Quyết định 317/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận, công bố và giao trách nhiệm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: 317/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Lữ Quang Ngời
Ngày ban hành: 16/02/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 317/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 16 tháng 02 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG NHẬN, CÔNG BỐ VÀ GIAO TRÁCH NHIỆM ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ, ngày 18/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP , ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND , ngày 09/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long;

Xét Tờ trình số 21/TTr-SKHCN, ngày 11/01/2016 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ về việc công nhận, công bố và giao trách nhiệm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công nhận và cho phép công bố kết quả 11 đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

(Kèm theo nội dung chi tiết kết quả 11 đề tài nghiên cứu khoa học).

Điều 2. Các tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm 11 đề tài nêu trên có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Sản phẩm đề tài được quản lý đúng theo các quy định của Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính, các tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm đề tài có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lữ Quang Ngời

 

KẾT QUẢ 11 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 317/QĐ-UBND, ngày 16/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

ĐỀ TÀI 1:

1

Tên đề tài: Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng chất keo tụ tích điện nhằm nâng cao hiệu quả quá trình xử lý nước thải có chứa độ đục và hàm lượng chất rắn lơ lửng cao.

2

Cơ quan chủ trì: Trung tâm Công nghệ môi trường (ENTEC).

3

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ

4

Ngày nghiệm thu: 28/9/2015 xếp loại: Khá

5

Kết quả và sản phẩm chính:

- Điều tra khảo sát khả năng áp dụng chất keo tụ tích điện đối với các nguồn nước và nước thải có độ đục và hàm lượng chất rắn lơ lửng cao: Tập trung đánh giá hiện trạng và tiềm năng áp dụng chất keo tụ tích điện để xử lý ô nhiễm nước mặt ao hồ, kênh rạch; nước thải từ các ao nuôi cá tra; nước thải sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, chủ yếu ô nhiễm do độ đục và chất rắn lơ lửng cao.

- Lập danh mục các nguồn nước và nước thải có độ đục và hàm lượng chất rắn lơ lửng cao có khả năng xử lý bằng chất keo tụ tích điện.

- Đánh giá hiệu quả của chất keo tụ tích điện và đề xuất công nghệ xử lý nước thải có độ đục và hàm lượng chất rắn lơ lửng cao:

+ Thực hiện các thí nghiệm trong phòng đánh giá hiệu quả của chất keo tụ tích điện trong xử lý nước thải có độ đục và hàm lượng chất rắn lơ lửng cao.

+ Đề xuất công nghệ xử lý nước mặt có độ đục và hàm lượng chất rắn lơ lửng cao (thực hiện thí điểm tại Trạm cấp nước xã Thạnh Quới, huyện Long Hồ có công suất 10.000 m3/ngày đêm, lấy từ nguồn nước sông Cổ Chiên).

+ Đề xuất công nghệ xử lý nước thải ao nuôi cá tra có độ đục và hàm lượng chất rắn lơ lửng cao (thực hiện thí điểm tại hộ Trần Văn Chiến, ấp Tân Thạnh, xã Tân Hội, thành phố Vĩnh Long, diện tích ao 5.000 m2, nguồn nước lấy từ sông Cổ Chiên và cũng thải ra sông Cổ Chiên, khoảng 5.000 m3/ngày).

+ Đề xuất công nghệ xử lý nước thải sản xuất gạch ngói, gốm có độ đục và hàm lượng chất rắn lơ lửng cao (thực hiện thí điểm tại cơ sở sản xuất gạch Tân Tạo, xã An Phước, huyện Măng Thít; công suất 200.000 viên/năm).

- Đề xuất biện pháp nhân rộng kết quả đề tài: Các giải pháp về quản lý, kinh tế, kỹ thuật, hợp tác quốc tế nhằm phát huy, nhân rộng kết quả đề tài (trong lĩnh vực cấp nước, xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản, nước thải sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp); Đánh giá bước đầu khả năng chế tạo chất keo tụ tích điện có tính năng tương tự trên cơ sở vật liệu tại Việt Nam, điều kiện của tỉnh Vĩnh Long (khả năng về pháp lý, về nguyên vật liệu, nhân công, về công nghệ, khoa học kỹ thuật và cơ sở vật chất).

* Sản phẩm chính:

- Công nghệ xử lý nước mặt ao hồ, kênh rạch đạt quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn, uống đối với chỉ tiêu độ đục, chất rắn lơ lửng (QCVN 01: 2009/BYT).

 

- Công nghệ xử lý nước thải ao nuôi cá tra đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh đối với chỉ tiêu độ đục, chất rắn lơ lửng (QCVN 38:2011/BTNMT).

- Công nghệ xử lý nước thải sản xuất gạch ngói, gốm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp đối với chỉ tiêu độ đục, chất rắn lơ lửng (QCVN 40:2011/BTNMT, cột A).

- Giải pháp ứng dụng và phát huy kết quả nghiên cứu của đề tài.

