Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái
Số hiệu: 31/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Phạm Duy Cường
Ngày ban hành: 04/12/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2013/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 04 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái.

Điều 2.  Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 25/6/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- BTC Tỉnh ủy;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như­ Điều 3;
- Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- L­ưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 31/2013/QĐ- UBND ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

2. Đối tượng áp dụng: Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức xã hội được giao biên chế sự nghiệp; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Yên Bái và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc

1. Thực hiện đúng các quy định hiện hành của nhà nước về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; chế độ tiền lương, tiền công của viên chức và người lao động.

2. Bảo đảm sự thống nhất về tuyển dụng, sử dụng và quản lý, thực hiện chế độ tiền lương, tiền công của viên chức và người lao động.

3. Những nội dung về quyền hạn trong thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức xã hội được giao biên chế sự nghiệp không quy định tại Quy định này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước và phân cấp của tỉnh.

Chương II

TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC

Mục 1. ĐIỀU KIỆN, HÌNH THỨC VÀ THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG

Điều 3. Điều kiện đăng ký dự tuyển

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập:

a) Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam.

b) Tuổi đời dự tuyển từ đủ 18 tuổi trở lên (trừ đối tượng nêu tại Khoản 2, Điều này).

c) Có đơn đăng ký dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có các văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn của ngạch viên chức tuyển dụng.

d) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ.

đ) Đáp ứng các điều kiện theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không trái với quy định của pháp luật.

2. Những người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao tuổi dự tuyển có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.

3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

Điều 4. Thẩm quyền tuyển dụng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức tuyển dụng hoặc ủy quyền cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, các tổ chức xã hội được giao biên chế tổ chức tuyển dụng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 5. Hình thức tuyển dụng

Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.

Mục 2. THI TUYỂN VIÊN CHỨC

Điều 6. Nội dung và hình thức thi

Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện các bài thi về kiến thức chung và chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành; việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm, cụ thể:

1. Thi kiến thức chung: Thi viết về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực cần tuyển dụng.

2. Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thông qua hình thức thi viết hoặc thi trắc nghiệm và thi thực hành.

Việc quy định nội dung, hình thức thi chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm cần tuyển; Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải xây dựng các đề thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin, bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ hoặc tin học quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

3. Thi ngoại ngữ: Thi một trong năm thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc. Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc ít người thì thi ngoại ngữ được được thay thế bằng tiếng dân tộc ít người. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức, nội dung thi tiếng dân tộc ít người.

4. Thi tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.

Điều 7. Điều kiện miễn thi một số môn

1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ.

b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.

2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.

Điều 8. Cách tính điểm

1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Điểm các bài thi được tính như sau:

a) Môn kiến thức chung: Tính hệ số 1.

b) Môn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm tính hệ số 1; phần thi thực hành tính hệ số 2.

3. Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên môn nghiệp vụ, chuyên ngành.

4. Môn ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc ít người), môn tin học văn phòng: kết quả các bài thi này là điểm điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi, trừ trường hợp ngoại ngữ và công nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.

Điều 9. Xác định người trúng tuyển

1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài thi quy định tại Điều 8 quy định này, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định theo nguyên tắc: Người trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi môn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động.

b) Thương binh.

c) Người hưởng chính sách như thương binh.

d) Con liệt sỹ.

đ) Con thương binh.

e) Con của người hưởng chính sách như thương binh.

g) Người dân tộc ít người.

h) Đội viên thanh niên xung phong.

i) Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

k) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự.

l) Người dự tuyển là nữ.

3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng tuyển.

4. Không thực hiện bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

Mục 3. XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC

Điều 10. Nội dung xét tuyển viên chức

1. Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.

2. Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.

Điều 11. Cách tính điểm

1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập và quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1

2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.

3. Nếu đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.

4. Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.

5. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm học tập cuối khóa, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và khoản 4 Điều này.

Trường hợp người dự tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 12. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức

1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có điểm học tập cuối khóa, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn hoặc thực hành mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên.

b) Có kết quả xét tuyển cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm phỏng vấn hoặc thực hành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm phỏng vấn hoặc thực hành bằng nhau thì theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.

