Quyết định 3067/QĐ-BVHTTDL năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực nhóm ngành văn hóa, thể thao giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Số hiệu: 3067/QĐ-BVHTTDL Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch Người ký: Hoàng Tuấn Anh
Ngày ban hành: 29/09/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3067/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NHÓM NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;

Xét đề nghị của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011 - 2020 và Vụ trưởng Vụ Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011 - 2020 kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Đào tạo và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó TTg CP (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Các sở VHTTDL
- Lưu: VT, ĐT

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Tuấn Anh

 

QUY HOẠCH

PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NHÓM NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
(Ban hành theo Quyết định số 3067/QĐ-BVHTTDL ngày 29/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

PHẦN MỞ ĐẦU

A.

Sự cần thiết của Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao thời kỳ 2011-2020

B.

Mục đích, yêu cầu và phạm vi, đối tượng quy hoạch

1.

Mục đích của Quy hoạch

2.

Yêu cầu của Quy hoạch

3.

Phạm vi và đối tượng quy hoạch

C.

n c xây dng quy hoch

1.

Căn cứ mang tính quan điểm

2.

Căn cứ pháp lý

3.

Căn cứ thực tiễn

D.

Kết cu ca Quy hoch

 

Phần thứ 1.

 

HIN TRNG PHÁT TRIỂN NHÂN LC NHÓM NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO

1.

Hin trng nhân lực nhóm nnh Văn hóa, Th thao

1.1.

V số lượng nhân lực nhóm nnh Văn hóa, Thể thao

1.2.

V chất lượng nhân lực nnh Văn hóa, Thể thao

1.3.

V cơ cấu nhân lực nhóm nnh Văn hóa, Thể thao

1.4.

Đánh giá về nhân lực nnh Văn hóa, Thể thao

2.

Hin trng phát triển nhân lực nhóm nnh Văn hóa, Th thao

2.1.

H thng cơ s đào to, hun luyn nhân lc nhóm ngành n hóa, Th thao

2.2.

Kết quả phát triển nhân lực nnh Văn hóa, Thể thao

3.

Thực trng quản nhà nưc về phát triển nhân lực nhóm nnh Văn hóa, Th thao

3.1.

Hệ thng văn bản quy phm pháp luật v phát trin nhân lực nhóm nnh Văn hóa, Thể thao

3.2.

Hệ thng tổ chức quản lý đào tạo phát trin nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

3.3.

Thc trạng chính sách, cơ chế phát trin nhân lực nhóm nnh Văn hóa, Thể thao

4.

Đánh giá chung nguyên nhân ch yếu ca thành công hn chế trong phát triển nhân lực nhóm nnh Văn hóa, Th thao

4.1.

Những thành công và ngun nhân

4.2.

Những hạn chế và nguyên nhân

 

Phần thứ 2.

 

BỐI CẢNH, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NHÓM NGÀNH VĂN hóa, THỂ THAO THỜI KỲ 2011 – 2020

1.

Bối cảnh phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao thời kỳ 2011-2020

1.1.

Chiến lược phát triển văn hóa và chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam giai đon 2011-2020

1.2.

Các yếu tố tác động đến phát triển nhân lực nhóm nnh Văn hóa, Thể thao

1.3.

Khái quát những mặt mạnh, hạn chế, thách thức và thời cơ đối với phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

2.

Quan điểm phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao thời kỳ 2011-2020

3.

Dự báo nhu cầu và xác định mục tiêu phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao thời kỳ 2011-2020

3.1.

Dự báo nhu cầu nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

3.2.

Mục tiêu phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

 

Phần thứ 3.

NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NHÓM NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN

1.

Những giải pháp phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020

1.1.

Đổi mới cơ chế, chính sách, luật pháp về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

1.2.

Tăng cường năng lực đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

1.3.

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phát triển nguồn nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

1.4.

Tăng cường xã hội hóa công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

2.

Các Dự án ưu tiên

2.1.

Dự án 1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

2.2.

Dự án 2. Tăng cường năng lực đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao

2.3.

Dự án 3. Đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực hiện có và nâng cao nhận thức, giáo dục hướng nghiệp văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho cộng đồng

2.4.

Dự án. phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ nhân tài trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật

2.5.

Dự án 5. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thể thao thành tích cao để khẳng định vị thế trên đấu trường thể thao khu vực và thế giới

3.

Dự báo nhu cầu các nguồn lực

3.1.

Điều kiện thực hiện

3.2.

Nhu cầu về tài chính

4.

Lộ trình và tổ chức thực hiện quy hoạch

4.1.

Lộ trình thực hiện Quy hoạch

4.2.

Tổ chức thực hiện Quy hoạch

4.3.

Kiến nghị

 

PHỤ LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU

A. Sự cần thiết của Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020

Tiếp tục chủ trương phát triển đất nước đã được Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 xác định: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có trình độ phát triển trung bình; chính trị-xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”.

Để thực hiện mục tiêu đó, phải huy động ngày càng nhiều nguồn lực, mà hàng đầu là nhân lực, yếu tố quan trọng nhất, mang tính quyết định. Vì vậy, Đảng và Nhà nước đã chú trọng phát triển nhân lực có chất lượng cao phù hợp với đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, trong đó có nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

Những năm qua, công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đã được quan tâm, đạt nhiều kết quả, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển văn hóa, thể thao. Tuy nhiên, nhân lực của nhóm ngành này còn có những bất cập, hạn chế như thiếu tính chuyên nghiệp, ít nhân lực có kỹ năng nghề và trình độ chuyên môn cao, trình độ quản lý còn yếu, sự bất hợp lý trong quản lý và sử dụng nhân lực, đào tạo phát triển nhân lực chưa gắn với thực tiễn…, chưa theo kịp yêu cầu của sự phát triển văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao theo định hướng của Đảng và Nhà nước.

Vị trí quan trọng, vai trò quyết định của nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong sự nghiệp phát triển ngành Văn hóa nghệ thuật, ngành Thể dục thể thao nói riêng và tăng trưởng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nói chung ngày càng được khẳng định. Nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao tham gia ngày càng tích cực và đóng góp ngày một tăng trong quá trình xây dựng chuẩn mực xã hội, tuyên truyền phổ biến và dẫn dắt quan niệm, thói quen, kỹ năng sống, tăng cường sức khỏe tinh thần và thể chất, nâng cao sự hiểu biết của người dân, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và biến nhân lực được đào tạo, tay nghề cao thành lợi thế quốc gia để phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế nhanh và bền vững. Thực tiễn phát triển văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao thao đòi hỏi rất cao về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực, trong khi công tác phát triển nhân lực mới đạt ở mức độ nhất định, chưa có tính hệ thống, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Thực trạng ấy do nhiều nguyên nhân, nhưng nổi lên vẫn là đến nay chưa có Quy hoạch phát triển nhân lực cho nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

Vì vậy, việc xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020 để đáp ứng yêu cầu phát triển, đảm bảo xây dựng được nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và nền thể dục thể thao vì dân cường nước thịnh là rất cấp thiết, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn.

B. Mục đích, yêu cầu và phạm vi, đối tượng Quy hoạch

1. Mục đích của Quy hoạch:

- Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020 là bước đi đầu tiên thực hiện Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia đến năm 2020 trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhân nhóm ngành Văn hóa, Thể thao 5 năm và hàng năm. Đồng thời, trên cơ sở mục tiêu và giải pháp thực hiện quy hoạch, triển khai xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nhân lực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao có tính hệ thống; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp và hợp lý dần cơ cấu; nâng cao năng lực và chất lượng của hệ thống đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực; và nâng cao nhận thức cộng đồng về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; tạo động lực và lợi thế thúc đẩy nhóm ngành Văn hóa, Thể thao phát triển nhanh và bền vững.

2. Yêu cầu của Quy hoạch:

- Quán triệt những nội dung chủ yếu và cụ thể hóa những mục tiêu, phương hướng và giải pháp của Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 vào Quy hoạch trên cơ sở tính toán, cân nhắc những điều kiện và đặc điểm phát triển của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Thể hiện rõ quyết tâm, cam kết mạnh cả nhận thức và hành động trong phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong thập kỷ thứ 2 của Thế kỷ XXI.

- Thống kê, đánh giá hiện trạng phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao về số lượng, chất lượng và cơ cấu, xác định rõ những điểm mạnh và những yếu kém của nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao so với nhu cầu phát triển; những biện pháp đã thực thi, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất hướng hướng khắc phục trong thời gian tới.

- Đề xuất định hướng giải pháp, nhất là giải pháp về các nguồn lực và bước đi trong tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đảm bảo hiện thực và khả thi.

3. Phạm vi và đối tượng Quy hoạch:

- Phạm vi: Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020 tiến hành trên phạm vi cả nước; phần phân tích và đánh giá thực trạng đến 2010; phần nhiệm vụ và giải pháp cho giai đoạn 2011-2020.

- Đối tượng: 1) Nhân lực thuộc các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao từ trung ương đến địa phương; 2) Nhân lực của các đơn vị sự nghiệp có thu và doanh nghiệp trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật (có cả nhân lực lĩnh vực gia đình), thể dục thể thao; 3) Hệ thống cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao; và 4) Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao (ở mức độ nhất định).

C. Căn cứ xây dựng Quy hoạch

1. Căn cứ mang tính quan điểm: Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020 được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế-xã hội; phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; phát triển nhân lực Việt Nam.

2. Căn cứ pháp lý: Quyết định số 221/2005/QĐ-TTg ngày 9 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Chương trình Quốc gia phát triển nhân lực đến năm 2020; Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 04/10/2010 của Chính phủ về việc triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực cho các Bộ, ngành và địa phương giai đoạn 2011-2020.Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020; Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Các văn bản pháp quy có liên quan: Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020; Quy hoạch mạng lưới trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2011-2020; Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2011-2020; Chương trình phổ cập trung học cơ sở; Chương trình đổi mới giáo dục đại học; Chiến lược, Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa, Gia đình, Thể dục thể thao đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 24/6/2010.

3. Căn cứ thực tiễn: Các đề án đào tạo và phát triển nhân lực của các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao; những kết quả nghiên cứu, điều tra, khảo sát về phát triển nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao; các báo cáo của 63 sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch liên quan đến phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao những năm vừa qua.

D. Kết cấu của Quy hoạch

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, nội dung chính của Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020 chia thành 3 phần chính: Phần thứ 1. Hiện trạng phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; Phần thứ 2. Bối cảnh, phương hướng và mục tiêu phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020; Phần thứ 3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đến năm 2020 và các dự án ưu tiên.

Phần thứ 1.

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NHÓM NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO

1. Hiện trạng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

1.1. Về số lượng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

Ban Soạn thảo Đề án “Xây dựng Chiến lược phát triển nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030” (Được thành lập theo Quyết định số 1477/QĐ-BVHTTDL ngày 21/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã tổ chức cho các đơn vị trực thuộc Bộ và 63 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch điều tra thống kê, báo cáo về nhân lực hoạt động văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao và du lịch. Theo phương án điều tra thì tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trung ương và địa phương (đến cấp huyện), các đơn vị sự nghiệp (kể cả đơn vị sự nghiệp có thu), doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và du lịch trên toàn quốc đều tiến hành điều tra theo hướng dẫn chung của Bộ và hướng dẫn cụ thể của 63 Sở.

Căn cứ số liệu của báo cáo thống kê của các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị trực thuộc Bộ, đối chiếu với số liệu của Bộ Văn hóa-Thông tin, Ủy ban Thể dục Thể thao trước đây; kết hợp với khảo sát thực tế để kiểm định lại, đối chiếu với số liệu niên giám thống kê và căn cứ khái niệm nhân lực thông dụng hiện nay1, thì nhân lực trực tiếp của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao (gồm những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, các đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp có thu và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao) đến hết năm 2009 có 72.239 người. Ngoài ra, nhân lực gián tiếp (nhân lực làm việc trong các ngành, các quá trình liên quan đến hoạt động văn hóa nghệ thuật, gia đình và thể dục thể thao. Tuy nhiên phân biệt nhân lực trực tiếp và nhân lực gián tiếp trong nhóm ngành Văn hóa, Thể thao cũng chỉ mang tính tương đối) ước tính khoảng 150 nghìn người. (Gồm 50.000 người ở các liên hiệp các hội, hiệp hội, hội, câu lạc bộ, liên đoàn trong văn hóa nghệ thuật, thể thao (đã trừ những hội viên đã được tính ở nhóm nhân lực trực tiếp); 15.000 giáo viên dạy nhạc, họa, sân khấu học đường ở 12.963 trường phổ thông; 34.741 giáo viên dạy giáo dục thể chất ở trên 300 trường trung cấp chuyên nghiệp, nghề và 412 trường cao đẳng, đại học trong toàn quốc, cán bộ chuyên trách thể dục thể thao, huấn luyện viên của các bộ ngành khác; 5.000 người là cán bộ công chức, viên chức hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao thuộc các ngành quốc phòng, an ninh, đài truyền hình, phát thanh trung ương và 63 tỉnh thành phố;  khoảng 12.000 người quản lý 11.000 các câu lạc bộ thể thao quần chúng trong toàn quốc và khoảng 14.500 công chức cấp xã2, làm công tác văn hóa, gia đình, thể dục thể thao; khoảng 10.000 cộng tác viên thể dục thể thao).

1.2. Về chất lượng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

Chất lượng nhân lực trực tiếp của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao được thể hiện chủ yếu qua các tiêu chí trình độ đào tạo, ngoại ngữ và tin học.

a) Về trình độ đào tạo: Hiện có 14 tiến sĩ khoa học, chiếm 0,02% tổng nhân lực trực tiếp thống kê được của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; 565 tiến sĩ, chiếm 0,78%; 1.473 thạc sĩ, chiếm 2,04%; 18.891 người có trình độ đại học, chiếm 26,15%; 7.137 người có trình độ cao đẳng, chiếm 9,88%; 19.163 người có trình độ trung cấp, chiếm 26,53 %; và 24.996 người có trình độ khác, chiếm 34,60% tổng nhân lực trực tiếp thống kê được.

b) Về trình độ ngoại ngữ: Nhân lực biết ngoại ngữ là 42.722 người, chiếm 59,14% số nhân lực trực tiếp thống kê được trong nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, trong đó biết tiếng Anh là 37.325 người, chiếm 87,4% số người biết ngoại ngữ; biết tiếng Pháp là 1.304 người, chiếm 3,1%; biết tiếng Nga là 1.262 người, chiếm 3,0%; biết tiếng Trung Quốc là 1.180 người, chiếm 2,8%; biết ngoại ngữ khác là 1.651 người, chiếm 3,9% số người biết ngoại ngữ. Do đặc thù đào tạo, nghiên cứu, quảng bá, hội nhập quốc tế về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao phải nâng số lượng và tăng cường khả năng sử dụng tiếng Anh; các ngoại ngữ khác cũng rất cần được đào tạo thêm để đáp ứng yêu cầu công tác trong các chuyên ngành sâu.

c) Về trình độ tin học: Toàn nhóm ngành có 47.672 người biết sử dụng máy tính phục vụ được yêu cầu công việc, chiếm 66% tổng nhân lực trực tiếp thống kê được của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; có 24.567 người không biết sử dụng máy tính phục vụ yêu cầu công việc, chiếm 34%.