- Báo cáo khoa học tổng kết đề tài.

6

Trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả:

- Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao và phối hợp tổ chức ứng dụng kết quả: Trung tâm công nghệ môi trường - ENTEC (Cơ quan chủ trì đề tài), PGS.TS. Phùng Chí Sỹ (chủ nhiệm đề tài);

- Đơn vị có trách nhiệm chính tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ): Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long.

 

ĐỀ TÀI 2:

1

Tên đề tài: Chiến lược Marketing (về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội) địa phương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.

2

Cơ quan chủ trì: Đại học Tài chính - Marketing.

3

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Hiến

4

Ngày nghiệm thu: 29/9/2015 Xếp loại: Khá

5

Kết quả và sản phẩm chính:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Marketing địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội, các mô hình chiến lược Marketing địa phương, kinh nghiệm vận dụng Marketing địa phương trong và ngoài nước, bài học kinh nghiệm về Marketing địa phương cho tỉnh Vĩnh Long.

- Khảo sát, nhận diện các giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội và thực trạng marketing địa phương tỉnh Vĩnh Long trên các lĩnh vực: xúc tiến thương mại và đầu tư, xuất khẩu, văn hóa, du lịch, y tế, nguồn nhân lực, dân cư và doanh nghiệp.

- Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tỉnh Vĩnh Long trong điều kiện phát triển sắp tới trên các lĩnh vực: Xúc tiến thương mại và đầu tư, xuất khẩu, văn hóa, du lịch, y tế, nguồn nhân lực, dân cư và doanh nghiệp.

- Định hướng chiến lược, xây dựng các mô hình chiến lược marketing địa phương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 trên các lĩnh vực: Xúc tiến thương mại và đầu tư, xuất khẩu, văn hóa, du lịch, y tế, nguồn nhân lực, dân cư và doanh nghiệp.

- Đề xuất giải pháp thực hiện chiến lược marketing địa phương tỉnh Vĩnh Long; giải pháp nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.

- Tổ chức phổ biến kiến thức cơ bản về marketing địa phương cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh và phổ biến trên phương tiện thông tin đại chúng (tổ chức hội thảo khoa học cấp tỉnh, tổ chức chương trình tọa đàm trên Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, tập huấn phổ biến kiến thức, xuất bản ấn phẩm tuyên truyền).

* Sản phẩm chính:

- Báo cáo khoa học tổng hợp kết quả đề tài.

- Các Mô hình chiến lược và quy trình marketing địa phương tỉnh Vĩnh Long đến 2020: Về thu hút khách du lịch; về dân cư và thu hút lao động; về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư; về thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm của tỉnh.

Báo cáo khuyến nghị khoa học về ý tưởng chiến lược Marketing địa phương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 (nhằm xây dựng ngành Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Vĩnh Long).

- 1.000 ấn phẩm tuyên truyền phổ biến kiến thức Marketing (Tài liệu hỏi đáp); 01 tài liệu tập huấn chuyển giao kiến thức về marketing.

- Chương trình tọa đàm phổ biến kiến thức Marketing địa phương trên Truyền hình Vĩnh Long chuyên mục “Chuyện hôm nay”.

6

Trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả:

- Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao và tổ chức ứng dụng kết quả: Đại học Tài chính - Marketing (Cơ quan chủ trì đề tài), TS. Nguyễn Văn Hiến (chủ nhiệm đề tài);

- Đơn vị có trách nhiệm chính tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ): Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long.

 

ĐỀ TÀI 3:

1

Tên đề tài: Hoàn thiện mô hình mỗi làng một sản phẩm (OVOP) đối với bánh tráng Cù Lao Mây tại xã Lục Sỹ Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long

2

Cơ quan chủ trì: Viện Năng suất Việt Nam

3

Chủ nhiệm đề tài: ThS.Nguyễn Thu Hiền (trước là ThS.Phạm Trường Sơn)

4

Ngày nghiệm thu: 30/9/2015 xếp loại: Khá

5

Kết quả và sản phẩm chính:

- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn của việc hoàn thiện mô hình “mỗi làng một sản phẩm (OVOP)” đối với bánh tráng Cù Lao Mây, xã Lục Sỹ Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.

- Đánh giá thực trạng làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây và hướng triển khai, hoàn thiện mô hình OVOP.

- Xây dựng và thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức sản xuất và quản lý mô hình Hợp tác xã Bánh tráng Cù Lao Mây:

+ Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ, các công cụ nâng cao năng suất chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm bánh tráng Cù Lao Mây;

+ Nghiên cứu và triển khai các giải pháp đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, bao bì, tiếp thị sản phẩm, mở rộng các kênh tiêu thụ trên thị trường cho 03 nhóm sản phẩm: Bánh tráng nướng, bánh tráng ngọt, bánh tráng nem (sản phẩm đã được siêu thị Coop.Mart Vĩnh Long chấp nhận); xây dựng cơ chế hợp tác giữa làng nghề và các nhà bán lẻ.