3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này thì người đứng đầu cơ quan tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

4. Không thực hiện bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

Điều 13. Xét tuyển đặc cách

1. Căn cứ vào điều kiện dự tuyển quy định tại Điều 3 Quy định này và yêu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định xét tuyển đặc cách theo quy định đối với các trường hợp sau:

a) Người có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng; có thời gian liên tục từ đủ 36 tháng trở lên thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc); trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

b) Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ ở trong nước và ngoài nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng, trừ những trường hợp mà vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần tuyển dụng yêu cầu trình độ đào tạo là thạc sỹ, tiến sỹ.

c) Những người có tài năng, năng khiếu đặc biệt có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp công lập trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.

d) Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không ghi xếp loại thì xét kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo vệ tốt nghiệp.

2. Hồ sơ đề nghị xét tuyển đặc cách:

a) Đơn đăng ký dự tuyển viên chức theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo qui định này.

b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.

c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt.

d) Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định hiện hành còn giá trị sử dụng.

đ) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị xét tuyển đặc cách về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng (nếu có); bản nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 13 Qui định này.

Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC, HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC, TẬP SỰ

Điều 14. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự thi tuyển viên chức

1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.

2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển để niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và thông báo trên trang điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).

4. Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức bao gồm:

a) Các nội dung qui định tại Điểm a,b,c,d, Khoản 2, Điều 13 Qui định này

b) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực.

Điều 15. Tổ chức tuyển dụng viên chức

1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn (danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo hàng năm): Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm để xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng viên chức; xác định rõ số lượng, ngạch, cơ cấu viên chức cần tuyển, gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức sau khi có quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Đối với những đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ (ngoài những đơn vị được nêu tại Khoản 1, Điều này): Hàng năm căn cứ chỉ tiêu biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, nhu cầu công việc, vị trí việc làm để xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng viên chức; xác định rõ số lượng, ngạch, cơ cấu viên chức cần tuyển, gửi cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 16. Hội đồng tuyển dụng viên chức

1. Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định.

b) Ủy viên kiêm thư ký là người đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

c) Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.

2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Thành lập các ban giúp việc, gồm: Ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo, ban kiểm tra sát hạch.

b) Tổ chức thu phí dự tuyển theo quy định của pháp luật.

c) Tổ chức thi và chấm thi hoặc kiểm tra, sát hạch.

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.

3. Hội đồng tuyển dụng viên chức thành lập và phân công cụ thể cho bộ phận giúp việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Điều 17. Xác định kết quả tuyển dụng

1. Chậm nhất trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức chấm thi hoặc tổng hợp kết quả xét tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng gửi kết quả về các cơ quan có viên chức dự tuyển để niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm việc và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả tuyển dụng, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc.

4. Sau khi thực hiện các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Hội đồng tuyển dụng báo cáo kết quả tuyển dụng trình cấp có thẩm quyền tuyển dụng được qui định tại Điều 4 Qui định này phê duyệt và thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian và địa điểm người trúng tuyển đến ký hợp đồng làm việc.

Điều 18. Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển viên chức phải đến ký hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập theo thông báo tại Khoản 4, Điều 17 Quy định này.

2. Trong thời hạn chậm nhất 20 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng làm việc được ký kết, người trúng tuyển phải đến nhận việc. Trong trường hợp có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc được thì phải có đơn báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

3. Nếu người trúng tuyển không đến ký hợp đồng làm việc theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đến nhận việc sau thời gian quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp báo cáo cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc chấm dứt hợp đồng đã ký kết.

Điều 19. Hợp đồng làm việc và tập sự

1. Việc tuyển dụng viên chức vào các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo chế độ hợp đồng làm việc, bao gồm hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, cụ thể:

a) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn; thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức.

b) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức.

c) Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị đang làm việc; việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và gửi các bên liên quan.

d) Khi viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập mới, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết hợp đồng làm việc với viên chức (riêng viên chức ngành học mầm non do Phòng Giáo dục và Đào tạo ký kết hợp đồng làm việc) và thực hiện chế độ tiền lương phù hợp trên cơ sở căn cứ năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm của viên chức.

đ) Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc thực hiện theo mẫu quy định của Bộ Nội vụ.

2. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm. Cơ quan, đơn vị cử người hướng dẫn tập sự.

