cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí trang thiết bị cần thiết để phục vụ theo hình thức trợ giá cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu về photocopy, đánh máy vi tính tài liệu, hoàn chỉnh biểu mẫu, hồ sơ, điện thoại khi thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2.7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, có giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính; thực hiện thủ tục hành chính. Đồng thời, xây dựng, đưa các tiêu chí thực hiện cải cách thủ tục hành chính; thủ tục hành chính vào việc đánh giá theo định kỳ; xem xét bổ nhiệm, nâng lương, nâng bậc và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
3.1. Giao Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với tất cả các cơ quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì:
a) Căn cứ các quy định của pháp luật, phân loại công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết các cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã), trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo từng lĩnh vực để đến hết năm 2013:
100% thủ tục hành chính được giải quyết theo cơ chế một cửa: ít nhất 80% thủ tục thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của 02 cơ quan cùng cấp trở lên và ít nhất 70% thủ tục thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của 02 cơ quan không cùng cấp trở lên được giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông.
b) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ và Văn phòng UBND tỉnh sơ kết, khảo sát, đánh giá:
Việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và mối quan hệ giữa tổ chức thực hiện các cơ chế này với việc: áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại cơ quan hành chính nhà nước; kiểm soát thủ tục hành chính. Trên cơ sở đó:
Phân định rõ ràng, rành mạch phạm vi và mối quan hệ bổ trợ giữa 3 hoạt trên, đồng thời đề xuất các biện pháp tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Thời hạn hoàn thành, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 02 năm 2013.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan nghiên cứu xây dựng, hướng dẫn mẫu "Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông" để trên cơ sở đó, các cấp, các ngành xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện (xong trước tháng 12 năm 2012).
d) Tập trung kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện những việc trọng tâm phải lập trung tổ chức thực hiện để "Duy trì, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa liên thông" UBND tỉnh đã xác định tại điểm 6 Phụ lục số III ban hành kèm theo Quyết định số 1525/QD-UBND ngày 23/5/2012; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tiến độ các công việc này.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cấp, các ngành rà soát, lập, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ.
e) Xây dựng "Đề án đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính" và lựa chọn 2 Sở, 4 UBND huyện, thị xã, thành phố và 12 xã, phường, thị trấn triển khai thí điểm Đề án này, trình Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 5/2013.
3.3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ khảo sát, đánh giá:
- Thực trạng kỹ năng khai thác, sử dụng tin học văn phòng, các phần mềm ứng dụng trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, giải quyết thủ tục hành chính, cho tổ chức, cá nhân và việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông nói riêng ở các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử hiện đại tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng, đưa vào hoạt động trước tháng 9 năm 2012.
Trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá, đề xuất giải pháp và lập kế hoạch khắc phục những tồn tại, yếu kém trong việc khai thác, sử dụng tin học văn phòng và các phần mềm ứng dụng; xây dựng, nhân rộng mô hình “Trung tâm một cửa giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân” chuẩn, hiện đại.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện kế hoạch.
3. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan: Căn cứ quy định tại Điều 13 Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Điều 6 Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Mục IV Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của UBND tỉnh và các quy định có liên quan hướng dẫn: Các cấp, các ngành, đơn vị liên quan lập dự toán, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách:
a) Căn cứ nội dung Nghị quyết số 33/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Kế hoạch này, cụ thể hóa thành kế hoạch hành động của ngành, địa phương; phân công lãnh đạo chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Chậm nhất, trước ngày 20/10/2012, phải hoàn thành việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động của ngành, địa phương (kế hoạch hành động của ngành, địa phương gửi Sở Nội vụ 01 bản để theo dõi).
b) Định kỳ hàng quý, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh (báo cáo gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; thời hạn báo cáo do Sở Nội vụ quy định, bắt đầu thực hiện từ Quý IV năm 2012).
2. Giao Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo triển khai, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Kế hoạch này đối với UBND cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch này; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Hàng quý, bắt đầu thực hiện từ Quý IV năm 2012./.