- Đánh giá hiệu quả mô hình trước và sau áp dụng. Đề xuất giải pháp duy trì và giải pháp nhân rộng mô hình.

- Tổ chức các Hội thảo khoa học thu thập ý kiến chuyên gia, nhà quản lý, nhà kỹ thuật, hộ dân làng nghề.... trong việc đánh giá hiệu quả mô hình và đề xuất các giải pháp duy trì, nhân rộng mô hình.

- Đề tài đã đưa ra các phương pháp nghiên cứu mô hình OVOP, xuất phát từ Nhật Bản và đã có thực tế áp dụng thành công tại một số nước trong khu vực châu Á và châu Phi như một giải pháp phát triển sản xuất và nâng cao mức tăng trưởng của các tỉnh có mức đóng góp lớn của sản xuất nông nghiệp. Mô hình được áp dụng cho địa chỉ cụ thể, từ đó rút ra cách tiếp cận và khả năng nhân rộng đối với riêng địa phương được áp dụng cũng như trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Đề tài giúp hoàn thiện mô hình OVOP đối với bánh tráng Cù Lao Mây, xã Lục Sỹ Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long; Đề xuất phương án quảng bá và nhân rộng mô hình OVOP phù hợp với điều kiện của tỉnh; Đưa ra các giải pháp tận dụng những điểm mạnh và cơ hội, khắc phục và cải thiện điểm yếu, đối phó chủ động với các thách thức trong quá trình xây dựng mô hình OVOP; Nâng cao tinh thần tự chủ và sáng tạo của Hợp tác xã và làng nghề, giúp cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Hợp tác xã và làng nghề phát triển bền vững, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân địa phương;

Kết quả nghiên cứu để tái tạo cơ sở để tỉnh đưa ra các chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn Vĩnh Long phù hợp trong tương lai.

* Sản phẩm chính:

- Báo cáo khoa học tổng hợp kết quả đề tài.

- Báo cáo xây dựng Mô hình hoàn thiện “mỗi làng một sản phẩm” đối với làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây, xã Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn;

 

- Báo cáo đề xuất các giải pháp duy trì và nhân rộng mô hình (phương án duy trì kết quả của Hợp tác xã để phát triển bền vững gắn với chính sách phát triển địa phương; Duy trì kết quả áp dụng mô hình OVOP tại Hợp tác xã Bánh tráng Cù Lao Mây; phương án quảng bá và mở rộng mô hình OVOP; phương án mở rộng mô hình trong khuôn khổ Hợp tác xã và xã Lục Sỹ Thành; phương án mở rộng mô hình trong tỉnh Vĩnh Long; các khó khăn vướng mắc cần được giải quyết để có thể duy trì và phát triển mô hình);

- Tài liệu đào tạo cho các hộ sản xuất về các giải pháp xây dựng mô hình mỗi làng một sản phẩm;

Hồ sơ Hợp tác xã làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu Cù Lao Mây; giấy chứng nhận sử dụng mã số mã vạch 8938509269; Hồ sơ công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; biên bản nhận hỗ trợ 07 máy ép hút chân không từ đề tài).

6

Trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả:

Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao và tổ chức ứng dụng kết quả: Viện Năng suất Việt Nam (Cơ quan chủ trì đề tài), ThS. Nguyễn Thu Hiền (chủ nhiệm đề tài);

Đơn vị có trách nhiệm chính tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ): Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long.

 

ĐỀ TÀI 4:

1

Tên đề tài: Lịch sử trường quân sự tỉnh Vĩnh Long (1945 - 2010)

2

Cơ quan chủ trì: Trường Quân sự địa phương tỉnh Vĩnh Long

3

Chủ nhiệm đề tài: Đại tá Lê Hoàng Dân (trước là ThS.Phùng Văn Mười)

4

Ngày nghiệm thu: 24/11/2015 Xếp loại: Khá

5

Kết quả và sản phẩm chính:

- Thu thập, hệ thống tài liệu và xử lý nguồn tư liệu có liên quan đến lịch sử Trường Quân sự tỉnh Vĩnh Long (1945 - 2010).

- Tổ chức biên soạn hoàn thành bản thảo “ Lịch sử Trường Quân sự tỉnh Vĩnh Long (1945 - 2010)”, gồm các nội dung chính: Quá trình hình thành, phát triển, công tác huấn luyện và đào tạo, truyền thống và bài học kinh nghiệm. Các giai đoạn chính: Kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954 (1945­1947, 1947-1951, 1951-1954), kháng chiến chống Mỹ 1954 - 1975 (1954­1960, 1961-1975), xây dựng và bảo vệ tổ quốc 1975-2010 (1976-1978, 1979­1989, 1990-2000, 2000-2010).

- Tổ chức 04 cuộc hội thảo khoa học thu thập ý kiến chuyên gia, lãnh đạo lão thành, nhân chứng lịch sử,...