1.3. Về cơ cấu nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

Cơ cấu nhân lực trực tiếp của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thể hiện qua các tiêu chí giới tính và độ tuổi, lĩnh vực hoạt động, khối ngành hoạt động và dân tộc.

a) Về giới tính và độ tuổi:

- Giới tính: Có 36.452 nữ, chiếm 50,46% và 35.787 nam, chiếm 49,54% tổng nhân lực trực tiếp thống kê được của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Độ tuổi: Nhân lực dưới 30 tuổi có 29.011 người, chiếm 40,16% tổng nhân lực trực tiếp thống kê được của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; từ 30-50 tuổi có 32.435 người, chiếm 44,90%; trên 50 tuổi đến tuổi nghỉ hưu có 10.121 người, chiếm 14,01%; và 672 người trên tuổi nghỉ hưu vẫn được mời làm việc, chiếm 0,93% tổng nhân lực trực tiếp thống kê được.

b) Về lĩnh vực hoạt động:

- Nhân lực làm công tác quản lý nhà nước: Nhân lực làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao của cả nước là 11.093 người, trong đó có 768 người làm việc tại cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương, chiếm 6,92% nhân lực làm quản lý nhà nước của nhóm ngành; và 10.325 người làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương (tính đến cấp huyện), chiếm 93,08% nhân lực làm quản lý nhà nước của cả nhóm ngành.

- Nhân lực làm việc trong các đơn vị sự nghiệp: Nhân lực làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được cấp 100% ngân sách Nhà nước về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao là 13.287 người, chiếm 18,39% tổng nhân lực trực tiếp thống kê được của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, trong đó có 6.967 người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp văn hóa nghệ thuật (trong đó có 126 người hoạt động sự nghiệp gia đình), 4.996 người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao, và 1.320 người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực quản lý thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Nhân lực làm việc trong các đơn vị sự nghiệp có thu (công lập và ngoài công lập) và doanh nghiệp: Cả nước có 47.859 người làm việc ở khối đơn vị sự nghiệp có thu (công lập và ngoài công lập) và doanh nghiệp trong văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, chiếm 66,25% tổng nhân lực thống kê được trong nhóm ngành Văn hóa, Thể thao (số nhân lực làm việc trong doanh nghiệp hoạt động về văn hóa nghệ thuật, thể thao của các ngành khác chưa thống kê được đầy đủ).

c) Về khối ngành hoạt động: Nhân lực làm việc trong văn hóa nghệ thuật có 47.850 người (trong đó có 1.579 người làm trong lĩnh vực gia đình), nhân lực làm việc trong thể dục thể thao là 17.767 người; và nhân lực làm việc mang tính tổng hợp ở cả 2 ngành Văn hóa, Thể thao là 6.622 người.

d) Về dân tộc: Trong số nhân lực thống kê được, nhân lực là người dân tộc Kinh chiếm 96,5% và nhân lực người thuộc các dân tộc khác chiếm 3,5%.

1. Đánh giá về nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Những ưu điểm:

Những năm gần đây, số lượng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao có xu hướng tăng mạnh, phản ánh vai trò ngày càng tăng của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong đời sống kinh tế-xã hội, sự phát triển của nhu cầu về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và tính hiệu quả của công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

Nhìn chung nhân lực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao được rèn luyện, thử thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng; năng động, sáng tạo, khắc phục khó khăn, nỗ lực vươn lên hăng hái thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong các lĩnh vực; nhiệt tình, tâm huyết với nghề, gắn bó với đơn vị, với ngành và đất nước; có ý thức trách nhiệm đối với sự nghiệp phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

Nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đã có những đóng góp không nhỏ vào thành tựu đạt được trong những năm qua của các lĩnh vực hoạt động văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao, tạo nguồn lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, mở rộng giao lưu, đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nước trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức.

Nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao là người dân tộc thiểu số tuy mới chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng đang có xu hướng phát triển nhanh cả về số lượng, chất lượng và đã có những đóng góp quan trọng vào hầu hết các lĩnh vực văn học nghệ thuật, công tác gia đình, sự nghiệp thể thao thành tích cao.

Nhân lực quản lý hành chính nhà nước, nhân lực làm khoa học-công nghệ, đội ngũ giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên từng bước được củng cố và cải thiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhân lực hoạt động sự nghiệp nhìn chung cần cù, năng động, sáng tạo trong các khâu từ sản xuất, bảo quản, truyền bá và phân phối đến kinh doanh các sản phẩm văn hóa nghệ thuật, dịch vụ thể thao. Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý nhà nước, nghiên cứu, sáng tạo, đào tạo, tiếp thu và chuyển giao công nghệ, quản trị kinh doanh ngày càng nâng cao. Đã tạo ra nhiều sản phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị, lập được những thành tích cao trong thể thao, xây dựng được phong trào thể dục và xây dựng gia đình văn hóa, hình thành và mang lại những giá trị mới cho đất nước và xã hội.

Đã phát huy được năng lực, sử dụng kiến thức được đào tạo và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình công tác vào nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn phát triển văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao của thế giới và trong nước để hoạch định chính sách. Xây dựng hoặc góp ý xây dựng, tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện văn kiện đại hội Đảng các cấp trong các nhiệm kỳ; các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; chiến lược hội nhập quốc tế; quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực; các quy hoạch phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao các địa phương; kế hoạch, đề án, chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao đạt hiệu quả. Đã nghiên cứu, phát hiện và đề xuất kịp thời với Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương và hệ thống chính trị các biện pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sự nghiệp phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

Số đông nhân lực được rèn luyện và thử thách trong thực tiễn, có vốn sống, giàu lòng yêu nước; trước những biến động của thời cuộc và những khó khăn của đời sống vẫn kiên định quan điểm sáng tạo, cống hiến phục vụ nhân dân. Nhân lực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao cơ bản giữ được đạo đức, phẩm chất cách mạng, có lối sống lành mạnh, giản dị, gần gũi và gắn bó với nhau và với cộng đồng.

Bên cạnh những người đã nhiều năm công tác, có cống hiến cho sự nghiệp phát triển văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và những nhà khoa học, chuyên gia, văn nghệ sĩ, nghệ nhân, nhà giáo tuy tuổi cao, vẫn tiếp tục sự nghiệp sáng tạo, đã xuất hiện những người lao động trẻ, được đào tạo cơ bản, năng động, tự tin, dám nghĩ, dám làm, trình độ nhiều mặt và năng lực lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, sáng tạo, kỹ năng làm việc ngày một nâng cao, có những cố gắng tìm tòi cái mới; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhân lực trẻ hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao tiếp thu nhanh những kiến thức mới và có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

b) Những hạn chế:

So với yêu cầu nhiệm vụ, nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao còn ít về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu và đặc biệt nổi lên là tình trạng năng lực thực tiễn không tương xứng với bằng cấp; nhân lực có trình độ cao chưa nhiều và ngày càng thiếu những trí thức đầu đàn làm nòng cốt đào tạo nhân lực trẻ3.

Trình độ, kiến thức, nhất là kiến thức hội nhập, ngoại ngữ, tin học; năng lực sáng tạo, lãnh đạo, quản lý; và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, chưa tương ứng với yêu cầu phát triển của thời đại. Không ít người làm việc trái ngành, trái nghề được đào tạo.

Một bộ phận nhỏ tinh thần tự học chưa cao, ngại học, kết quả làm việc không cao. Một số ít kém ý thức kỷ luật, phát ngôn và làm việc tùy tiện, ảnh hưởng sự đoàn kết nội bộ, làm suy giảm sức mạnh của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Có nơi, có một số cán bộ chủ chốt còn có biểu hiện quan liêu, tự do, thiếu dân chủ, không nghiêm túc tự phê bình và tiếp thu phê bình, chưa thật lòng với nhau làm suy giảm sức mạnh lãnh đạo và uy tín của đơn vị, của ngành.

Số người làm việc có hiệu quả cao và say mê, tận tụy với công việc chưa nhiều, thiếu những nhà khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành và nghệ nhân. Không ít cán bộ trình độ kiến thức, năng lực lãnh đạo, quản lý, kỹ năng xử lý công việc và giao tiếp trong bối cảnh hội nhập quốc tế còn nhiều hạn chế; việc cập nhật thông tin cả lý luận và thực tiễn chưa kịp thời nên tỏ ra đuối tầm và chưa gắn bó thường xuyên với cơ sở. Một số cán bộ trí thức chưa mạnh dạn trong phản biện xã hội, một số thiếu tinh thần hợp tác và phối hợp. Đã có hiện tượng công chức, viên chức giỏi bỏ ra làm ở các doanh nghiệp; người tài ở các địa phương có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn bị thu hút hoặc bỏ đi tìm việc ở trung tâm đô thị lớn, tạo thêm khó khăn về nhân lực quản lý nhà nước và nghiên cứu cho các địa phương vùng sâu, vùng xa. Đội ngũ cán bộ quản lý chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn ngày càng mới mẻ, phức tạp; hiệu quả lãnh đạo, quản lý còn thấp. Đội ngũ nghiên cứu, sáng tác, lý luận, phê bình vừa thiếu, vừa bị hụt hẫng thế hệ kế cận, phân bố không đều.

Nhân lực khối đơn vị sự nghiệp có thu, doanh nghiệp trong văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao chưa có tính chuyên nghiệp cao; trình độ chuyên môn - kỹ thuật còn thấp; năng lực sáng tạo còn hạn chế; và nhiều mặt chậm được cải thiện. Số nhân lực làm việc trong lĩnh vực dịch vụ gia đình rất ít và hạn chế về kiến thức, kỹ năng. Một bộ phận nhân lực còn thiếu kinh nghiệm, năng lực hạn chế, tổ chức hoạt động sự nghiệp có thu và kinh doanh kém hiệu quả, kỹ năng nghề chưa cao. Không ít người chưa quán triệt đầy đủ và thấu suốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành, nặng về kinh doanh đơn thuần, đôi khi còn sơ hở, mất cảnh giác trước đối tác nước ngoài, gây những hậu quả đáng tiếc; chưa khai thác mang tính bền vững những lợi thế của đất nước, nhất là lợi thế về văn hóa, thể thao. Một bộ phận tỏ ra lúng túng trong tiếp cận và nhận thức về những biến đổi, những vấn đề mới nảy sinh trong cuộc sống hiện đại, lệch lạc trong khuynh hướng sáng tác và biểu diễn. Nhìn chung đội ngũ nhân lực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao còn nhiều mặt, cả số lượng, chất lượng và cơ cấu, chưa đáp ứng nhiệm vụ phát triển khi đất nước hội nhập quốc tế ngày một sâu, toàn diện và yêu cầu phát triển nền kinh tế tri thức.

2. Hiện trạng phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

2.1. Hệ thống cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Những ưu điểm:

- Hệ thống các cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao tăng cả về số lượng cơ sở và quy mô đào tạo; các cấp bậc đào tạo và hình thức tổ chức đào tạo được đa dạng hóa. Hiện nay cả nước có 164 trường đại học, viện, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và ước khoảng 1.000 trung tâm, câu lạc bộ... tham gia đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao. Trong số đó có 108 cơ sở tham gia đào tạo văn hóa nghệ thuật (33 trường đại học, 1 viện, 47 trường cao đẳng, 27 trường trung cấp); 56 cơ sở tham gia đào tạo thể dục thể thao (25 trường đại học, 23 trường cao đẳng, 3 trường trung cấp, 4 Trung tâm huấn luyện quốc gia; 1 viện). Hình thức tổ chức đào tạo chính quy và không chính quy; các hệ ngắn hạn và dài hạn; các loại hình công lập và ngoài công lập, cơ sở đầu tư trong nước và các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. Lực lượng chủ chốt là 26 cơ sở đào tạo, huấn luyện văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch4.

- Về phân bố lãnh thổ, mạng lưới cơ sở đào tạo nhân lực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao đã phủ kín được hầu hết các tỉnh, phần lớn tập trung ở các đô thị, địa bàn đông dân cư, tạo thuận lợi cho người học và gắn với nhu cầu sử dụng nhân lực, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và thưởng thức nghệ thuật, luyện tập thể dục, thể thao của công chúng. Các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phân bố ở các trung tâm đào tạo chính là Hà Nội (10 cơ sở) và TP. Hồ Chí Minh (7 cơ sở), Bắc Ninh (1 cơ sở), Tây Bắc (1 cơ sở), Việt Bắc (1 cơ sở), Huế (1 cơ sở), Đà Nẵng (2 cơ sở), Đồng Nai (1 cơ sở) và Cần Thơ (2 cơ sở).

- Các cơ sở đào tạo, huấn luyện văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành, địa phương đã được nâng cấp; cơ sở vật chất-kỹ thuật được tăng cường, từng bước đổi mới, hiện đại hóa. Nhiều cơ sở được xây dựng, mở rộng tương đối khang trang. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy, thí nghiệm và thực hành được nâng cấp, từng bước hiện đại hóa. Một số trường đại học, cao đẳng được đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành như xưởng trường, sân khấu thực nghiệp, nhà thi đấu, bể bơi, bãi tập... tương đối hiện đại, đồng bộ.

- Chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo từng bước được đổi mới, bước đầu được hiện đại hóa, gắn với yêu cầu của thực tế sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa sự nghiệp văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao. Các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao mang tính liên thông cao, phù hợp với tính chuyên biệt của đào tạo theo năng khiếu. Công nghệ thông tin từng bước được sử dụng trong đào tạo. Một số chương trình đào tạo bước đầu tiếp cận và hội nhập trình độ quốc tế.