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 27/01/2021
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/09/2020 | Cập nhật: 09/09/2020
Nghị quyết 33/NQ-HĐND phê chuẩn phương án phân bổ chi tiết vốn dự phòng, thuộc nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 25/08/2020 | Cập nhật: 15/09/2020
Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực du lịch, lĩnh vực thể dục thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên Ban hành: 03/09/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2020 về Đề án Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 17/09/2020 | Cập nhật: 17/10/2020
Nghị quyết 33/NQ-HĐND về giao bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020 vốn ngân sách trung ương Ban hành: 23/07/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016 - 2021 Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 21/09/2020
Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2020 về danh mục đập, hồ chứa thủy điện thuộc loại đập, hồ chứa nước lớn và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/05/2020 | Cập nhật: 16/09/2020
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 04/08/2020
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2019 về chủ trương thành lập thị xã Hòa Thành và thành lập các phường thuộc thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh Ban hành: 04/10/2019 | Cập nhật: 02/03/2020
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phân khai, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 quyết định về chỉ tiêu biên chế công chức trong cơ quan hành chính và phê duyệt tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp năm 2019 của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm 2019 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 28/03/2019
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về tổ chức lại và đổi tên Ban Dân tộc tỉnh thành Ban Dân tộc - Tôn giáo tỉnh Hà Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 08/08/2019
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa, đất rừng trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 31/12/2018
Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông Ban hành: 25/09/2018 | Cập nhật: 29/10/2018
Quyết định 1525/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2018 Ban hành: 11/09/2018 | Cập nhật: 05/12/2018
Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục 01 thủ tục hành chính mới, 06 thủ tục được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quốc tịch, chứng thực thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2017 về chỉ tiêu biên chế hành chính, số người làm việc năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2017 về danh mục dự án cần thu hồi đất năm 2018 và nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/12/2017 | Cập nhật: 13/04/2018
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Đề án thành lập thị trấn Tân Khai thuộc huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 19/01/2018
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/03/2018
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 35/CT-TTg về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử các cấp Ban hành: 17/11/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 23/05/2018
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2016 tán thành chủ trương thành lập thị trấn Ninh Cường, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 12/04/2017
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2016 thông qua danh mục dự án nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 23/03/2017
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2016 tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/04/2017
Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 27/09/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Nghị quyết 33/NQ-HĐND thông qua Danh mục công trình, dự án thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất (bổ sung) năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2016 thông qua điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 33/NQ-HĐND phê duyệt biên chế công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình năm 2016 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 20/09/2016
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2015 về chương trình hoạt động giám sát năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2015 về đặt tên phố tại phường Trần Lãm, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 29/08/2016
Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp quản lý các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 19/03/2015
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2014 về đặt tên và điều chỉnh tuyến đường trên địa bàn thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 11/02/2015
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2013 về Chia tách thôn Hùng Lãm, xã Hồng Thái, huyện Việt Yên và thành lập 03 thôn mới Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 29/11/2014
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình xây dựng nghị quyết năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 19/06/2014
Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2013 công nhận thị trấn Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị là đô thị loại V Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của Chi hội thuộc các tổ chức Chính trị - xã hội thuộc các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND sửa đổi phê chuẩn Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 09/01/2013
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND giao chỉ tiêu biên chế các đơn vị sự nghiệp năm 2013 Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 24/06/2013
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2013 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 07/01/2013
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND về đặt tên đường huyện Phú Quý và một số tuyến đường thị trấn Tân Nghĩa - huyện Hàm Tân Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 08/09/2015
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND về đặt tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đợt 2, năm 2012 Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND về quy định chế độ hỗ trợ và thời hạn thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý một số lĩnh vực thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 23/09/2015
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 27/11/2012
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND thông qua đề án quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND bổ sung, điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2012 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định số 1525/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 23/05/2012 | Cập nhật: 14/05/2015
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2011 phê chuẩn kế hoạch vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 03/11/2015
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2011 phê duyệt bảng giá đất năm 2012 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ sung; bị hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 04/01/2013
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang phê duyệt Bảng mức giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ công việc liên thông trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/10/2010 | Cập nhật: 26/06/2014
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 1993 về thông qua chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực khác Ban hành: 13/01/1993 | Cập nhật: 17/07/2014