* Sản phẩm chính:

- Báo cáo khoa học tổng hợp kết quả đề tài.

- Bản thảo: Lịch sử Trường Quân sự tỉnh Vĩnh Long (1945 - 2010)”.

6

Trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả:

- Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao và tổ chức ứng dụng kết quả: Trường Quân sự địa phương tỉnh Vĩnh Long (Cơ quan chủ trì đề tài), Đại tá Lê Hoàng Dân (chủ nhiệm đề tài);

- Đơn vị có trách nhiệm chính tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ): Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Vĩnh Long.

 

ĐỀ TÀI 5:

1

Tên đề tài: Xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững cho hộ dân theo hướng nông thôn mới tại 3 xã: Trung Hiếu huyện Vũng Liêm, Thành Đông huyện Bình Tân và Bình Hòa Phước huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2

Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Cần Thơ

3

Chủ nhiệm đề tài: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Hà Thanh Toàn

4

Ngày nghiệm thu: 26/11/2015 xếp loại: Khá

5

Kết quả và sản phẩm chính:

- Khảo sát, đánh giá thực trạng điều kiện kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, các mô hình sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và thủy sản ở 3 xã thí điểm xây dựng nông thôn mới: Trung Hiếu huyện Vũng Liêm, Thành Đông huyện Bình Tân và Bình Hòa Phước huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Từ đó đã lựa chọn và đề xuất được các loại mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả để triển khai thực nghiệm.

- Tổ chức triển khai thực nghiệm xây dựng 53 mô hình sản xuất nông nghiệp, thực hiện tại 55 điểm hộ dân với 18 loại mô hình trên 3 lĩnh vực: Trồng trọt 2 loại mô hình (2 điểm mô hình), chăn nuôi 8 loại mô hình (24 điểm mô hình) và thủy sản 8 loại mô hình (27 điểm mô hình).

- Tổng kết và đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững của các mô hình thực nghiệm. Từ đó, đề xuất được 9 loại mô hình hiệu quả kinh tế cao, bền vững và khả thi cho các hộ dân, phù hợp điều kiện, khả năng nguồn lực tại địa phương và yêu cầu phát triển nông thôn mới tại 03 xã thí điểm để áp dụng nhân rộng: (1) Trồng trọt: 1 loại mô hình VAC là: cây ca cao - dừa - gà thả vườn - cá nuôi trong mương vườn; (2) Chăn nuôi: 4 loại mô hình là: nuôi bò - Biogaz, nuôi dê, nuôi gà Sao, nuôi vịt Xiêm; (3) Thủy sản: 4 loại mô hình là: nuôi cá Lóc trong bể lót bạt, nuôi cá Thát Lát trong ao, nuôi cá trê Vàng trong ao, nuôi tôm Càng Xanh bán thâm canh trong ao đất.

- Nghiên cứu đề xuất được các giải pháp duy trì, phát triển và nhân rộng các mô hình đã được đánh giá và hoàn thiện.

- Tổ chức 3 Hội thảo khoa học đầu bờ và 01 hội thảo khoa học cấp tỉnh với trên 200 người tham dự (chuyên gia, nhà quản lý, nhà kỹ thuật, nông dân, cán bộ địa phương,... ) giúp thu thập nhiều ý kiến thiết thực trong việc đánh giá hiệu quả các mô hình thực nghiệm và góp ý các giải pháp duy trì, phát triển và nhân rộng mô hình trên địa bàn.

- Xây dựng 3 bộ tài liệu kỹ thuật chuyên ngành áp dụng cho các mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững về kỹ thuật trồng trọt VAC, kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật nuôi thủy sản. Tổ chức 16 cuộc tập huấn chuyển giao kỹ thuật xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững với hơn 480 nông dân tham gia.

* Đề tài có giá trị khoa học và thực tiễn cao, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp hiệu quả, bền vững, xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Long.

* Sản phẩm chính:

- Báo cáo khoa học tổng hợp kết quả đề tài.

- Bộ tài liệu kỹ thuật về sản xuất nông nghiệp bền vững phù hợp thực tế điều kiện địa phương.

- Trên 700 nông dân sản xuất và cán bộ cơ sở được tập huấn kỹ thuật “Nắm vững kiến thức kỹ thuật và có khả năng tự tổ chức - vận hành và quản lý hệ thống sản xuất “.

- 09 loại mô hình mẫu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp bền vững được xây dựng với hiệu quả kinh tế đạt tỉ suất lợi nhuận cao từ 20 - 25% trở lên.

Các giải pháp duy trì, phát triển và nhân rộng mô hình.

6

Trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả:

- Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao và tổ chức ứng dụng kết quả: Trường Đại học Cần Thơ (Cơ quan chủ trì đề tài), Phó Giáo sư Tiến sĩ Hà Thanh Toàn (chủ nhiệm đề tài);

- Đơn vị có trách nhiệm chính tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ): Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long.