- Đội ngũ giảng viên liên tục tăng về số lượng và trình độ từng bước được nâng lên. Nhân lực của các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là là lực lượng chủ yếu, với 6.696 người, gồm 494 cán bộ quản lý, 464 nhân viên phục vụ công tác đào tạo, 3.112 giảng viên đại học, cao đẳng, giáo viên trung cấp chuyên nghiệp và 2.626 huấn luyện viên thể thao các cấp. Trong số 3.112 giảng viên, giáo viên có 1.811 giảng viên, giáo viên cơ hữu (biên chế), 614 hợp đồng và 687 giảng viên, giáo viên thỉnh giảng. Tỷ lệ giảng viên, giáo viên có trình độ đại học trở lên chiếm 26,49% tổng số giáo viên, giảng viên thống kê được, trong đó tiến sĩ và tiến sĩ khoa học chiếm 4,6%. Hầu hết các giảng viên, giáo viên đều biết ngoại ngữ và tin học phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy.

b) Những yếu kém, hạn chế:

- Quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo có nhiều hạn chế, bất cập: Quy mô đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao của đất nước, yêu cầu hội nhập quốc tế nhất là nhu cầu di chuyển lao động trong khu vực và thế giới và nhu cầu học tập, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp, chất lượng cuộc sống của nhân dân. Cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và ngành nghề chưa hợp lý, chưa phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Chất lượng đào tạo nhân lực còn thấp kém, lạc hậu cả về lý thuyết và kỹ năng thực hành, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của nhà sử dụng nhân lực và thấp kém so với trình độ chung của khu vực và thế giới.

- Sự phân bố mạng lưới đào tạo nhân lực theo lãnh thổ chưa hợp lý chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và nhu cầu học tập, đào tạo, rèn luyện sức khỏe và giải trí của nhân dân các vùng, miền, địa phương. Các cơ sở đào tạo lớn về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao tập trung trong khu vực nội thành của một số trung tâm đô thị lớn, được xây dựng từ lâu trên diện tích hạn chế nên không thể phát triển theo hướng hiện đại và góp phần gây ra những khó khăn cho phát triển, quản lý đô thị và tạo thêm gánh nặng về chi phí cho người học. Trong khi đó, các vùng miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng Sông Cửu Long lại có rất ít cơ sở đào tạo, không tương xứng nhu cầu và yêu cầu đào tạo phát triển nhân lực, tiềm năng phát triển văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao của các vùng này.

- Năng lực đào tạo, bồi dưỡng không theo kịp yêu cầu phát triển nhân lực: Cơ sở vật chất kỹ thuật giảng dạy như trang thiết bị, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, bãi tập, nhà thi đấu, công cụ giảng dạy và học liệu cũ kỹ, lạc hậu, thiếu, không đồng bộ, sử dụng kém hiệu quả. Hầu hết các cơ sở đào tạo nhân lực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao ở tất các các cấp trình độ chưa đạt chuẩn quốc tế và chưa được quốc tế công nhận; các trung tâm thực hành nghề còn kém.

Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy lạc hậu chưa theo kịp yêu cầu của thực tế và trình độ quốc tế. Việc gắn kết nội dung giảng dạy với thực tiễn còn yếu, kiến thức chậm được bổ sung, chương trình, nội dung đào tạo chậm đổi mới, kết quả đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu của thực tiễn, còn thấp so với yêu cầu; việc áp dụng các phương pháp đào tạo tiên tiến, hiện đại và công nghệ thông tin trong đào tạo còn ít, chưa phổ biến rộng rãi.

Thiếu rất nhiều giảng viên, giáo viên ở tất cả các cấp đào tạo, đặc biệt là cấp đại học, cao đẳng làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng dạy, học và việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của giảng viên. Cơ cấu giảng viên, giáo viên không đồng bộ và trình độ chuyên môn còn rất thấp, chưa đạt yêu cầu so với cả tỷ lệ trung bình của cả nước (mới có 26,5% giảng viên, giáo viên có trình độ thạc sỹ trở lên, bằng khoảng một nửa tỷ lệ tương ứng của cả nước (48,2%), kiến thức còn nặng về lý thuyết mà ít gắn với thực tiễn, chưa ngang tầm nhiệm vụ và trình độ quốc tế. Hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên còn hạn chế nên năng lực sáng tạo chưa được phát huy, kiến thức chậm được cập nhật và nâng cao, thiếu đội ngũ giảng viên đầu đàn5… Theo thống kê thì giảng viên, giáo viên đều biết ngoại ngữ và tin học, nhưng năng lực thực hành chưa đủ để phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và hợp tác quốc tế.

- Thiếu sliên kết, liên thông cht ch trong đào to: Chưa có s gn kết, mi quan h thưng xuyên, cht ch gia đào to và sdng nhân lc. Chưa thu hút được các t chc s dụng nhân lc, đặc bit là các đơn v s nghiệp có thu, doanh nghip vào quá trình đào to t khâu tham gia hoch đnh chính sách cho đến trc tiếp đào tạo và đóng góp, tr giúp kinh phí, nơi thc tp, kiến tp. Các cơ s đào tạo cũng thiếu s liên kết với nhau, tính liên tng trong đào to chưa cao, ch yếu liên tng trong đào tạo năng khiếu các sđào to văn a ngh thut thdc th thao.

- Công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học-công nghệ về đào tạo còn ít: Các cơ sở đào tạo thực hiện nghiên cứu quá ít. Tình trạng này hạn chế sự đóng góp của các cơ sở đào tạo cho sự phát triển khoa học-công nghệ và nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ giảng viên, dẫn đến hạn chế chất lượng và kết quả đào tạo. Trong khi các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao ở các nước tiên tiến tỷ trọng thu từ nghiên cứu và dịch vụ chiếm 30% tổng thu của cơ sở đào tạo, thì ở nước ta nguồn thu này hầu như không có.

2.2. Kết quả phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Những ưu điểm:

- Quy mô đào tạo tăng nhanh, đặc biệt là ở cấp cao đẳng, đại học. Khả năng tuyển sinh của các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao trong toàn quốc năm 2010 là 21.555 học sinh, sinh viên (văn hóa nghệ thuật: 14.720 học sinh, sinh viên; thể dục thể thao: 6.835). Các trường hàng năm tuyển được 60-70% số chỉ tiêu, thời gian học trung bình 3 năm thì quy mô đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao trong toàn quốc sẽ khoảng 42.000 học sinh, sinh viên.

- Chất lượng đào tạo nâng dần từng bước, thể hiện ở việc phần đông học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường tìm được việc làm đúng nghề mình được đào tạo, làm được việc, có trường số tốt nghiệp sinh tìm được việc làm chiếm 70-80%. Một số trường, nhất là các trường thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có học sinh, sinh viên đạt giải quốc gia và quốc tế trong các giải thi đấu, các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp.

- Cơ cấu ngành nghề đào tạo từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tiến bộ. Nhiều ngành nghề đào tạo mới xuất hiện đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao nói riêng và kinh tế-xã hội trong nước và hội nhập quốc tế nói chung. Hiện nay các cơ sở đào tạo về văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch của cả nước đào tạo 70 ngành với 187 chuyên ngành, nghề. Trong đó có 66 ngành, 152 chuyên ngành văn hóa nghệ thuật; và 4 ngành, 35 chuyên ngành thể dục thể thao.

- Bồi dưỡng, đào tạo lại được tăng cường: Mỗi năm hiện có khoảng gần 1.000 công chức viên chức được đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cao cấp và trung cấp; kiến thức quản lý nhà nước, tin học và ngoại ngữ ở trong và ngoài nước. Ngoài ra, thông qua các hội thảo, tập huấn, trại sáng tác, nhân lực của Ngành cũng được bồi dưỡng kỹ năng và nghiệp vụ, kiến thức chuyên ngành. Hầu hết các doanh nghiệp đều tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lao động tại chỗ thông qua liên kết với các cơ sở đào tạo và sử dụng các đào tạo viên tại chỗ. Công tác huấn luyện vận động viên phục vụ các giải thi đấu đảm bảo được chất lượng.

- Chú trọng phát hiện năng khiếu, tài năng: Các Ban, Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo và đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu, doanh nghiệp thông qua tổ chức các cuộc thi, giải thi đấu, liên hoan, hội diễn, trại sáng tác, hội khỏe Phù Đổng... mang tính cơ sở, địa phương, bộ, ngành, khu vực đã phát hiện các năng khiếu, tài năng về nghệ thuật, thể thao để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng.

b) Những hạn chế, yếu kém:

- Chất lượng yếu kém nhiều mặt: Chất lượng đào tạo ở các cấp bậc chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; đào tạo chưa gắn với yêu cầu của thị trường lao động. Các cơ sở đào tạo chỉ mới tổ chức đào tạo theo năng lực của mình, mà chưa gắn với yêu cầu của thị trường lao động và yêu cầu hội nhập quốc tế về cấp trình độ và ngành nghề đào tạo. Nhiều học sinh, sinh viên tốt nghiệp còn rất lúng túng khi bắt đầu làm việc, buộc các cơ sở sử dụng lao động phải đào tạo “nhập nghề” và tiếp tục đào tạo thêm. Khả năng thích nghi với thị trường việc làm kém, trung bình có 20-30% số người tốt nghiệp các cơ sở đào tạo không tìm kiếm được việc làm, hoặc phải làm những nghề không được đào tạo hoặc không làm việc ở những nơi có nhu cầu. Trình độ và chất lượng đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao lạc hậu so với thế giới, chưa tiếp cận được trào lưu phát triển nhân lực. Chưa có cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao nào được công nhận đạt đẳng cấp khu vực và thế giới.

- Danh mục ngành, nghề đào tạo lạc hậu, còn quá ít so với yêu cầu sử dụng, chậm được sửa đổi, bổ sung, chưa tính hết yêu cầu của thị trường nên không đáp ứng yêu cầu của thực tiễn6. Hiện nay danh mục ngành, nghề đào tạo có được bổ sung thêm một số nghề mới, song nhìn chung danh mục ngành, nghề liên quan đến đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao được ban hành đã lâu, chậm được điều chỉnh nên còn lạc hậu, chậm cập nhật, bổ sung theo yêu cầu phát triển của khoa học-công nghệ, hội nhập quốc tế và chưa tiếp cận được với những xu thế đào tạo nghề mới trên thế giới, nhất là những ngành, nghề thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội, dịch vụ văn hóa, nghệ thuật, dịch vụ phục vụ gia đình, thể dục thể thao, công nghệ mới, nên thiếu nhiều nghề so với yêu cầu của thực tế7. Chưa có danh mục đào tạo nghề về gia đình. Đồng thời, vẫn còn nhiều nghề thực tế không có nhu cầu, song các cơ sở vẫn tổ chức đào tạo.

- Nội dung và phương pháp đào tạo còn lạc hậu, chậm đổi mới, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và đất nước, tụt hậu khá xa so với nhiều nước. Phương pháp dạy và học chưa chủ động, không sát thực tế, nặng về lý thuyết. Không ít người tốt nghiệp khó tìm kiếm việc làm vì không đáp ứng yêu cầu công việc, khi được tiếp nhận làm việc phải đào tạo bổ túc thêm. Phương pháp dạy, học lạc hậu, chủ yếu là độc thoại, đọc-chép, tập trung vào lý thuyết với nhiều nội dung đã cũ và lạc hậu, ít chú trọng đến thực hành, người học thụ động tiếp thu kiến thức mà không được trang bị những phương pháp cần thiết để có thể tự học, độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo trong quá trình làm việc và trong cuộc sống. Còn chưa sử dụng rộng rãi những phương pháp, công nghệ dạy và học hiện đại (các mô hình, công nghệ thông tin, truyền thông…).

- Đào tạo nhân lực cấp trình độ cao (sau đại học) tăng nhanh về số lượng, song chất lượng, cơ cấu còn hạn chế, được đánh giá là yếu kém nhiều hơn thành quả đạt được: Mặc dù các cơ sở đào tạo sau đại học của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đã chủ động mở rộng hình thức liên kết đào tạo với nước ngoài, tuy có tăng nhanh về số lượng, nhưng quy mô đào tạo còn nhỏ, chất lượng không đảm bảo, chưa thực sự hiện đại hóa kiến thức chuyên ngành, đội ngũ giảng viên sau đại học thiếu trầm trọng (có thầy hướng dẫn 7-10 luận văn).

- Phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng sử dụng người có năng khiếu, tài năng, nhân tài đã được chú ý, song còn mang tính hình thức và thiếu sự liên tục, nhất quán từ đánh giá, tuyển chọn, tổ chức đào tạo và định hướng bồi dưỡng sử dụng sau đào tạo: Một số cuộc thi, giải thi đấu, liên hoan, trại sáng tác... tổ chức chưa tốt nên xác định năng khiếu, tài năng chưa chuẩn; chưa xây dựng những đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân tài như đào tạo năng khiếu văn hóa nghệ thuật, thể thao. Việc bố trí sử dụng và theo dõi để phát huy tài năng và tiếp tục bồi dưỡng ở các cấp cao hơn chưa được quan tâm đúng mức và chưa gắn với quy hoạch cán bộ của mỗi ngành và các cơ quan, đơn vị sử dụng nhân lực.

3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Những ưu điểm:

- Hệ thống khung pháp lý về phát triển nhân lực nói chung và phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao nói riêng từng bước được bổ sung, hoàn thiện. Liên quan đến đào tạo phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao có Luật Giáo dục; Luật Cán bộ, công chức; Luật Dạy nghề; Luật Lao động; Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Thể dục thể thao; một số luật chuyên ngành trong văn hóa nghệ thuật và các văn bản hướng dẫn thực hiện các luật nêu trên. Hệ thống các văn bản pháp luật đã tạo ra khuôn khổ pháp lý quan trọng để điều chỉnh các mối quan hệ trong phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia vào hoạt động phát triển nhân lực của mỗi ngành. Đặc biệt là ngày 30/5/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đã thúc đẩy giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao phát triển, môi trường tạo điều kiện tốt cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ (các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển nhân lực) đã phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, ban hành và tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện các văn bản hướng dẫn các văn bản pháp luật liên quan đến đào tạo phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, từng bước đưa công tác tổ chức, quản lý đào tạo phát triển nhân lực của mỗi ngành vào kỷ cương, nề nếp.

- Ngày 25/12/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 185/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, giao nhiệm vụ phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch8. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã cụ thể hóa trong các quyết định quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Vụ Đào tạo và Vụ Tổ chức cán bộ là 2 đơn vị liên quan nhiều đến phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- H thống chương trình, giáo trình, tài liệu cho các ngành hc, cấp đào tạo văn a ngh thuật (sáng tác, nghiên cu lý lun, phê bình, biểu din, chhuy, đạo din…) và th dc ththao tiếp cận nhanh trình đ quc tế, mang tính hin đi nhưng vn gi gìn và phát huy bn sc dân tc và nhng đc trưng riêng các vùng min.

b) Những hạn chế:

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao còn thiếu và nhiều điểm bất hợp lý, chưa có sự thống nhất toàn quốc trong tôn vinh nhân tài ở lĩnh vực thể dục thể thao, chưa tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho phát triển nhân lực của mỗi ngành trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

- Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, Luật Lao động, Luật Cán bộ, công chức chưa thể hiện được cụ thể những đặc thù chuyên ngành của phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, nên gặp nhiều vướng mắc khi thực hiện quản lý hành chính nhà nước đối với các hoạt động đào tạo nhân lực, sử dụng và đãi ngộ, giải quyết chế độ hưu cho diễn viên và văn nghệ sĩ, vận động viên; tổ chức hệ thống còn bị chia cắt, trùng lặp, chồng chéo (thiếu mối quan hệ giữa dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp, tính liên thông giữa các cấp, đặc thù của từng phân hệ như giáo dục nhạc họa, thể chất và hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học...).