3. Thời gian thực hiện chế độ tập sự được quy định trong hợp đồng xác định thời hạn. Thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp và theo quy định của Bộ quản lý chủ quản. Trong khi Bộ chủ quản chưa ban hành quy định thời gian tập sự thì thời gian tập sự tạm thời thực hiện như sau:

a) Viên chức có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, thời gian tập sự là 12 tháng (riêng đối với những người có trình độ đào tạo là Bác sỹ, thời gian tập sự là 09 tháng).

b) Viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng, thời gian tập sự là 09 tháng;

c) Viên chức có trình độ đào tạo là trung cấp và tương đương, thời gian tập sự là 06 tháng.

Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm từ 03 ngày trở lên, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.

4. Miễn thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng liên tục trở lên làm việc chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng hoặc đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 20. Chế độ chính sách của người tập sự và người hướng dẫn tập sự

1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Trường hợp người có trình độ đào tạo thạc sỹ hoặc tiến sỹ và chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 đối với người tập sự có trình độ đào tạo thạc sỹ và hưởng 85% mức lương bậc 3 đối với người tập sự có trình độ tiến sỹ. Các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật.

2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng trong các trường hợp sau:

a) Làm việc ở miền núi vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

b) Làm việc trong các ngành nghề độc hại, nguy hiểm.

c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.

4. Trong thời gian hướng dẫn tập sự, người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương tối thiểu hiện hành.

5. Người hướng dẫn tập sự và người tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 21. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời gian tập sự

1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản về các nội dung liên quan đến qui định của Luật Viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị nơi công tác; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đơn vị và trách nhiệm, vị trí việc làm được tuyển dụng và các công việc liên quan khác trong thời gian tập sự.

2. Người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá phẩm chất, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu người tập sự đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì làm văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp. Nếu người tập sự không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng làm việc.

Điều 22. Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự

1. Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

3. Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc có thời gian làm việc từ 06 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tầu xe về nơi cư trú, kinh phí trích từ nguồn chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp.

Chương III

SỬ DỤNG VIÊN CHỨC

Mục 1. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, BIỆT PHÁI, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM VÀ ĐÀO TẠO VIÊN CHỨC

Điều 23. Phân công nhiệm vụ

1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết và thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức để viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ.

2. Việc phân công nhiệm vụ cho viên chức phải phù hợp với chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm.

Điều 24. Biệt phái viên chức

1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức.

2. Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách.

b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.

3. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm. Trường hợp một số ngành lĩnh vực đặc thù yêu cầu phải có thời hạn biệt phái dài hơn thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

4. Cơ quan cử viên chức đi biệt phái, phải tiếp tục quản lý, theo dõi viên chức được cử đi biệt phái.

5. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận viên chức biệt phái có trách nhiệm phân công công tác, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với viên chức biệt phái.

6. Viên chức được cử biệt phái được hưởng các quyền lợi sau:

a) Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

b) Hết thời hạn biệt phái được trở về đơn vị cũ công tác, cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức phù hợp với chuyên môn và vị trí việc làm.

c) Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức.

7. Không thực hiện biệt phái viên chức là nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Điều 25. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, giải quyết thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý

1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, giải quyết thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý thực hiện theo phân cấp của tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên.

2. Phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị và các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 26. Thay đổi chức danh nghề nghiệp và phân cấp thực hiện

Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện như sau:

1. Khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng, có cùng hệ số lương như nhau phải thông qua việc xét chuyển. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập làm văn bản đề nghị cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xét chuyển theo quy định của Bộ Nội vụ và các Bộ chuyên ngành.

2. Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng ngạch phải thông qua hình thức thi hoặc xét thăng hạng. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tổng hợp danh sách gửi cơ quan quản lý trực tiếp đề nghị Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thi hoặc xét thăng hạng theo quy định của Bộ Nội vụ và các Bộ chủ quản chuyên ngành.

3. Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II; tham mưu công tác tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III theo qui định của pháp luật.

4. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo kế hoạch của Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 27. Đào tạo, bồi dưỡng

Việc đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức được thực hiện theo qui định của Luật Viên chức và theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Mục 2. ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC

Điều 28. Trình tự thủ tục đánh giá viên chức

1. Đối với viên chức quản lý:

a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự nhận xét đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét, ưu, nhược điểm trong công tác.

b) Tập thể viên chức của đơn vị sự nghiệp tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến đóng góp được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp.

c) Người có thẩm quyền quản lý đánh giá, quyết định xếp loại và thông báo đến người đứng đầu đơn vị sự nghiệp sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp làm việc.