 

ĐỀ TÀI 6:

1

Tên đề tài: Thực trạng và giải pháp phòng ngừa và điều trị bệnh răng miệng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

2

Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

3

Chủ nhiệm đề tài: Tiến sĩ Trần Thị Phương Đan

4

Ngày nghiệm thu: 27/11/2015 Xếp loại: Khá

5

Kết quả và sản phẩm chính:

- Khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình bệnh răng miệng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (1.350 người trên địa bàn 8 huyện, thị xã và thành phố Vĩnh Long trên các lứa tuổi và nhóm tuổi: 6, 12, 35 - 44 và 65 - 74; đánh giá bệnh theo các chỉ số smtr/SMTR đối với bệnh sâu răng và chỉ số CPITN đối với bệnh nha chu).

- Khảo sát thực trạng nguồn lực và mạng lưới chăm sóc sức khỏe răng miệng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Tổ chức các hội thảo khoa học thu thập thêm thông tin và góp ý kiến từ các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học,... để hoàn thiện kết quả nghiên cứu.

- Từ kết quả đánh giá thực trạng, cơ sở lý luận, nghiên cứu kinh nghiệm trong ngoài tỉnh, thu thập góp ý từ các hội thảo khoa học, nhóm nghiên cứu đã đề xuất được các Giải pháp cơ bản, thiết thực để nâng cao hiệu quả phòng ngừa và điều trị bệnh răng miệng cho cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

* Sản phẩm chính:

- Báo cáo thực trạng bệnh răng miệng, nguồn lực và mạng lưới chăm sóc sức khỏe răng miệng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa và điều trị bệnh răng miệng cho cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Báo cáo khoa học tổng kết đề tài.

6

Trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả:

- Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao và tổ chức ứng dụng kết quả: Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (Cơ quan chủ trì đề tài), Tiến sĩ Trần Thị Phương Đan (chủ nhiệm đề tài);

- Đơn vị có trách nhiệm chính tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ): Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long.

 

ĐỀ TÀI 7:

1

Tên đề tài: Mở rộng ứng dụng giá thể hữu cơ, dung dịch dinh dưỡng trong canh tác rau, quả và hoa kiểng tại Vĩnh Long

2

Cơ quan chủ trì: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long

3

Chủ nhiệm đề tài: Kỹ sư Nguyễn Hữu Dùng

4

Ngày nghiệm thu: 30/11/2015 xếp loại: Khá

5

Kết quả và sản phẩm chính:

- Nghiên cứu hoàn thiện được quy trình sản xuất giá thể hữu cơ sinh học (từ bụi dừa,..) phù hợp cho trồng rau, quả và hoa kiểng tại Vĩnh Long.

- Nghiên cứu hoàn thiện được quy trình sản xuất dinh dưỡng bổ sung (dạng dung dịch và dạng bột tan chậm) trên một số loại rau màu theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây.

- Thực nghiệm trồng cây trên các loại sản phẩm giá thể hữu cơ sinh học có bổ sung dinh dưỡng từ nghiên cứu của đề tài, đánh giá kết quả, rút ra quy trình trồng thích hợp đối với một số giống rau ăn lá, rau ăn quả và hoa kiểng.

- Thí điểm xây dựng 15 mô hình ứng dụng giá thể hữu cơ, dung dịch dinh dưỡng trồng rau, quả và hoa kiểng đạt hiệu quả kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.

- Tổ chức hội thảo khoa học đánh giá kết quả để thu thập ý kiến của chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học, nông dân,...giúp hoàn thiện mô hình và quy trình kỹ thuật.

* Sản phẩm chính đề tài:

- Giá thể hữu cơ sinh học thành phẩm đạt chỉ tiêu chất lượng đề ra.

- Dinh dưỡng bổ sung phù hợp cho trồng rau, quả và hoa kiểng đảm bảo an toàn môi trường (dạng dung dịch và dạng bột tan chậm).

- Quy trình sản xuất giá thể hữu cơ sinh học đạt yêu cầu chất lượng đề ra.

- Quy trình sản xuất dinh dưỡng bổ sung (dạng dung dịch và bột tan chậm) phù hợp theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển cho cây trồng, không để lại dư lượng sau thu hoạch.

- Các bộ dụng cụ trồng rau, quả, hoa kiểng gồm khay, chậu, giá thể, dinh dưỡng và hột giống đáp ứng yêu cầu trồng rau, quả, hoa kiểng đô thị.

- Báo cáo khoa học tổng kết đề tài.

6

Trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả:

- Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao và tổ chức ứng dụng kết quả: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long (Cơ quan chủ trì đề tài), Kỹ sư Nguyễn Hữu Dùng (chủ nhiệm đề tài);

- Đơn vị có trách nhiệm chính tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ): Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long.

 

ĐỀ TÀI 8:

1

Tên đề tài: Nghiên cứu phát triển và tạo sản phẩm du lịch sinh thái miệt vườn kết hợp nguồn lợi trái cây, làng nghề, sinh thái nhân văn trên vùng địa linh nhân kiệt tỉnh Vĩnh Long.