- Còn có những quy định pháp lý chưa thực sự tạo bình đẳng cho tất cả các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc mọi thành phần kinh tế, cơ sở công lập được ưu tiên nhiều hơn và tạo ra sự độc quyền trong quản lý và hoạt động đào tạo nhân lực; còn xơ cứng, chưa thực sự tạo quyền tự chủ, độc lập cho các cơ sở tham gia phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và du lịch. Những vấn đề này đã được điều chỉnh trong Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, nhưng chưa thể khắc phục được những bất cập trong thời gian ngắn.

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao chủ yếu tập trung vào những quy định về tổ chức hệ thống, chưa có những quy định và chế tài mạnh về tài chính cho phát triển nhân lực trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường. Chưa có khung pháp lý cho các cơ sở đào tạo nhân lực của mỗi ngành hoạt động theo hình thức kinh doanh, phi lợi nhuận hay hoạt động dưới dạng nhân đạo, phúc lợi xã hội. Chưa có những quy định, chế tài mạnh để xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi và thu hút các cơ sở sử dụng nhân lực (trước hết và đặc biệt là khu vực doanh nghiệp, đơn vị có thu hoạt động về văn hóa, nghệ thuật, dịch vụ gia đình, thể dục thể thao) trực tiếp tổ chức và tham gia đào tạo nhân lực.

- Chưa có tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia để làm cơ sở cho người sử dụng nhân lực tuyển chọn đầu vào và cơ sở đào tạo đề ra mục tiêu đào tạo, thiết kế nội dung chương trình đào tạo; để liên thông trong đào tạo; để đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo; để gắn với yêu cầu xã hội, yêu cầu của thị trường; để so sánh trình độ đào tạo và trình độ nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao của Việt Nam với các nước; và để làm cơ sở cho việc quản lý phát triển nhân lực. Việc quản lý, kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực còn nhiều yếu kém. Tiêu chuẩn về cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể thao, trình độ giáo viên, giảng viên, trình độ ngành nghề còn cũ, lạc hậu, chưa phù hợp với yêu cầu thực tế và không tương thích, chưa tiếp cận được với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và trên thế giới, song lại chậm được sửa đổi, hoặc nếu có sửa đổi thì mang tính chắp vá, chỉ tập trung giải quyết tình thế, mà chưa có hệ thống theo định hướng chiến lược lâu dài.

- Các quy định về kinh phí đối với đào tạo nghề, đào tạo chuyên nghiệp, còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, nhiều quy định đã lạc hậu, lỗi thời nhưng chậm đổi mới, không được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kịp thời, gây khó khăn cho các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao khi thực hiện, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.

3.2. Hệ thống tổ chức quản lý đào tạo phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Những ưu điểm:

- Chính phủ đã chú ý đặc biệt đến kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về phát triển nhân lực. Các cơ quan trực tiếp và tham gia quản lý đào tạo phát triển nhân lực nói chung, trong đó có nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, gồm: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và các bộ tổng hợp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính), các Bộ chuyên ngành và UBND cấp tỉnh. Các Bộ trực tiếp quản lý nhà nước về phát triển nhân lực như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ được củng cố, tăng cường và đổi mới. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được phân công quản lý phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình theo cơ chế cơ quan chủ quản (là cấp trên trực tiếp quản lý các đơn vị trực thuộc, trong đó có 1 cơ sở bồi dưỡng cán bộ, 27 cơ sở đào tạo, 4 trung tâm huấn luyện và 3 viện nghiên cứu công lập tham gia đào tạo). Cơ chế này có thuận lợi là nắm được các yêu cầu chuyên biệt trong đào tạo, sử dụng nhân lực với yêu cầu phải có năng khiếu (thể hiện rõ nhất trong hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao thành tích cao).

- Đã từng bước áp dụng mô hình mới về quản lý phát triển nhân lực trong quá trình xã hội hóa phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, phù hợp với nhiều loại hình sở hữu, nhiều hình thức tổ chức và hoạt động đào tạo, phát triển nhân lực… Đã dần phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu để tạo cơ sở cho việc đổi mới mô hình quản lý.

- Sau khi được thành lập, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch coi nhiệm vụ quản lý nhà nước về phát triển nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm, nên đã sớm xây dựng, kiện toàn cơ quan tham mưu cho đào tạo phát triển nhân lực chuyên ngành, trực tiếp là Vụ Đào tạo và Vụ Tổ chức cán bộ. Trong đó, Vụ Đào tạo là cơ quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật; Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ và chế độ chính sách lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. Ngoài ra Vụ Kế hoạch, Tài chính và các Vụ, Cục, Tổng cục và các đơn vị khác cũng tham gia vào phát triển nhân lực theo chức năng được phân công. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với Bộ Nội vụ thống nhất với UBND cấp tỉnh xây dựng, kiện toàn cơ quan tham mưu cho phát triển nhân lực của ngành tại các địa phương, trực tiếp là phòng Tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức làm công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao về cơ bản có số lượng, cơ cấu tương đối hợp lý, chuyên nghiệp. Đa số cán bộ công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành nhiệm vụ, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. Luôn có ý thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ. Công chức làm việc ở các cơ quan tham mưu, tổ chức điều hành có khả năng xây dựng chính sách; khả năng điều hành, tổ chức thực thi pháp luật về phát triển nhân lực của ngành. Trong những năm qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đào tạo, bồi dưỡng được nâng lên một bước; có phẩm chất và đạo đức tốt; luôn yêu nghề, tâm huyết với sự nghiệp đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao; chấp hành đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

b) Những hn chế, yếu m:

- Nhìn mt ch tổng thể, hthống t chc các cơ quan quản lý nhà nước v phát triển nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao còn phân tán và thiếu sliên kết, phối hp chặt ch với nhau trên s định hưng chung, thống nht, chỉnh th v phát triển nhân lc cho thi kdài hn. Hin nay rất nhiều cơ quan thc hin chc năng quản lý nhà nước vđào to và phát trin nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Đi với đào to, bồi ng nhân lc, vic t chc qun lý ch yếu theo ngành dc. Quản lý nhà nước v đào to nhân lc nm ngành Văn hóa, Ththao do B Giáo dc và Đào tạo thc hin chc năng quản lý nhà nưc v đào tạo t giáo dục ph thông đến sau đi hc và phi hp với B Văn hóa, Th thao và Du lch qun lý hoạt động ca các trưng tham gia đào to nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao. Qun lý nhà ớc v dạy ngh cho nhân lc nm ngành Văn hóa, Ththao do B Lao động-Thương binh và Xã hi thc hin. Quản lý nhà nưc v bồi dưng nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao chyếu do Bộ Nội v và Bộ Lao động-Thương binh Xã hi, UBND cấp tnh thc hin thông qua việc ban hành tiêu chun các chc danh nhân lực, quy đnh chế đ đãi ng và cp kinh phí hàng năm.

- Việc qun lý ch yếu được thc hin theo cơ chế cơ quan ch quản (Bộ Văn hóa, Th thao và Du lịch là cấp trên trc tiếp qun lý ca s đào tạo công lập trc thuc B), qun lý theo lãnh th (UBND cấp tnh là cp trên trc tiếp qun lý ca s đào tạo công lp trc thuc, trong đó có cơ s đào tạo vvăn a ngh thut, th dc th thao), quản lý theo ngành, quản lý theo phân cấp, qun lý theo loại nh s hu, mà chưa thng nhất theo mt mc tiêu chung. B Văn hóa, Th thao và Du lch thc hin qun lý đi vi các cơ s đào tạo nhân lc văn a nghthut, thdc th thao trc thuc B; UBND cấp tỉnh quản lý ch yếu bng mnh lnh hành chính (giao ch tiêu kế hoạch tuyển sinh cng, cp kinh phí trc tiếp cho sđào to, đnh mc chi phí đào to...) chậm sa đi. Chưa s dụng rng rãi và hiệu qu các công c ca th trưng trong phát trin nhân lc, s dụng công ngh tng tin còn hn chế…

- Việc qun , điều phối thống nht chung tầm vĩ mô chưa hiu quả, hiu lc thp và thiếu định hưng chiến ợc lâu dài. Sự phi hp quản lý liên ngành, gia ngành và lãnh th, gia các địa phương trong mt vùng vđào to, phát trin nhân lc nm ngành Văn hóa, Th thao chưa thưng xuyên chặt ch, chưa có quy hoch chung. Tđó dn đến tình trng cát c, chng chéo bng lỏng trong quản lý đào to, bi dưng, sdụng nhân lc, mất cân đối, bt hp lý trong phát trin nhân lc nm ngành n hóa, Ththao nưc ta.

- Trình đ chuyên môn ca nhân lc qun lý nhà nước v phát triển nhân lc chưa cao, còn biểu hin tâm lý muốn duy t nhng chế, phương pháp quản lý cũ, chưa nm bắt và theo kp yêu cu mới đi vi qun lý phát trin nhân lc trong điều kiện kinh tế th trưng và hi nhp sâu rộng. Đi ngũ cán btha hành thc hin công tác đào to, bồi dưng, hun luyện nhân lc văn hóa ngh thut, gia đình, th dc th thao chưa nhiu, chất lưng ca cao và cu bất hợp lý. Việc quy hoch đội ngũ cán bộ, công chc, viên chc, hun luyện viên, đào to viên, cng tác viên trong phát triển nhân lc chưa đưc quan tâm đúng mc. Chương trình, giáo trình, tài liệu đào to, bi dưng đi ngũ này chưa kịp đi mi, trình độ, phương pháp và kinh nghiệm ging dạy kiến thc quản hành cnh v đào to, bồi dưỡng còn chm đổi mới, chưa đáp ng yêu cầu phát trin. Vic đào to, bồi dưỡng ngoài nưc cho n b lãnh đo, qun lý phát trin nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao gp nhiu khó khăn trong la chn nội dung, hình thc, i đào to, bồi dưỡng và bn thân đi ợng đào to, bi dưỡng thiếu ngoi ngữ.

3.3. Thực trạng chính sách, cơ chế phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Những ưu điểm:

- Nhiều chính sách, cơ chế mới khuyến khích phát triển đào tạo nhân lực, trong đó có những chính sách về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, đẩy mạnh xã hội hóa phát triển giáo dục, đào tạo được ban hành và thực hiện có kết quả. Gần đây nhất, Chính phủ đã ban hành những chính sách thực hiện xã hội hóa đào tạo nhân lực trong Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

- Thực hiện dạy nhạc họa, giáo dục thể chất ngay từ giáo dục phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở, thực nghiệm đào tạo sân khấu học đường. Trong giáo dục phổ thông trung học và dạy nghề, giáo dục đại học đều có chính sách, cơ chế tổ chức giáo dục về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao mang tính chuyên ngành hoặc lồng ghép trong các chương trình giáo dục, đào tạo khác.

- Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích và thúc đẩy tăng nhanh quy mô đào tạo nhân lực, trong đó có nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, ở tất cả các cấp trình độ đào tạo. Từng bước điều chỉnh những bất hợp lý trong cơ cấu đào tạo và cơ cấu nhân lực. Khuyến khích, tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng nhiều nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước, vốn ODA cho đào tạo, khuyến khích du học tự túc về văn hóa nghệ thuật, thể thao, khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, các hội gửi người đi đào tạo về văn hóa nghệ thuật, thể thao ở nước ngoài

- Tăng nhanh chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục, đào tạo nói chung và giáo dục đào tạo về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao nói riêng. Riêng ngân sách nhà nước chi cho các trường văn hóa nghệ thuật, thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch tăng nhanh.

- Định hướng tập trung hiện đại hóa cơ sở đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Đã xác định từng bước hiện đại hóa trang thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo, nghiên cứu, huấn luyện cho các trường, trung tâm huấn luyện và 3 Viện thuộc Bộ.

- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, nhân lực khoa học-công nghệ, đội ngũ nhà giáo, doanh nhân và ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

- Xây dựng và thực hiện chính sách, cơ chế xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao để huy động các nguồn lực trong và ngoài nước và thu hút rộng rãi sự tham gia của doanh nghiệp, nhân dân, tổ chức xã hội, nước ngoài...

- Nâng cao hiệu quả sử dụng và khuyến khích phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Từng bước cải tiến hệ thống tiền lương đối với nhân lực khu vực nhà nước và bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Nâng cao mức tiền lương tối thiểu. Mở rộng và tăng cường các hình thức tôn vinh, đãi ngộ những người có tài năng và nhiều cống hiến cho xã hội.

b) Những hạn chế, yếu kém:

- Sự phi hợp gia các quan chc năng trong việc xây dng, tuyên truyền ph biến và t chc thc hiện cnh sách phát trin đào to nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao chưa thưng xuyên cht chẽ. Sự phi hp trong phát triển nhân lc trình đ cao v văn hóa ngh thuật và ththao chưa thc sự cht chẽ nên đã to ra những bt cp trong việc đào tạo và s dng nhân lực văn hóa ngh thut, th thao và trong thc hin ch trương, đưng li ca Đng vphát trin văn hóa văn nghệ, th dc th thao. T đó dẫn đến nhng bt cập trong nội dung đào to, ngành nghđào to, nh thc đào to... Điều đó có nh hưng kng nh đến quá trình đào tạo chuyên nghip, dạy ngh và cht lưng ca đi ngũ cán bộ, văn ngh sĩ, hun luyện viên, đào to viên hot động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thut ththao thành tích cao.

- T chc quản lý v phát trin nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao phân tán, thiếu s phi hợp dẫn đến chồng chéo, b t, buông lỏng làm giảm hiu lc và hiệu ququn . T chc b máy quản lý nhà nưc v phát trin nhân lc nm ngành Văn hóa, Th thao các đa phương còn mỏng, thiếu vs lưng và yếu về chất ng, chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao.

- Thiếu những quy đnh và chế phi hp, liên kết gia quan quản lý vi t chc đào tạo và s s dụng nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao. Tình trng s đào tạo nhân lc th hin s đc quyn, chưa gắn vi nhu cu xã hi còn ph biến; cơ s s dụng nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao kng quan tâm thỏa đáng đến đào tạo và bi dưng nhân lc.

- chế to cnh tranh trong đào to nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Ththao còn thiếu nên không nâng cao chất ng đào to và người nhu cu đào tạo chu thiệt ti. Chưa kiểm soát được cht lưng đào tạo và chưa thc hiện được vai trò định ng đào to, liên kết gia đào tạo và sdng nhân lc ca ngành. Chưa có h thống tng tin đầy đ và chính xác v th trưng lao động làm cơ sở đqun lý các hot đng đào to nghề nghip...