2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:

a) Viên chức tự đánh giá kết quả công việc theo nhiệm vụ được giao, tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác.

b) Tập thể cơ quan, đơn vị nơi viên chức làm việc tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến đóng góp được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp.

c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi viên chức làm việc nhận xét về kết quả tự đánh giá của viên chức và quyết định phân loại viên chức.

3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện theo Quy chế đánh giá và hướng dẫn cụ thể về thủ tục, nội dung của Bộ Nội vụ và các Bộ quản lý chuyên ngành.

Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ THÔI VIỆC VÀ THỦ TỤC NGHỈ HƯU

Điều 29. Giải quyết thôi việc

1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:

a) Có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý bằng văn bản.

b) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.

c) Đơn vị sự nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.

2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Chưa làm đủ thời gian theo cam kết khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển vào làm việc.

c) Chưa hoàn thành các khoản thanh toán với cơ quan đơn vị thuộc trách nhiệm của viên chức.

d) Do yêu cầu công việc chưa bố trí được người thay thế.

Điều 30. Trợ cấp thôi việc

1. Trợ cấp thôi việc đối với viên chức có thời gian công tác từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:

a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.

c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, đến 31 tháng 12 năm 2008, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

2. Trợ cấp thôi việc đối với viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.

3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, còn được xác nhận thời gian có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Thủ tục nghỉ hưu

1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi theo quy định.

Trường hợp trong hồ sơ của viên chức không ghi rõ ngày, tháng, năm sinh thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:

a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp sau: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn.

b) Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp: Bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện.

c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

3. Viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.

Điều 32. Thời gian thông báo và Quyết định nghỉ hưu

1. Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra thông báo hoặc đề nghị cơ quan cấp trên có thẩm quyền ra thông báo về thời điểm nghỉ hưu của viên chức và chuẩn bị người thay thế.

2. Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan cấp trên có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu đối với viên chức.

3. Căn cứ quyết định nghỉ hưu, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phối hợp với Bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục để viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

4. Viên chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao công việc đang làm cho cơ quan đơn vị trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm nghỉ hưu.

Điều 33. Chế độ chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập

Viên chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài lương hưu được hưởng theo quy định còn được hưởng khoản thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết với đơn vị, kể cả thời gian và điều kiện làm việc.

Mục 4. CHUYỂN ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC

Điều 34. Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức

1. Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức.

2. Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng.

3. Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức khi bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch được bổ nhiệm; đồng thời được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã bổ nhiệm, được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Cán bộ, công chức được điều động về làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về viên chức.

Điều 35. Chuyển tiếp đối với viên chức

1. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tiến hành các thủ tục để ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

2. Viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 đến ngày 01 tháng 01 năm 2012, căn cứ thời gian công tác; hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.

3. Viên chức được tuyển dụng sau ngày 01 tháng 01 năm 2012, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thực hiện việc ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, sau đó chuyển sang hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

Chương IV

QUẢN LÝ VIÊN CHỨC

Điều 36. Nội dung quản lý viên chức

1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức.

2. Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc tương ứng.

3. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức

4. Tổ chức thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp.

5. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.

6. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với viên chức.

7. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức.

8. Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.

9. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.

10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức.

11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.

Điều 37. Thẩm quyền quản lý

1. Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch, quy hoạch viên chức; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về viên chức.

b) Cử viên chức dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (tương đương chuyên viên chính trở lên theo quy định của nhà nước).

c) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung, giải quyết chế độ thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức theo phân cấp của tỉnh; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (tương đương chuyên viên chính trở lên theo quy định của nhà nước).

d) Cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo phân cấp của tỉnh.

đ) Điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, viên chức có trình độ đào tạo từ thạc sỹ, chuyên khoa I trở lên.

e) Cho ý kiến về việc tiếp nhận, điều động viên chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý của tỉnh về làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh và ngược lại; viên chức giữa các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của tỉnh.