2

Cơ quan chủ trì: Liên hiệp Khoa học Kinh tế - Đô thị Nam Bộ

3

Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Thị Hải Vân (trước là TS. Hà Bích Liên)

4

Ngày nghiệm thu: 02/12/2015 Xếp loại: Khá

5

Kết quả và sản phẩm chính:

- Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng mô hình du lịch sinh thái - văn hóa - nhân văn ở tỉnh Vĩnh Long.

- Điều tra, đánh giá hiện trạng và tiềm năng du lịch sinh thái - văn hóa - nhân văn tỉnh Vĩnh Long. Đánh giá hiện trạng và nhu cầu du lịch của du khách ở tỉnh Vĩnh Long.

- Nghiên cứu, đánh giá và xác định các sản phẩm du lịch sinh thái - văn hóa - nhân văn tỉnh Vĩnh Long.

- Xây dựng sơ đồ mạng lưới điểm du lịch sinh thái - văn hóa - nhân văn tỉnh Vĩnh Long.

- Xây dựng thí điểm một mô hình du lịch sinh thái - văn hóa - nhân văn tại xã cù lao An Bình, huyện Long Hồ. Tổ chức vận hành và đánh giá kết quả bước đầu mô hình.

- Đề xuất được các giải pháp cơ bản, thiết thực nhằm duy trì, nhân rộng, phát triển mô hình du lịch sinh thái - văn hóa - nhân văn ở tỉnh Vĩnh Long.

* Một số sản phẩm chính:

- Báo cáo khoa học tổng hợp kết quả đề tài.

- Báo cáo đánh giá hiện trạng, tiềm năng du lịch sinh thái - văn hóa - nhân văn tỉnh Vĩnh Long.

- Đề xuất sản phẩm du lịch sinh thái - văn hóa - nhân văn tỉnh Vĩnh Long.

- Sơ đồ mạng lưới điểm du lịch sinh thái - văn hóa - nhân văn tỉnh Vĩnh Long; Bản đồ du lịch xã An Bình, huyện Long Hồ.

- Giải pháp duy trì, nhân rộng, phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long (các giải pháp về đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch tỉnh Vĩnh Long; về phát triển du lịch sinh thái; về tôn tạo, giữ gìn các giá trị văn hóa, lễ hội truyền thống; về liên kết các điểm, tuyến, tour du lịch; về quảng bá, xúc tiến sản phẩm du lịch; về thu hút vốn đầu tư; về ứng dụng và nhân rộng sản phẩm bản đồ du lịch cù lao An Bình;...).

6

Trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả:

- Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao và tổ chức ứng dụng kết quả: Liên hiệp Khoa học Kinh tế - Đô thị Nam Bộ (Cơ quan chủ trì đề tài), TS. Trần Thị Hải Vân (chủ nhiệm đề tài);

Đơn vị có trách nhiệm chính tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ): Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long.

 

ĐỀ TÀI 9:

1

Tên đề tài: Cải tiến công nghệ và đề xuất giải pháp quản lý chất lượng rượu Đế tỉnh Vĩnh Long

2

Cơ quan chủ trì: Đại học Cần Thơ

3

Chủ nhiệm đề tài: TS. Lý Nguyễn Bình

4

Ngày nghiệm thu: 03/12/2015 Xếp loại: Khá

5

Kết quả và sản phẩm chính:

- Đánh giá thực trạng sản xuất, tiêu thụ và chất lượng rượu Đế thủ công truyền thống tại Vĩnh Long: Khảo sát tình hình sản xuất, quy trình sản xuất, năng suất và chất lượng rượu Đế ở các địa bàn tiêu biểu tỉnh Vĩnh Long; Đánh giá khả năng sử dụng các nguồn nước trong sản xuất rượu Đế; Khảo sát quy trình sản xuất và sử dụng men giống; Thực trạng tiêu thụ và quản lý nhà nước về lưu thông và phân phối rượu Đế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Thực trạng chất lượng và quản lý nhà nước về chất lượng rượu Đế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ sản xuất rượu Đế thủ công quy mô hộ gia đình: Nghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất và chất lượng men giống bằng phân lập và tuyển chọn nấm men giống; Nghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất rượu Đế theo phương pháp truyền thống quy mô hô gia đình đạt chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7043:2002 (thực hiện tại Hợp tác xã rượu đế Cái Sơn); Tổ chức chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất rượu Đế đạt chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam đến các hộ sản xuất, hợp tác xã và Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long.