- Các chính sách ch mới tập trung khuyến khích tăng nhanh quy mô đào tạo nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao, mà chưa quan tâm cải thiện cơ cấu, nâng cao trình đ, cht lưng đào to. Do tăng quá nhanh quy mô đào to, trong những điều kin đào to không đưc đảm bảo đầy đ nên chất lưng nhân lc giảm sút mt s mt. Chưa chính sách dài hn v cơ cấu đào tạo theo cấp trình đ và cơ cu ngành, ngh đào to; giải pháp điều chnh cơ cu đào to bất hp lý và có tính h thống. Việc giao ch tiêu đào tạo cơ cấu phân b kinh phí đào to t ngân sách Nhà nước theo kế hoch hàng năm có tác dụng khuyến khích tăng nhanh quy mô đào tạo đi học, cao đng, nhưng lại dn đến chưa quan tâm tập trung tăng đào to nghề dài hn.

- Giáo dc hưng nghip chưa tt và do đặc điểm tâm lý ca ngưi dân thích hc đại học, cao đng, nên không đnh hưng được chuyển dịch cơ cu đào to nhân lc, nht là trong du lch, theo cấp trình đ và ngành nghđào to; kng khuyến khích được đào to các ngành kthut phc v cho văn hóa nghthut, th dc th thao, trong khi đó lại th ni vic đào tạo c ngành kinh tế, khoa hc xã hội, ngoại ng…, làm cho cấu đào to theo trình đ k năng và cơ cấu ngh nghip ngày ng mất cân đi.

- Nhiu chính sách mang nng tính kế hoch hóa tp trung, biểu hiện sbao cp ca Nhà nước, làm cho các s đào tạo công lp v văn hóa nghthut, th thao tiếp tục li, trông ch vào ngun kinh phí cp phát tngân sách nhà nưc. chế cp ngân sách nhà nưc cho đào tạo nhân lực văn a, ththao chậm được đổi mi, cải tiến, đnh mc thp và chậm đưc sa đổi, bsung, nên không đáp ng yêu cu đảm bảo cht lưng đào to.

- Chậm xây dng và ban hành những chính sách và chế đi mới các s đào tạo khu vc công lp và nếu có thì trin khai rất chm. Chưa có chính sách đ mnh đkhuyến khích phát trin đào to ngoài công lp. Việc kế hoạch hóa cng nhc theo kiu giao ch tiêu tuyển sinh, k c cho các cơ s đào to ngoài công lp, chưa thc sự huy đng được tiềm lc và chưa khuyến khích phát triển rng rãi các hình thc đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Th thao gn vi yêu cầu ca th trưng lao đng.

- Chưa chính sách thỏa đáng và hiệu qu đ gn kết các cơ s đào to vi s s dng nhân lc và với hot động nghiên cu khoa học v đào to phát trin nhân lc nm ngành Văn hóa, Th thao. Chưa cơ chế huy động stham gia tích cc, thiết thc và hiệu qu ca đơn v s nghip thu, doanh nghiệp vào đào tạo nhân lc ca ngành. Chính sách khuyến khích phát trin đào tạo nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao các vùng nông thôn, miền núi chưa đ và chưa đưc t chc triển khai hiệu quả; trong khi đó còn s buông lỏng qun lý; sự cách biệt v cht lưng đào tạo gia các s đào tạo nhân lc ca ngành khu vực đô thị và mt s vùng đồng bng và các cơ s đào to cùng lĩnh vc ở cùng sâu, vùng xa chưa có bin pháp gii quyết.

- Nhìn tng thể, các chính sách và chế phát triển nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao th hiện s đúng đn trong vic la chn những ưu tiên cho hin tại và tương lai. Song, những gii pháp chưa phù hp nên kết qu hạn chế và rt cn hoàn thin đđạt được mc tiêu trong ơng lai.

4. Đánh giá chung và nguyên nhân chủ yếu của thành công và hạn chế trong phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

4.1. Những thành công và nguyên nhân:

a) Thành công:

Công tác phát trin nhân lc ca nm ngành Văn a, Th thao đã được chú trng, đang trong quá trình đổi mi, bước đu đt được nhng thành tu quan trng trong đào tạo mi, bi dưng, đào tạo li, s dụng nhân lc, quản lý nhà nước v phát trin nhân lc, bn đm bảo nhân lc cho s phát trin ca ngành, ca đt nước và đáp ứng nhu cu đào to v văn hóa ngh thut, th dc th thao ca xã hội. Đã bước phát trin v quy mô, mng i, loi nh, slưng và trình đ đào to các cấp, bao quát được hu hết các ngành ngh cn thiết cho hot động quản lý nhà nước v văn hóa ngh thut, th dc th thao; cho sáng to, biểu din, lý luận và phê bình văn nghệ, truyền bá văn hóa nghthut, hun luyn, hưng dn th dc, th thao và kinh doanh dịch v văn hóa ngh thut, dịch v gia đình, dch v th thao. Đã nh thành h thng các sđào to văn hóa ngh thut, thể dục thể thao từ Trung ương đến địa phương; vic đào to sau đi hc đ to ngun nhân lc trình đ cao đưc trin khai, bước đu kết qukh quan.

b) Nguyên nhân:

- Sự ổn định chính trị, những thành quả phát triển kinh tế với mức tăng trưởng liên tục (ngay cả trong thời gian khủng hoảng kinh tế toàn cầu), đời sống nhân dân đã được cải thiện qua thời kỳ đổi mới, đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở muốn làm bạn và đối tác tin cậy với tất cả các nước và vùng lãnh thổ, an ninh quốc phòng được giữ vững, an sinh xã hội mở rộng dần... đã tạo thêm điều kiện và môi trường thuận lợi cho giáo dục, đào tạo nói chung và phát triển nguồn nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao nói riêng.

- Đảng và Nhà nước rất quan tâm và có những chủ trương, chính sách đúng đắn phát triển giáo dục, đào tạo và sử dụng nhân tài, nhân lực trong hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao; đồng thời đại bộ phận nhân dân có tinh thần hiếu học, chăm lo cho việc học tập của con em, lại cần cù lao động sáng tạo; phần lớn các nhà giáo của ngành tận tụy, tâm huyết.

- Thực hiện Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa VIII và thi hành Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, sự nghiệp giáo dục, đào tạo đã có những chuyển biến tích cực. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành trung ương Đảng Khóa VIII về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, Chỉ thị 17-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phát triển sự nghiệp Thể dục Thể thao, Nghị quyết 23 của Bộ Chính trị về Nghị quyết “Về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong tình hình mới” đã huy động và phát huy được các nguồn lực để đào tạo, phát triển nhân lực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Chính phủ đã chỉ đạo triển khai phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong cả nước, đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; chỉ đạo xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển giáo dục đại học và cao đẳng, dạy nghề; quan tâm nhiều hơn đến phát triển giáo dục cho các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người; khắc phục một bước những hiện tượng tiêu cực trong giáo dục. Tập trung hoàn thiện từng bước hệ thống các chính sách vĩ mô về giáo dục, chỉ đạo thực hiện các giải pháp khắc phục các yếu kém, bất cập, điều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lượng giáo dục, dạy nghề. Hoàn chỉnh các pháp luật liên quan đến văn hóa, thể thao và du lịch, đến sử dụng, tôn vinh nhân tài, nhân lực trong hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao.

- Đầu tư cho giáo dục, dạy nghề từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác tăng lên. Ngân sách nhà nước dành cho giáo dục và dạy nghề tăng nhanh liên tục. Nhiều chương trình, đề án lớn huy động đa dạng nguồn lực để phát triển giáo dục đào tạo nghề đã được triển khai.

- Bản thân ngành giáo dục, dạy nghề trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao đã có những đổi mới về mục tiêu; đa dạng hóa các loại hình giáo dục, dạy nghề và các nguồn kinh phí, huy động xã hội tham gia phát triển giáo dục, dạy nghề, tạo cơ hội cho nhiều người học tập, tăng cường trao đổi và hợp tác quốc tế. Các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có nhiều hoạt động trợ giúp phát triển giáo dục, dạy nghề và sử dụng lao động.

- Tư duy quản lý và cơ chế quản lý đã từng bước chuyển biến, bước đầu hình thành cơ chế quản lý với các công cụ quản lý vĩ mô, đặc biệt là vai trò công cụ pháp luật từng bước được đề cao, đã tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động giáo dục và đào tạo nghề; đồng thời định hướng công tác quản lý cho các hoạt động phát triển nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao.

- Sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng, chủ động, tích cực hơn đã mở ra khả năng và điều kiện nhiều mặt cho sự nghiệp phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

4.2. Những hạn chế và nguyên nhân:

a) Hạn chế:

Quá trình đổi mới phát triển nhân lực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao còn chậm, chưa đạt được kết quả như mong muốn. Đào tạo phát triển nhân lực trong nhiều lĩnh vực thuộc hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao còn có những lúng túng trong thử nghiệm, tìm tòi, khám phá. Thiếu chính sách dài hạn, cơ bản và cơ chế đặc thù trong việc đào tạo phát triển tài năng, năng khiếu. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao chưa đáp ứng yêu cầu, còn hẫng hụt cán bộ ở các vị trí quan trọng. Đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là ở các địa phương và cơ sở luôn biến động. Mạng lưới đào tạo phát triển nhanh, nhưng chất lượng chưa đồng đều. Cơ sở vật chất kỹ thuật đào tạo bồi dưỡng hạn chế và lạc hậu. Đội ngũ giảng viên, giáo viên có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo cơ bản ở nước ngoài trước đây đã lớn tuổi và nghỉ hưu nhiều, giáo viên có trình độ cao của các trường chiếm tỷ lệ rất thấp. Nội dung, phương pháp đào tạo còn nhiều yếu kém, bất cập so với nhu cầu phát triển nhóm ngành Văn hóa, Thể thao nói riêng và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế nói chung. Người có nhu cầu đào tạo còn bị rất lúng túng trong việc định hướng học và những kiến thức, kỹ năng được đào tạo còn thiếu, không phù hợp với thực tế sử dụng và thấp so với trình độ quốc tế.

b) Nguyên nhân:

- Nguyên nhân chủ yếu là chậm cải cách hành chính nhà nước, chậm đổi mới quản lý kinh tế, tài chính, sử dụng lao động, chính sách tiền lương… Đây là nguyên nhân chủ yếu, cản trở nhiều nhất việc giải quyết có hiệu quả những vướng mắc trong phát triển nhân lực, khó huy động và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội để tăng trưởng nhanh chóng của phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, đáp ứng những nhu cầu rất cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển nền kinh tế tri thức trong các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao.

- Chưa có chiến lược phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao. Việc đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa cao, bồi dưỡng nhân lực khối kinh doanh chưa quan tâm đều khắp cả nước.

- Cho đến nay, trong suốt cả một thời kỳ dài, vai trò pháp luật trong quản lý giáo dục, dạy nghề và sử dụng nhân tài, nhân lực ở những lĩnh vực đặc thù, trong đó có văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao chưa được nhận thức đúng và đầy đủ. Bên cạnh đó là sự lạc hậu về lý luận và tư duy về vấn đề này. Công tác xây dựng văn bản pháp luật về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện còn nhiều lúng túng.

- Trình độ quản lý hành chính nhà nước về phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao chưa theo kịp thực tiễn và nhu cầu phát triển kinh tế chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chưa phối hợp tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước và xã hội; chậm đổi mới về tư duy và phương thức quản lý; chậm đề ra các định hướng chiến lược và chính sách vĩ mô đúng đắn để xử lý mối tương quan lớn giữa quy mô, chất lượng và hiệu quả trong giáo dục.

- Đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao chưa được quan tâm đúng độ; chưa đánh giá được tầm quan trọng và vai trò của đội ngũ nhân lực hoạt động văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao trong xây dựng và phát triển giá trị nhân cách con người, xã hội, phát triển trí lực và thể lực toàn dân, trong sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; chưa phát huy được việc quảng bá, bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới. Chưa định hướng giáo dục thẩm mỹ và thưởng thức nghệ thuật của công chúng, giáo dục hướng nghiệp trong thanh, thiếu niên nên có những nhận thức lệch lạc về nghề nghiệp, bằng cấp.

- Về khách quan, những năm qua giáo dục nước ta chịu một sức ép rất lớn về nhu cầu học tập ngày càng tăng do dân số và trình độ dân trí tăng, song lao động dư thừa nhiều, khả năng sử dụng lao động của các ngành nghề trong xã hội còn hạn chế, khả năng đầu tư cho giáo dục còn hạn hẹp. Nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện chính sách mở cửa đang làm thay đổi thang giá trị xã hội, phẩm chất của người lao động... Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng phát triển nhân cách người học, người lao động, cả lao động trí óc và lao động chân tay. Chưa có những biện pháp hiệu quả để tác động tích cực đến những thay đổi đó trong phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

Phần thứ 2.

BỐI CẢNH, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NHÓM NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2011-2020

1. Bối cảnh phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020

1.1. Chiến lược phát triển văn hóa và chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam giai đoạn 2011-2020:

a) Chiến lược phát triển văn hóa giai đoạn 2011-2020:

- Quan điểm phát triển văn hóa giai đoạn 2011-2020: Chiến lược phát triển văn hóa giai đoạn 2011-2020 tiếp tục được thực hiện theo năm quan điểm chỉ đạo cơ bản sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa của nước ta từ trước đến nay là: 1) Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; 2) Nền văn hóa được xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; 3) Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; 4) Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng; và 5) Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

Năm quan điểm chỉ đạo cơ bản đó, cùng với những quan điểm về sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với không ngừng nâng cao văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội là những quan điểm chỉ đạo và được quán triệt trong Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2010. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược, cần tiếp tục nghiên cứu làm sâu sắc thêm, vận dụng, cụ thể hóa những quan điểm quan trọng này vào trong thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ mới.

- Mục tiêu trọng tâm của Chiến lược phát triển văn hóa giai đoạn 2011-2020 cần phải đạt tới:

Mt là, hưng mi hoạt đng văn a vào việc xây dng con ngưi Vit Nam phát trin toàn din v chính tr, tư ng, t tuệ, đạo đc, th cht, năng lc sáng to; tuân thpháp luật; có ý thc cng đồng, lòng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình, lối sng văn hóa, quan h hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội, làm cho văn hóa trở thành nhân t thúc đẩy con ngưi thoàn thin nhân cách, thấm sâu vào toàn b đi sống và hoạt động xã hội, vào mi nh vc sinh hoạt và quan h con ngưi trong thi kỳ công nghiệp hóa, hin đại hóa đt nưc và hi nhp quc tế; gn kết mi quan h gia văn a và xây dựng môi trưng văn hóa với vn đề hình thành nhân ch.