2. Sở Nội vụ

a) Thẩm định và quản lý vị trí việc làm đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy

định của pháp luật.

b) Thẩm định kế hoạch tuyển dụng viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp kết quả tuyển dụng viên chức báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

c) Thẩm định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung và các loại phụ cấp, trợ cấp khác (nếu có) đối với viên chức (thực hiện mỗi năm 02 đợt vào cuối quý II và cuối quý IV).

d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền.

đ) Sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện việc tiếp nhận, điều động viên chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị ngoài thẩm quyền quản lý của tỉnh về làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh và ngược lại; quyết định điều động viên chức giữa các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của tỉnh.

e) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức theo quy định.

f) Giải quyết khiếu nại tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

g) Thực hiện việc thống kê báo cáo 6 tháng, một năm hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ hoặc theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.

3. Các sở, ngành và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Quản lý vị trí việc làm và số lượng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đã hoàn thành thời gian tập sự.

c) Điều động viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.

d) Tổng hợp danh sách viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác (nếu có) gửi Sở Nội vụ thẩm định.

đ) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng kỷ luật theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

e) Thực hiện công tác báo cáo thống kê viên chức theo quy định.

f) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.

g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

h) Tổ chức tuyển dụng viên chức khi được ủy quyền theo quy định tại Điều 4 Quy định này và theo quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Quản lý vị trí việc làm và số lượng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đã hoàn thành thời gian tập sự.

c) Điều động viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.

d) Tổng hợp danh sách viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác (nếu có) gửi Sở Nội vụ thẩm định.

đ) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng kỷ luật theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

e) Thực hiện công tác báo cáo thống kê viên chức theo quy định;

f) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.

g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

h) Tổ chức tuyển dụng viên chức theo quy định tại Điều 4 Quy định này và theo quy định của pháp luật.

i) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc ngành học Mầm non trên cơ sở kết quả trúng tuyển được phê duyệt hoặc viên chức được cấp thẩm quyền điều động chuyển đến.

5. Các đơn vị sự nghiệp công lập

a) Đối với đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ hoàn toàn:

Thực hiện việc hợp đồng, chấm dứt hợp đồng làm việc và các chế độ chính sách khác của viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ:

- Thực hiện việc ký hợp đồng và chấm dứt hợp đồng làm việc giữa đơn vị và viên chức (trừ viên chức thuộc ngành học Mầm non) theo Điều 18, Điều 19 Quy định này.

- Ký các Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác (nếu có) sau khi có ý kiến thẩm định và thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

- Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng viên chức thuộc thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

- Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng kỷ luật theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

- Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

- Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức theo pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

- Ký kết hợp đồng vụ việc với viên chức đã nghỉ hưu đối với một số lĩnh vực sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 38.  Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, kịp thời tổng hợp báo cáo gửi Sở Nội vụ.

Điều 39. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện./.

 

Mẫu số 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------

………….., ngày     tháng     năm 20 …..

ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN VIÊN CHỨC

( kèm theo Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái )

Họ và tên:                                Nam, Nữ:

Ngày sinh:                               Quê quán:

Hộ khẩu thường trú:                Chỗ ở hiện nay:

Điện thoại liên lạc:

Dân tộc:

Trình độ và chuyên ngành đào tạo:

Đối tượng ưu tiên (nếu có): (1)

Sau khi nghiên cứu điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức của ………(2), tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) viên chức ở vị trí việc làm ………(3). Vì vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự tuyển viên chức theo thông báo của quý cơ quan, đơn vị.

Nếu trúng tuyển tôi sẽ chấp hành các quy định của Nhà nước và của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.

Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự tuyển, gồm:

1. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật;

2. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập, gồm: …………… (4)

3. Giấy chứng nhận sức khoẻ;

4. 02 phong bì (ghi rõ địa chỉ liên lạc), 02 ảnh cỡ 4 x 6.

Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của tôi là đúng sự thật. Nếu sai sự thật, kết quả tuyển dụng của tôi hủy bỏ và tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

 

Kính đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Ghi rõ đối tượng ưu tiên theo quy định;

(2) Ghi đúng tên đơn vị sự nghiệp có thông báo tuyển dụng viên chức;

(3) Ghi đúng vị trí việc làm cần tuyển của đơn vị sự nghiệp tuyển dụng;

(4) Ghi rõ tên của các bản chụp, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực, gửi kèm đơn đăng ký dự tuyển.