- Nghiên cứu giải pháp về tổ chức quản lý, sản xuất, kinh doanh hiệu quả: Xúc tiến thành lập Hợp tác xã rượu Đế Cái Sơn tại xã Thanh Đức, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; Tổ chức vận hành thử nghiệm mô hình Hợp tác xã sản xuất và kinh doanh rượu Đế truyền thống đạt tiêu chuẩn TCVN 7043:2002 (theo mục tiêu đề tài) và cũng đạt tiêu chuẩn rượu trắng hiện hành (TCVN 7043:2012); Hỗ trợ Hợp tác xã đăng ký nhãn hiệu hàng hóa sản phẩm rượu Đế Cái Sơn (được cấp văn bằng chứng nhận tháng 12/2015).

- Đề xuất giải pháp duy trì và nhân rộng, phát triển kết quả đề tài: Giải pháp duy trì, nhân rộng mô hình sản xuất và kinh doanh rượu Đế đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quy định; Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng rượu Đế tỉnh Vĩnh Long.

Kết quả đề tài sẽ giúp cơ quan, đơn vị quản lý liên quan và các cơ sở sản xuất rượu Đế truyền thống trong tỉnh có điều kiện tiếp cận, ứng dụng giải pháp, quy trình công nghệ, kinh nghiệm mô hình Hợp tác xã rượu Đế Cái Sơn... góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý nhà nước đối với sản phẩm rượu Đế.

* Một số sản phẩm chính:

- Báo cáo khoa học tổng hợp kết quả đề tài.

- Quy trình công nghệ sản xuất rượu Đê thủ công truyền thống quy mô hộ gia đình phù hợp điều kiện Vĩnh Long, đạt chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7043:2012;

- Quy trình công nghệ sản xuất men giống dùng cho sản xuất rượu Đế;

- Mô hình tổ chức sản xuất và kinh doanh rượu Đế Cái Sơn, Vĩnh Long.

Giải pháp duy trì, nhân rộng mô hình sản xuất rượu Đế đạt chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam. Giải pháp quản lý hiệu quả chất lượng rượu Đế.

6

Trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả:

Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao và tổ chức ứng dụng kết quả: Đại học Cần Thơ (Cơ quan chủ trì đề tài), TS. Lý Nguyễn Bình (chủ nhiệm đề tài);

Đơn vị có trách nhiệm chính tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ): Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long.

 

ĐỀ TÀI 10:

1

Tên đề tài: Nghiên cứu thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ 15 - 49 tuổi tỉnh Vĩnh Long

2

Cơ quan chủ trì: Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long

3

Chủ nhiệm đề tài: TS. BS. Hồ Thị Thu Hằng.

Đồng Chủ nhiệm đề tài: ThS. BS. Trần Thị Hồng Lạc.

4

Ngày nghiệm thu: 24/12/2015 Xếp loại: Khá

5

Kết quả và sản phẩm chính:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm trong và ngoài nước về chăm sóc sức khỏe sinh sản phụ nữ, rút ra kinh nghiệm có thể áp dụng cho tỉnh Vĩnh Long.

- Đã tổ chức khảo sát thu thập thông tin với tổng số phiếu khảo sát và phỏng vấn 2.226 phiếu trên các đối tượng: Lãnh đạo tỉnh, huyện, xã; lãnh đạo ngành Y tế; lãnh đạo, bác sĩ, y sĩ, hộ sinh, điều dưỡng,... có liên quan hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản phụ nữ ở các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, trạm y tế xã, các đơn vị thuộc ngành y tế trên địa bàn tỉnh.

Đã tổ chức khám phụ khoa và kết hợp phỏng vấn 792 phụ nữ từ 15 - 49 tuổi về hiểu biết và khả năng tự chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu khảo sát và số liệu kết quả khám phụ khoa; căn cứ các tiêu chuẩn quy định liên quan sức khỏe sinh sản phụ nữ và chăm sóc sức khỏe sinh sản phụ nữ, nhóm nghiên cứu đã so sánh, đánh giá thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản phụ nữ 15 - 49 tuổi tỉnh Vĩnh Long; đánh giá thực trạng hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản phụ nữ 15- 49 tuổi tỉnh Vĩnh Long; đánh giá thực trạng sức khỏe sinh sản của phụ nữ từ 15 - 49 tuổi tỉnh Vĩnh Long; chỉ ra những thành quả cũng như hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.

- Tổ chức các hội thảo khoa học thu thập được nhiều thông tin và góp ý kiến thiết thực từ các chuyên gia trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản phụ nữ, nhà quản lý, nhà khoa học, phụ nữ,... giúp hoàn thiện kết quả nghiên cứu.

- Từ cơ sở lý luận, kết quả đánh giá thực trạng, nghiên cứu kinh nghiệm trong ngoài tỉnh, tiếp thu góp ý từ các hội thảo khoa học, nhóm nghiên cứu đã xây dựng và đề xuất các nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ từ 15 - 49 tuổi tỉnh Vĩnh Long có tính khả thi và thực tiễn, cung cấp luận cứ và khuyến nghị khoa học cho các cấp lãnh đạo tỉnh và ngành y tế trong chủ trương, chính sách chăm sóc ngày càng tốt hơn sức khỏe sinh sản của phụ nữ từ 15 - 49 tuổi tỉnh Vĩnh Long.