Hai , tiếp tục đẩy mnh công tác bảo tồn, kế tha và phát huy các giá trtt đẹp ca văn hóa dân tc, va phát huy mnh m nh đa dng, bn sc đc đáo ca văn hóa các dân tc anh em, va kiên t cng cố nâng cao nh thng nhất trong đa dng ca văn hóa Vit Nam, tập trung xây dng nhng giá trị văn hóa mi, đi đôi với việc m rng và ch đng trong giao lưu quc tế, tiếp nhận có chn lc tinh hoa văn a thế gii, làm phong phú thêm nền văn hóa dân tc, bắt kp s phát triển ca thi đi.

Ba là, gii phóng mnh mẽ năng lực và tim ng sáng to của mi ngưi, phát huy cao đ tính sáng tạo ca t thc, văn ngh sĩ; đào to tài năng văn a, ngh thut; to cơ chế, chính sách và s vt cht đ nhiu sản phẩm văn hóa, ngh thut cht lưng cao xứng tm với dân tc và thời đi; nghiên cu toàn din và có h thng v lý lun và thc tin vic xây dựng và phát trin nn văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tc trong điều kiện kinh tế thtrưng đnh hưng hi chnghĩa, trong thời k công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hi nhp quc tế.

Bn là, to mi điều kin nâng cao mc hưng thụ và tham gia hot động, sáng tạo văn a ca nhân dân; phấn đấu tng bước thu hẹp s chênh lch vhưng th văn hóa, ngh thut gia thành th và ng tn, gia đng bng và miền núi, vùng đng bào dân tc thiu s, vùng sâu,ng xa, biên gii, hi đo.

Năm , đi đôi với việc tăng cưng đu tư ca Nhà nưc, đẩy mnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy đng mi ngun lc cho phát triển văn hóa, coi đu tư cho văn a là đu tư cho con ngưi, đầu tư cho phát trin bền vng, gn kết gia nhiệm v phát trin kinh tế với phát triển văn hóa, làm cho văn hóa tham gia tích cc vào vic thc hin mc tiêu dân giàu, nước mnh, xã hi công bng, dân ch, văn minh” ca đt nước.

b) Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam giai đoạn 2011-2020:

- Quan điểm phát triển thể dục, thể thao: 1) Phát triển thể dục, thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân; ngành thể dục, thể thao giữ vai trò nòng cốt trong thực hiện các chính sách phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước. 2) Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang, ở xã, phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. 3) Thực hiện xã hội hóa hoạt động thể dục, thể thao kết hợp việc kinh doanh thể dục, thể thao với công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao.

- Mục tiêu tổng quát phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020: Chiến lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát triển nền thể dục, thể thao nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển.

- Mục tiêu cụ thể phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020:

1) Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể dục, thể thao giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền tảng cho phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh - thiếu niên. Tích cực phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng toàn dân.

2) Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao châu Á và thế giới. Tăng cường hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trương, đường lối ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nước.

3) Các chỉ tiêu phát triển:

- Thể dục, thể thao quần chúng: Số người tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên đến năm 2015 đạt tỷ lệ 28% và năm 2020 đạt 33% dân số. Số gia đình luyện tập thể dục thể thao đến năm 2015 đạt 22% và năm 2020 đạt 25% số hộ gia đình trong toàn quốc.

- Thể dục, thể thao trường học: Số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đến năm 2015 đạt 100%. Số trường học phổ thông có câu lạc bộ thể dục, thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục, thể thao, thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khóa đến năm 2015 đạt 45% và đến năm 2020 đạt từ 55 - 60% tổng số trường. Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2015 đạt 75% và đến năm 2020 đạt 85% - 90% tổng số học sinh phổ thông các cấp.

- Thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang: Số cán bộ chiến sỹ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo từng quân, binh chủng đến năm 2015 đạt 82,5%, đến năm 2020 đạt 85,5%.

- Thể thao thành tích cao: Giữ vững vị trí trong top 3 của thể thao khu vực Đông Nam Á (SEA Games). Năm 2010: Phấn đấu đạt vị trí 17-15 tại ASIAD 16. Năm 2012: Phấn đấu có khoảng 30 vận động viên vượt qua các cuộc thi vòng loại và có Huy chương tại Đại hội Thể thao Olympic lần thứ 30. Năm 2014: Phấn đấu đạt vị trí 15-13 tại ASIAD 17. Năm 2016: Phấn đấu có khoảng 40 vận động viên lọt qua các cuộc thi vòng loại và có Huy chương vàng tại Đại hội Thể thao Olympic lần thứ 31. Năm 2019: Phấn đấu đạt vị trí 14-12 tại ASIAD 18. Năm 2020: Phấn đấu có khoảng 45 vận động viên vượt qua các cuộc thi vòng loại, có huy chương tại Đại hội Thể thao Olympic lần thứ 32. Tham gia đầy đủ và phấn đấu có thành tích tốt và thứ hạng ngày một cao hơn ở một số Đại hội thể thao quốc tế, như: Đại hội thể thao người khuyết tật (Paralympic), Đại hội thể thao thế giới (World Games), Đại hội thể thao bãi biển châu Á (Asian Beach Games), Đại hội võ thuật trong nhà châu Á (Asian Martialart-Indoor Games), Đại hội thể thao trẻ (Youth Games)…

1.2. Các yếu tố tác động đến phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Yếu tố quốc tế:

1) Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học-công nghệ tiếp tục có những bước tiến nhảy vọt, thúc đẩy kinh tế tri thức phát triển, tác động tới tất cả các lĩnh vực và các nước, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, sâu rộng hơn, cuốn hút tất cả các quốc gia, dân tộc tham gia trong thế vừa hợp tác vừa phải cạnh tranh, vừa tạo ra cơ hội, vừa đưa lại nhiều thách thức. Nền kinh tế tri thức phát triển mạnh theo chiều sâu, tác động rộng lớn đến cơ cấu và sự phát triển kinh tế thế giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi nền kinh tế tham gia vào phân công lao động toàn cầu; đồng thời mỗi biến động của nền kinh tế thế giới đều tác động đến nền kinh tế của các quốc gia, nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ hội nhập và trình độ thích ứng của nền kinh tế mỗi nước. Những hoạt động mang tính kinh tế trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật (công nghiệp điện ảnh, nghe nhìn; công nghiệp phát thanh, truyền hình; công nghiệp vui chơi giải trí...), trong thể dục thể thao (kinh tế dịch vụ thể dục, thể thao giải trí; môi giới, truyền thông thể dục, thể thao) không nằm ngoài những tác động đó. Yếu tố này tác động nhiều mặt đến phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

2) Phát triển văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng con người, xây dựng gia đình đang là xu thế của thời đại: Các quốc gia đều nhận thức văn hóa trở thành động lực và hệ điều tiết sự phát triển kinh tế-xã hội, lấy phát triển nguồn lực con người làm mục tiêu trung tâm; xác định phát triển giáo dục thể chất trong trường học, phát triển thể dục, thể thao quần chúng trong xã hội để tạo cơ sở hình thành quan niệm, thói quen, kỹ năng hoạt động thể dục, thể thao, tăng cường sức khỏe tinh thần và thể chất cho con người để cân bằng nhịp sống và nâng cao sự hiểu biết của người dân, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, nâng cao dân trí. Yếu tố này tác động trực tiếp, là mục tiêu và cũng là động lực phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

3) Giao lưu và hội nhập quốc tế về văn hóa nghệ thuật, thể thao đang diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, nhưng cũng là cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc. Quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế về văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao có khả năng tạo ra những biến đổi lớn về diện mạo, đặc điểm, loại hình văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao; đồng thời, sự bùng nổ của các phương tiện truyền bá sản phẩm văn nghệ, của công nghệ giải trí, thể thao cũng tạo nên những tác động cả tích cực và tiêu cực đến đời sống xã hội và công chúng. Yếu tố này thúc đẩy, đòi hỏi khắt khe và tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

4) Toàn cầu hóa kinh tế phát triển ngày càng rộng và sâu, trong đó các hoạt động kinh tế liên kết giữa các quốc gia tạo thành chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Để tránh tụt hậu và được hưởng lợi nhiều hơn do kết quả toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đem lại, các nước phải tham gia vào nhiều khâu và chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Trong một “thế giới phẳng”, “nhỏ dần và chật chội hơn”, mọi quốc gia đều có thể tiếp cận, tham gia trực tiếp vào các khâu, các chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu nếu có nguồn nhân lực được chuẩn bị và đào tạo tốt. Đây là yếu tố mang tính kinh tế đòi hỏi phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao phải “kinh tế hóa” hơn nữa.

5) Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hóa, bảo vệ môi trường và cả trong việc phòng chống các đại dịch... Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế với việc hình thành các khối, các tổ chức hợp tác đa phương, song phương, thúc đẩy sự di chuyển lao động quốc tế phát triển mạnh, trong đó có các tổ chức mà Việt Nam chính thức tham gia, Sự hợp tác và liên kết giữa các nước trong khối ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác ngày chặt chẽ và toàn diện, mối quan hệ Á-Âu ngày càng phát triển và sự hợp tác giữa hai khối sẽ đảm bảo cho sự ổn định, an ninh và phát triển kinh tế. Châu Á-Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động, có vai trò ngày càng lớn. Để đáp ứng yêu cầu đàm phán, hoạch định chính sách chung đến việc tổ chức thực hiện các cam kết, hạn chế những rủi ro, bất lợi và thu lợi nhiều hơn từ các quá trình hợp tác chung và hợp tác văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao đòi hỏi Việt Nam phải có nhân lực chất lượng cao. Yếu tố này đòi hỏi công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao phải quốc tế hóa, đa phương, đa chiều để hội nhập.

6) Trong bối cảnh phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và các công nghệ mới đã làm tăng tốc độ chuyển giao từ nơi nghiên cứu ra thực tế, rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian, là tác nhân phá vỡ hàng rào ngăn cách địa giới hành chính và các rào cản khác trong giao dịch của con người trên tất cả các lĩnh vực giữa các quốc gia. Tất cả dần được điện tử hóa, internet đã kết nối thế giới lại và theo dự đoán vào Thế kỷ 21 hệ thống thông tin liên lạc cá nhân được coi là mục tiêu cao nhất trong thông tin liên lạc lý tưởng của nhân loại, sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến phương thức sản xuất và sinh hoạt của loài người, làm cho bất cứ người nào, bất kể ở đâu đều có thể xây dựng được mối liên lạc với nhau, internet được thay thế bằng evernet9. Khoảng cách không gian và thời gian được rút ngắn, phương pháp tổ chức công việc được thay đổi (người lao động làm việc tại nhà và cùng một lúc phối hợp với nhiều người trên khắp thế giới).

Điều này đã đẩy quốc tế hóa các lĩnh vc ca đi sng xã hi lên mt thi kmi, thi k toàn cu hóa và hi nhp quốc tế sâu rng và toàn din, k cả trong đào to phát trin nhân lực nhóm ngành n hóa, Th thao.

7) Chu kvòng đời ca mi loại sn phẩm ngày càng ngắn li, sản phẩm mới liên tc xut hin, khu vc dch v phát triển nhanh và chiếm t trọng ln v giá trị giá tăng và vic làm. Các ngành, ngh biến đổi liên tc, ngành ngh cũ nhanh cng mất đi, nhiu ngành ngh mới nhanh chóng xut hin, yêu cầu knăng tng hp thay cho k năng hp. Tất cả nhng điều đó đòi hi trình đ và knăng ca nhân lc phải không ngừng nâng lên và thưng xuyên thay đổi đphù hp và kp bt nhp vi những cái mới do tiến b khoa học-công nghđem li. Học tp sut đời là yêu cầu bt buc đi vi nhân lc tt cả các lĩnh vc. Mun có đưc thành tu phát trin ln, vượt bậc và được xếp vào loi các quốc gia tương đi phát triển đòi hỏi phi có nhân lc chất lượng cao, nếu không s btt hậu và không th tham gia vào chui giá trị toàn cu.

8) Nhng giá tr mới được thiết lp trên cơ s giá trị văn hóa dân tc (tính đc đáo, nguyên bn), giá trị tnhiên (tính nguyên sơ), giá tr sáng to và công nghệ cao (tính hin đi) là những xu hưng la chn trong nhu cầu cuộc sống. Cạnh tranh và phát triển trong các lĩnh vc, trong đó văn hóa ngh thut, ththao, s ch yếu da trên tính đc đáo và sáng to ca sn phm, dịch v, giá trị đc đáo ca bản sắc văn hóa và chất lưng môi trưng thay vì da trên các yếu t đu vào hay vn đầu như thời k trước. Yếu t này tác đng nhiều đến phát triển nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao c v công ngh và quan điểm phát trin nhân lc.

9) Trong thế giới va hp tác, va cnh tranh gay gt, bt buộc các quc gia vươn ti chiếm lĩnh càng nhiều càng tt công ngh ngun và thông tin kinh tế. Vic m ca th trưng lao đng to sdch chuyển lao động gia các nước đòi hi các quc gia phải nâng cao chất lưng nhân lc ca mình. Đ làm được nhng việc này, đòi hi phải có nhân lc chất lưng cao, yếu tquyết định nâng cao năng lc cnh tranh quốc gia. Vì vy, cần phải nhận thc được vai trò, v trí hàng đu ca giáo dc, đào to và khoa hc, công ngh; đẩy mnh đi mới giáo dc, đào tạo và khoa hc công ngh trong phát trin nhân lc nm ngành Văn hóa, Th thao đ có th đáp ứng năng động hơn, hiu qu hơn và trc tiếp hơn nhng nhu cu ca sự phát trin đất nước.

b) Yếu t trong nước:

1) ớc ta phn đấu năm 2020 bn tr thành mt nước công nghip theo hưng hiện đi. Con đưng công nghiệp hóa, hin đại hóa ca nước ta cn và có th rút ngn thời gian so vi các nước đi trước, va những bưc tun t, va có những bưc nhảy vọt đ đến năm 2020 đạt tc đ tăng trưng kinh tế khoảng trên 8,0%/năm; GDP bình quân đầu người hơn 2.900 USD (Theo giá sức mua tương đương s khoảng 15-16 nghìn USD). Đ đáp ứng nhu cu thưng thc văn hóa ngh thut, luyện tập th dc th thao ca nhân dân s tăng cả lưng cht, đòi hỏi nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao phi phát trin cả vslưng, chất lưng và cơ cấu.