Sản phẩm chính:

- Báo cáo khoa học tổng kết đề tài.

- Báo cáo thực trạng về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực trạng sức khỏe sinh sản của phụ nữ từ 15 - 49 tuổi tỉnh Vĩnh Long.

Các giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản phụ nữ từ 15 - 49 tuổi tỉnh Vĩnh Long.

6

Trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả:

Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao và tổ chức ứng dụng kết quả: Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long (Cơ quan chủ trì đề tài), TS. BS. Hồ Thị Thu Hằng, ThS. BS. Trần Thị Hồng Lạc (chủ nhiệm đề tài);

Đơn vị có trách nhiệm chính tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ): Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long.

 

ĐỀ TÀI 11:

1

Tên đề tài: Nghiên cứu điều tra bổ sung, xây dựng bản đồ dược liệu, bảo tồn tài nguyên nguồn cây thuốc Nam bản địa tỉnh Vĩnh Long

2

Cơ quan chủ trì: Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long

3

Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Nguyễn Thị Lang

4

Ngày nghiệm thu: 30/12/2015 xếp loại: Xuất sắc

5

Kết quả và sản phẩm chính:

- Đề tài đã huy động, tập hợp được lực lượng khá lớn cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ làm công tác dược liệu ở địa phương, cán bộ quản lý ngành y tế và các sở, ngành liên quan, các Hội Đông y và đoàn thể từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã và nhân dân... cùng tham gia thu thập, trao đổi, thảo luận, góp ý cho nguồn cây thuốc Nam trên địa bàn tỉnh.

- Đã tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập nguồn cây thuốc Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long với 314 mẫu, tập trung xử lý 200 mẫu cây thuốc để phân tích, định danh, làm tiêu bản, đánh giá đặc tính sinh trưởng, dược tính, công dụng, Phân tích DNA và đa dạng nguồn gen của 20 cây thuốc....

- Xây dựng bản đồ dược liệu cây thuốc Nam tỉnh Vĩnh Long tỷ lệ 1:50.000.

- Phối hợp Sở Y tế xây dựng phương án bảo tồn và thiết kế mô hình dự kiến cho vùng bảo tồn, đề xuất dự án bảo tồn nguồn cây thuốc Nam quý tỉnh Vĩnh Long (quy hoạch dự kiến 2 - 10 ha có kết hợp với khu vui chơi giải trí...); và đề xuất tỉnh sớm quy hoạch vùng đất ưu tiên cho bảo tồn, khai thác, sử dụng,...

Đánh giá chăm sóc các mẫu cây thuốc Nam tại Vĩnh Long (70 cây thuốc Nam tại Trường Trung cấp Y tế phục vụ cho giảng dạy); Bảo tồn nguồn gen cây thuốc Nam tỉnh Vĩnh Long: trồng các mẫu cây, hạt, củ đã thu thập trong vườn cây thuốc Nam. Nhân giống một số cây thuốc Nam quý để phục vụ sản xuất.

- Đã biên soạn sách “Các cây thuốc Nam tỉnh Vĩnh Long’".

- Đã tổ chức 02 hội thảo khoa học thu được nhiều góp ý thiết thực từ các chuyên gia, cán bộ quản lý ngành y tế, Hội đông y, các nhà sư có trồng cây thuốc Nam và nhiều người dân quan tâm...

* Đề tài được tổ chức thực hiện với phương pháp làm việc nghiêm túc, khoa học, phương pháp tính toán và kỹ thuật sử dụng phù hợp, áp dụng các kỹ thuật bậc cao về công nghệ sinh học. Việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm đảm bảo tính khoa học và cho kết quả có giá trị tin tưởng cao.

Kết quả đề tài nghiên cứu tốt, số liệu có giá trị tin cậy, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Là nguồn tài liệu khoa học có giá trị tham khảo tốt cho các nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực nghiên cứu này, đồng thời cung cấp luận cứ khoa học và những khuyến nghị khoa học cho các cấp lãnh đạo tỉnh trong chủ trương quy hoạch bảo tồn và phát triển giá trị nguồn cây thuốc Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

* Sản phẩm chính:

- Báo cáo khoa học tổng kết đề tài.

- Bộ sách “Các cây thuốc Nam tỉnh Vĩnh Long” (trên 700 trang);

- Bản đồ dược liệu cây thuốc Nam tỉnh Vĩnh Long (tỷ lệ 1:50.000).

Đề xuất về Dự án và Mô hình Khu bảo tồn cây thuốc Nam tỉnh Vĩnh Long.

6

Trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả:

Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao và tổ chức ứng dụng kết quả: Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long (Cơ quan chủ trì đề tài), GS.TS. Nguyễn Thị Lang (chủ nhiệm đề tài);

Đơn vị có trách nhiệm chính tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ): Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long.