2) T nay đến năm 2020, trên phạm vi cả nước s xây dng và phát trin nhanh các khu công ngh cao, các khu kinh tế và nhiu khu công nghip, cùng vi đẩy mnh tốc đ phát trin các ngành công nghip cơ bn, các ngành dch vụ cơ bản với chất lưng cao đ cnh tranh được với các doanh nghip nước ngoài; đồng thi s tiếp thu và ứng dụng những quy trình công nghệ, máy móc thiết bhin đi với hàm lưng khoa hc, công ngh cao, nhiều lĩnh vực mc trung bình tiên tiến và hin đi ca thế gii đòi hi nhanh chóng phi được đi nnhân lc có tri thc và k năng cao. Nhóm ngành Văn hóa, Th thao cn đi mới toàn din, sâu sc công tác phát trin nhân lc đ nhanh chóng được đội ngũ nhân lc cht lưng cao đáp ng yêu cu công nghip hóa, hiện đại hóa trong điều kin khoa học, công ngh phát trin vi tc đ vũ bão.

3) ớc ta là thành viên đầy đ ca WTO nên s rất nhiu tập đoàn kinh tế ln, nhiu công ty xuyên quốc gia đầu vào các lĩnh vc; đng thi, các nhà đầu Vit Nam cũng sẽ trin khai mnh m việc đu tư ra nưc ngoài. Nhu cầu nhân lc s trở nên rất ln, sdi chuyển lao động t nưc ngoài vào nước ta và t nước ta ra nưc ngoài ngày mt tăng, cạnh tranh trên th trưng lao động gay gắt hơn. Điều đó đòi hi phi nhanh chóng đào to đưc nhân lc đáp ứng nhu cầu lao động đa dng, trong đó mt b phn lao đng chất lưng cao đđảm trách đưc nhng v trí quan trng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cnh tranh thng li vi lao động ngưi nước ngoài ngay tại Vit Nam và đi làm việc tại các s ca doanh nghip Việt Nam ở nước ngoài tất cả các lĩnh vc liên quan đến nhóm ngành Văn hóa, Th thao.

4) Vi mc tiêu xây dựng mt Nhà nước pháp quyền xã hi ch nghĩa và đi ngũ cán b, công chc nhà nưc gii, tinh tng v chuyên môn, phẩm cht đo đc và lương tâm ngh nghip tt, thực hiện xuất sắc vai t thúc đẩy công cuc đi mới thành công trong điều kin hi nhập quc tế đòi hi phải xây dng được đi ngũ nhân lực lãnh đo, qun lý nhà nước và hoch định chính sách giỏi, tác động sâu sc đến s nghip phát trin ngun nhân lc nước nhà, trong đó có nhân lực nm ngành Văn hóa, Ththao.

5) Những thành tu quan trng đạt được trong quá trình đi mới đt nưc tạo ra nhng tin đ mi, rất quan trng cho snghiệp phát triển văn hóa, ththao. Công nghip a, hin đi hóa làm cho xã hi nước ta biến đi sâu sắc và toàn din, diễn ra quá trình đấu tranh gian kh và phc tp giữa cái lạc hu và tiến b, gia cái tt và cái xu, gia tư duy t trệ, bo th và đi mi Đó chính mnh đất tốt cho s tìm tòi, sáng tạo văn hóa nghệ thut. Đô th hóa làm cho kết cu dân có bước thay đi ln. Sự thay đi này s dn đến nhng thay đi v nếp sống, li sống, tp tc, thói quen tiêu ng đòi hi phải có nhng gii pháp cụ thể, trước tiên là phi có nhân lc ngành Văn a, Th thao phù hp nhằm gin và phát huy những truyn thống tốt đp vốn ca quê hương và di sản văn a, nâng cao th cht, trí tuệ, tinh thần ca nhân dân; đồng thi phát trin đời sống văn hóa tinh thn, th dc ththao thích ng vi thời k công nghiệp hóa, hin đi hóa đt c.

6) Phát trin văn hóa ngh thut, th dục th thao trong nn kinh tế thtrưng đnh hưng xã hi ch nghĩa làm cho những yếu t tích cc ca xã hi được phát huy, các hoạt động văn hóa ngh thut, th dc th thao cùng với các dịch v những lĩnh vc này s trở nên năng đng, đa dng và phong phú hơn, nhưng cũng tiềm ẩn nhng ri ro, phc tp. Mặt trái ca chế th trưng tác động đến từng gia đình, các quan h xã hội, quan h cng đng đòi hỏi s đi mới v công tác qun lý và t chc hoạt động văna nghthut, thdc ththao đ đảm bảo phát trin văn hóa, th thao đúng đnh hưng, bền vng trong cơ chế th trưng. Nhóm ngành Văn hóa, Thể thao phải có đi ngũ nhân lc đm đương được nhiệm vụ y.

7) Tín ngưng, tôn giáo là mt thành t ca văn hóa, là nhu cu tinh thn ca mt b phn nhân dân. Tín ngưng ngày càng phát trin, các hoạt động văn hóa tâm linh ngày ng m rng đưc công nhận trên bình diện rng. Các n giáo có xu hưng vn động thu t thêm tín đ, mt s n giáo mới xâm nhp vào nước ta. Các hot đng tôn giáo, tín ngưng tác đng đa chiu, tt và kng tt, thuận và nghch đan xen đòi hỏi s phi hợp đng b trong công tác tuyên truyền đưng lối, cnh sách ca Đng và Nhà nưc ta v n ngưng, tôn giáo; đu tranh bảo vtruyền thng văn hóa dân tộc, chống việc lợi dng tôn giáo, n ngưng thông qua hoạt động văn hóa, th thao. Yếu t này tác động rất nhạy cảm khắt khe đi vi việc phát trin nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Ththao.

Các yếu t quc tế và trong nước nêu trên tác động đến s nghip phát triển nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao kng riêng bit mà đan xen, nhiu chiu với các cơ chế khác nhau. Tđó đặt ra nhiệm vphải đẩy mnh đào tạo phát trin ngun nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao, đ v s lưng, đảm bảo v cht lưng, va có bn lĩnh chính tr, thấm nhuần bn sc văn hóa, va có năng lc chuyên môn đáp ng nhu cu xã hi hin đại và đóng vai trò ch yếu trong nâng cao ý thc dân tc, tinh thn trách nhiệm năng lực ca các thế h hin nay mai sau.

1.3. Khái quát những mặt mạnh, hạn chế, cơ hội và thách thức đối với phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Những mt mạnh:

1) Đng và Nhà nước xác định giáo dc là quc sách hàng đu, phát trin con ngưi vừa là mc tiêu va là động lc phát trin hi. Chtrương đó được thể chế hóa trong các b Luật, Ngh quyết ca Đng, cnh sách ca Nhà nưc. Chiến lược phát trin văn hóa; chiến lưc phát trin th dc th thao; chương trình mc tiêu quc gia v văn hóa, các cơng trình nâng cao tm c, th lc ngưi Vit Nam... th hin rõ những điểm nổi bật trong đưng lối, chính sách, nhận thc và hành đng ca Đng và nhà nước ưu tiên phát triển con ngưi, phát triển văn hóa, th thao mà ng ct tiên phong là nhân lc trong ngành văn hóa, th thao. Các ngành, các cp từng bước nhn thc đúng mc v vai trò quyết đnh ca nhân lực trong qun lý phát trin nhóm ngành n hóa, Th thao.

2) Ngun nhân lc ca đt nưc di dào, con ngưi Vit Nam cần cù, chu khó, năng đng, ham học hỏi, thông minh, khéo léo, ứng x linh hot trưc các biến động ca thời cuc. T trong lch s dựng nước và gi nước, đất nưc ta đã sn sinh ra biết bao những thế h các nhà văn hóa ln, anh hùng dân tộc, danh nhân là nhng tm gương với vai trò định hưng giá tr cuc sng cho mi thời đại phát triển con người Việt Nam và trọng tâm là phát trin nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Ththao. Tất cả đã to môi trưng và là nguyên liu đu vàott cho phát triển nhân lực nhóm ngành n hóa, Th thao.

3) Mng lưi giáo dc, đào to nhóm ngành Văn hóa, Th thao và liên quan tph thông đến đến đại học và sau đi hc đưc thiết lập t lâu đi và nhanh chóng khng đnh vai trò cung cấp nhân lc được giáo dc hưng nghip văn hóa nghthut, giáo dc th cht, đào tạo chuyên sâu đtng bước đáp ng nhu cầu nhân lc văn hóa ngh thut, gia đình, th dc th thao. H thống sđào to được tăng cưng cả v s lưng và năng lc. T l nhân lc đưc đào to, bi ng chuyên môn ngày ng cao; chất ng đào to được cải thiện thhin t lệ m được vic làm đúng chuyên ngành sau tt nghip ngày ng cao.

4) s vật cht, trang thiết b dạy và học, đặc biệt là đào to k năng ti các s chuyên đào tạo văn hóa ngh thut, th dc th thao là điểm sáng ca đào to ca nhóm ngành Văn hóa, Th thao. H thống chương trình khung các ngành, chuyên ngành các trình đ được xây dng và áp dụng thống nht sđẩy nhanh quá trình đào to. Yêu cu đc thù trong đào to văn hóa ngh thut, th thao đã từng bước được đáp ng.

5) Đi ngũ giáo viên, ging viên, hun luyện viên ngày càng tăng v slưng và trình đ chuyên môn, ngoại ngữ, kiến thc, k năng hội nhp, tâm huyết và trách nhiệm với nghề. Liên kết trong nước và quc tế, các chương trình mc tiêu quc gia, các din đàn trao đổi chuyên môn liên tục được tiến hành để xây dng đội ngũ giáo viên, ging viên, hun luyện viên lớn mnh c vlưng và cht. Sự đam mê cống hiến ca các thế h giáo viên, ging viên, huấn luyện viên, ngh , ngh nhân, vn động viên (c khi đã ngh hưu) trong đào to, bi dưng văn hóa, th thao, đặc biệt là đào to năng khiếu, huấn luyện thành tích cao yếu tố mang tính quyết đnh.

6) Đào to, phát trin tài năng trẻ, đào to năng khiếu, phát trin nhân tài và hun luyện thànhch cao đặc bit đưc quan tâm. Nhiều thành tích, kết qukit xut, huân huy chương, danh hiu cao quý trong văn hóa, th thao đu du ấn vai t ca phát hin, bồi dưng, đào to, huấn luyện gieo mm ngay ttui thơ khi phát hin tài năng và trong sut quá trình đào to, hun luyn. Sự quyết tâm ca thầy và trò trong đào to năng khiếu và hun luyện thành ch cao là mt trong những điểm mnh ni bt, truyền thống cao quý. Sự năng động và đa dng hóa các hình thc đào to, xã hi hóa huy đng nhiều nguồn lc cho đào to, bi dưng nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao, đặc biệt là đào to tại chỗ, t đào tạo và truyền nghề, đã nhanh khắc phc đáng k s hng hụt, yếu kém v kiến thc, k năng chuyên nghip mt s lĩnh vc và các ng, min. Nhân dân đu nhiu mặt cho con em đi học v văn hóa nghthut, th thao.

7) Kinh nghiệm phát trin nhân lc trong nước và quc tế được chuyển giao và tiếp thu có chn lc, nhanh chóng thông qua nhiều d án phát trin nhóm ngành Văn hóa, Ththao, d án đầu tư trc tiếp nước ngoài; khnăng tiếp nhận chuyển giao k thut, ng nghệ, kiến thc ca người Vit Nam i chung và nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao i riêng là điểm mnh trong phát triển nhân lc văn hóa ngh thut, gia đình, th dc th thao nhng năm qua. Sđóng góp, cống hiến ca kiu bào ta nước ngoài vào snghiệp phát triển văn hóa ngh thut, th thao và đào to văn hóa ngh thut, th thao ngày càng thhin rõ nét khi Vit Nam hi nhập sâu toàn din với khu vc và thế gii.

b) Những hn chế:

1) Một số chính sách của Nhà nước chưa thực sự phù hợp yêu cầu thực tiễn, chưa thực sự khuyến khích giáo dục đào tạo, đặc biệt trong đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, như quy định về học phí đối với đào tạo nghề, cấp kinh phí đối với phát hiện, đào tạo nuôi dưỡng tài năng, quy định về tuổi nghề, vinh danh nghề nghiệp và các ưu đãi đặc thù chưa phù hợp; sự phối hợp liên ngành, liên vùng trong chính sách phát triển nhân lực chưa hiệu quả.

2) Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục nói chung và phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao nói riêng chưa được cụ thể hóa thành chiến lược, quy hoạch, chương trình cụ thể; tư duy, nhận thức và hành động trong quản lý và tác nghiệp còn nhiều hạn chế, bật cập và non yếu trong cơ chế thị trường; nguồn lực đầu tư cho phát triển nhân lực còn thiếu thốn, mạnh mún và cơ quan cấp kinh phí thiếu mạnh dạn, lưỡng lự. Sự phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, nông thôn, phụ nữ và người khuyết tật chưa thực sự tới đích.

3) Hệ thống trường, lớp được mở ra ồ ạt trong khi sự chuẩn bị về nguồn lực con người (đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý), nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, trang thiết bị cơ sở vật chất gấp gáp, sơ sài, tùy tiện, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và tinh thần người học. Nhiều cơ sở đào tạo vẫn dạy “chay”, lực lượng giảng viên cơ hữu quá mỏng, chương trình chắp vá, thiếu thực tế, ít yếu tố mới; thiên về việc chạy theo số lượng để tăng thu, chạy theo thành tích, hình thức và thiếu nghiêm túc trong kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo; sự phối hợp chia sẻ trách nhiệm giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo thực hành còn yếu dẫn tới chất lượng đào tạo hạn chế.

4) Lực lượng giáo viên, giảng viên từ nhiều nguồn khác nhau; một bộ phận lớn trưởng thành từ hệ thống giáo dục trong cơ chế cũ, nếu học ở nước ngoài chủ yếu từ các nước Đông Âu cũ thì đã lớn tuổi; một bộ phận mới được đào tạo từ các nước phát triển những năm gần đây thì còn trẻ và ít kinh nghiệm. Giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên rất đa dạng nhưng thiếu chuyên ngành và phương pháp giảng dạy; yếu về ngoại ngữ và phương pháp sư phạm hiện đại.

5) Chất lượng đào tạo còn hạn chế; mặc dù có tinh thần ham học hỏi, năng động và linh hoạt ứng phó, thích nghi trong công việc, nhưng tính chuyên nghiệp của nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao còn thấp so với yêu cầu hội nhập và cạnh tranh. Tính kỷ luật trong lao động của người Việt Nam nói chung, nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao nói riêng còn kém; tuy chịu khó nhiệt tình, cởi mở nhưng tùy tiện và thiếu nguyên tắc ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu suất công việc.

6) Việc đầu tư cho đào tạo của người học chưa thực sự hướng đích nghề nghiệp mà vẫn còn nặng chạy theo bằng cấp. Mức độ yêu nghề, gắn bó với nghề thấp, không chuyên tâm học tập và học không đến nơi đến chốn. Tỷ lệ học sinh, sinh viên sau tốt nghiệp trở về địa phương cống hiến thấp trong khi các vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn-nơi xuất thân, nuôi dưỡng mầm văn hóa và con người-rất thiếu nhân lực được đào tạo, rất cần có các thế hệ cán bộ văn hóa, thể thao phát huy và dẫn dắt.

7) Điều kiện giao lưu, hội nhập trong đào tạo văn hóa, nghệ thuật, huấn luyện thể thao còn hạn chế do thiếu nguồn lực cũng như khả năng tiếp thu. Tinh hoa văn hóa dân gian, văn hóa truyền thống chưa được quan tâm đúng mức để bảo tồn và phát huy giá trị; ngược lại tinh hoa văn hóa hiện đại của nhân loại vừa chưa đủ tầm, chưa đủ lực để chủ động, chọn lọc tiếp thu. Chưa thực sự khuyến khích sự đam mê yếu tố truyền thống đối với thế hệ trẻ.

8) Nguồn lực đầu tư cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao còn hạn chế, đặc biệt ở những cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể thao ở vùng sâu, vùng xa; trình độ mức sống dân cư thấp, rất khó khăn trong tổ chức đào tạo, huấn luyện, tuyển sinh vào các cơ sở đào tạo kể cả theo hệ cử tuyển.

c) Những hội:

1) Nền văn hóa đa dạng, giàu bản sắc, tinh thần thượng võ đã sản sinh các nhân tài, kiệt xuất trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao. Nhu cầu thụ hưởng văn hóa của đông đảo quần chúng nhân dân và sự đa dạng văn hóa là nguồn cảm hứng sáng tạo vô tận; nhiều đề tài, tác phẩm có sức sống ra đời xuất phát từ thực tiễn đời sống xã hội là điều kiện thuận lợi làm phong phú nội dung đào tạo nhân lực văn hóa, thể thao. Truyền thống hiếu học, thông minh, sáng tạo, tinh thần chịu khó, khổ luyện, ý chí kiên cường, vượt khó của nhân dân ta là nền tảng sức mạnh và cơ hội to lớn trong phát triển con người và phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

2) Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm tới giáo dục nói chung và phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao nói riêng, thể hiện trong các chính sách, đặc biệt là việc tập trung chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, mở ra cơ hội phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao một cách bài bản, hệ thống.

3) Nhóm ngành Văn hóa, Thể thao tiếp tục phát triển nhanh và bền vững theo định hướng chiến lược trong thời gian tới cùng với xu hướng phát triển mạnh của văn hóa nghệ thuật và thể thao trong khu vực và thế giới. Văn hóa, Thể thao phát triển sẽ kéo theo nhu cầu nhân lực lớn, vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

4) Kinh nghiệm hơn 25 năm đổi mới và công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao thời gian qua là bài học quý báu cho giai đoạn tới; sự hỗ trợ của quốc tế về tài chính, công nghệ và kinh nghiệm tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao. Thành tựu phát triển những năm qua của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao vừa có thêm kinh nghiệm vừa tăng cường nguồn lực vật chất, tài chính cho công tác phát triển nhân lực đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội nhập và cạnh tranh.

5) Sự đầu tư nhiều mặt của Nhà nước và nguồn lực xã hội hóa những năm gần đây trong việc mở rộng mạng lưới cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và tăng cường năng lực đào tạo sẽ phát huy hiệu quả những năm tiếp theo; thế hệ giáo viên, giảng viên mới được hình thành đại diện cho thế hệ hiện đại với kiến thức, kỹ năng cập nhật, hội nhập và ngang tầm khu vực là cơ hội tốt để nâng cao chất lượng đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao.

6) Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và toàn diện, kinh nghiệm hội nhập và cạnh tranh được củng cố, cơ chế thị trường ngày càng phát huy tác dụng cùng với sức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài kèm theo du nhập công nghệ và thị trường trong văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao là cơ hội cho nhân lực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao phát triển và trưởng thành. Cơ hội hợp tác quốc tế và năng lực hội nhập của các cơ sở đào tạo cũng sẽ có cơ hội nâng cao.

7) Công nghệ thông tin, truyền thông và các công nghệ hiện đại ứng dụng ngày càng mạnh trong đào tạo văn hóa, thể thao: Karaoke trong dạy hát, công nghệ 3D trong mô phỏng hình họa, vẽ, làm phim; công nghệ vật liệu trong sáng chế nhạc cụ, dụng cụ thể thao... là cơ hội thuận lợi cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

8) Cơ chế thị trường đang phát huy tác dụng, dần hình thành các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao là điều kiện thuận lợi, kích thích các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, dịch vụ gia đình và đào tạo, huấn luyện phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

d) Những thách thức:

1) Văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao phát triển kéo theo sự đòi hỏi nhân lực ngày càng tăng về số lượng, về trình độ kiến thức và kỹ năng cao. Đời sống nhân dân được cải thiện, sự đô thị hóa nhanh sẽ làm cho nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật, dịch vụ gia đình và thể thao giải trí, nhu cầu luyện tập thể dục thể thao tăng và thay đổi, ngày càng đa dạng, đòi hỏi chất lượng sản phẩm, dịch vụ rất khắt khe đặt ra yêu cầu cao đối với nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Nhiều kỹ năng hiếm, ngôn ngữ hiếm yêu cầu cần đáp ứng trong thời gian ngắn hạn là rất khó khăn, hoặc không thể được, dẫn tới hiện tượng giành giật nhân lực khi có nhu cầu mới, sản phẩm mới, thị trường mới.

2) Nền kinh tế, xã hội còn khó khăn, nhiều nơi mới thoát nghèo; dân trí chưa cao, nhu cầu thụ hưởng văn hóa nghệ thuật, dịch vụ thể thao giải trí đơn sơ; điều kiện thể dục, thể thao hạn chế dẫn tới khó khăn trong mở rộng đào tạo, phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Đào tạo thực hành trong văn hóa nghệ thuật và thể thao đòi hỏi công phu, tốn nhiều nguyên vật liệu, thời gian, không gian dẫn tới chi phí đào tạo cao, chất lượng đào tạo khó đảm bảo.

3) Sự thiếu hụt giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên giỏi cả trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp giảng dạy hiện đại tiếp tục là thách thức lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trong các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao.

4) Tính đặc thù tuổi nghề ngắn của nhân lực văn hóa nghệ thuật và thể thao sẽ là thách thức rất khó giải quyết, nhất là các nhân lực đỉnh cao. Thu nhập của các nghệ sĩ, vận động viên nhìn chung thấp. Vì vậy không có sức hấp dẫn nghề nghiệp để đầu tư lựa chọn học tập, rèn luyện các chuyên ngành văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao mà hầu như xuất phát từ đam mê, năng khiếu, sở trường... Tầm vóc và thể lực người Việt Nam cùng với điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần và kỹ năng sống tiếp tục là thách thức lớn trong đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và tự tin trong thi đấu

5) Những xu hướng phát triển văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao mới, giao lưu văn hóa, thể thao ở trong và ngoài nước tăng lên đòi hỏi hệ thống cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao phải thích ứng và đáp ứng nhân lực trong ngắn hạn là rất khó khăn.

6) Nhân lực được đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và gia đình tại các vùng sâu, vùng xa tiếp tục thiếu, yếu sẽ là thách thức lớn; việc đào tạo cho dân tộc thiểu số gặp nhiều trở ngại về ngôn ngữ, văn hóa.

7) Môi trường kinh doanh dịch vụ không lành mạnh dẫn tới sự khác biệt giữa nội dung đào tạo với việc áp dụng trong thực tế từ đó gây trở ngại sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong việc đào tạo thực hành; chuẩn mực kiến thức, kỹ năng cần đào tạo và sử dụng trong thực tế khác biệt nhau dẫn tới chất lượng nhân lực khó đảm bảo. Ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường dẫn tới thương mại hóa một số tác phẩm, danh hiệu, huy chương, lệch lạc trong vinh danh vì mục tiêu kinh tế, làm chệch hướng mục tiêu đào tạo và khó định hướng các chuẩn mực giá trị trong sáng tác, sáng tạo và phát triển tài năng mà đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể thao hướng tới.

2. Quan điểm phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020

Tuân thủ các quan điểm phát triển nhân lực chung của cả nước, trong phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao cần quán triệt những quan điểm mang tính đặc thù chuyên ngành sau đây:

1) Đảm bảo chất lượng cao, toàn diện cả về trí lực, năng lực chuyên môn, thể lực và đạo đức, nhanh chóng thích ứng với nhu cầu phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và tình hình thế giới không ngừng thay đổi, gắn với chiến lược phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu và toàn diện.

2) Có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng đặc thù của lĩnh vực hoạt động và đặc trưng vùng miền. Tập trung ưu tiên phát triển nhân lực đặc thù (nhân tài, nhân lực khoa học-công nghệ, nhân lực lãnh đạo, quản lý nhà nước và kinh doanh, nhân lực trình độ cao, tay nghề giỏi trực tiếp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhân lực các vùng lạc hậu, kém phát triển, dân tộc thiểu số) trên nền tảng năng khiếu, tài năng đi liền với phát triển nhân lực làm công tác phong trào.

3) Coi trọng việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Thực hiện thường xuyên và nhất quán việc phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng và đãi ngộ nhân tài; trọng đãi về vật chất và tinh thần phải xứng đáng với cống hiến thực tế của người lao động. Tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi và khuyến khích mọi năng lực sáng tạo trong tất cả các lĩnh vực.

4) Trên cơ sở định hướng của Nhà nước và nhu cầu xã hội, đổi mới triệt để các chủ trương, chính sách, phương pháp và phương thức phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao phù hợp với đặc điểm, yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc điểm của dân cư và tiếp cận các quan niệm, trình độ, cơ cấu nhân lực quốc tế và khu vực; sử dụng hài hòa cơ chế ưu tiên của Nhà nước và những công cụ của kinh tế thị trường.

5) Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao: Nhà nước quản lý vĩ mô, định hướng, dẫn dắt, khuyến khích, kích thích phát triển, đầu tư chủ yếu cho thực hiện các chương trình phổ cập giáo dục bắt buộc, bồi dưỡng nhân tài, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật các cơ sở đào tạo, huấn luyện; quan tâm các nhóm nhân lực đặc thù. Mỗi công dân, tổ chức kinh tế, xã hội có trách nhiệm tham gia tích cực vào phát triển nhân lực. Nhóm ngành Văn hóa, Thể thao là nòng cốt trong tổ chức thực hiện.

3. Dự báo nhu cầu và xác định mục tiêu phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020

3.1. Dự báo nhu cầu nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

- Nhu cầu về nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao sẽ tăng cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu phải hợp lý hơn theo yêu cầu của sự phát triển đa ngành văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và xu thế phát triển khoa học-công nghệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, toàn diện và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

- Bên cạnh sự phát triển mạnh của văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao ở các đô thị lớn phía Bắc và phía Nam, hoạt động văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao cần và sẽ có sự phát triển mạnh hơn ở Trung du và miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, nên phải tăng cường nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao ở các vùng này cho tương ứng, đặc biệt là nhân lực là người dân tộc ít người. Các Bộ, ngành và địa phương liên quan cần chú ý hơn nữa đến nhân lực văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi có điều kiện kinh tế-xã hội còn khó khăn, vừa để khai thác thế mạnh văn hóa, thể thao cho sự phát triển, vừa đảm bảo được sự đóng góp tích cực vào thực hiện chính sách xã hội và bảo vệ bản sắc văn hóa, chủ quyền dân tộc.

- Trong 10 năm tới, nhân lực ở cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp (kể cả đơn vị sự nghiệp có thu) và doanh nghiệp thuộc nhóm ngành Văn hóa, Thể thao cần thay đổi số lượng, chất lượng và cơ cấu như sau:

+ Nhân lực quản lý nhà nước tăng ít, chủ yếu là nhân lực có trình độ cử nhân, nhưng phải nâng cao trình độ mọi mặt để đủ khả năng đảm nhiệm chức năng nhiệm vụ tham mưu hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện pháp luật.

+ Nhân lực đào tạo, nghiên cứu, truyền bá, huấn luyện văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao sẽ tăng mạnh số người có học hàm, học vị cao10.

+ Nhân lực khối doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu sẽ và cần tăng mạnh số lượng, nâng cao tay nghề, nhất là nhân lực hoạt động trong kinh doanh dịch vụ nghệ thuật, gia đình và thể thao giải trí;

+ Phải chú trọng hơn nữa đến phát triển nhân lực gián tiếp do hoạt động văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao sẽ được xã hội hóa mạnh hơn.

Theo kinh nghiệm các nước và quan điểm trong cải cách hành chính, số lượng nhân lực quản lý nhà nước không tăng hoặc chỉ tăng ít do yêu cầu nhiệm vụ tăng thêm; nhân lực đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp tăng do nhu cầu phát triển và xã hội hóa các hoạt động.

Trong 10 năm tới số lượng nhân lực quản lý nhà nước ở nhóm ngành Văn hóa, nhóm ngành Thể thao chỉ nên tăng 0,5-1%/năm; nhân lực quản lý nhà nước về gia đình do ngành Gia đình mới thành lập, biên chế rất hạn hẹp chưa đủ để đảm nhiệm công việc quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương ngày một tăng nên rất cần tăng khoảng 2-3%. Nhân lực khối sự nghiệp và doanh nghiệp sẽ tăng theo nhu cầu phát triển, khó dự báo, nhưng có thể căn cứ mức tăng trưởng thời gian vừa qua và xu hướng tăng sắp tới ước tính mức tăng trưởng bình quân khoảng 4%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và 6% trong giai đoạn 2016-2020.

Bng 1. D báo nhu cầu nhân lc trực tiếp nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đến năm 2020 (Theo ngành và v trí làm việc)

Đơn vị tính: Người

STT

Chỉ tiêu

Thực trạng và dự báo cho

% tăng BQ 2011-2015

% tăng BQ 2016-2020

Năm 2009 (*)

Năm 2015

Năm 2020

1

Tổng nhân lực tiếp

72.266

87.950

112.700

3,3

5,1

1.1

Văn hóa

46.298

57.300

74.750

3,6

5,5

a.

Quản lý nhà nước

5.841

6.100

6.250

0,5

0,5

b.

Sự nghiệp và kinh doanh

40.457

51.200

68.500

4,0

6,0

1.2

Gia đình

1.579

1.900

2.400

3,1

4,8

a.

Qun lý nhà nước

675

760

850

2,0

2,0

b.

Sự nghiệp và kinh doanh

904

1.140

1.550

4,0

6,0

1.3

Thể dục th thao

17.767

21.900

28.500

3,6

5,4

a.

Qun lý nhà nước

2.620

2.750

2.850

0,5

0,5

b.

Sự nghiệp và kinh doanh

15.147

19.150

25.650

4,0

6,0

1.4

Nhân lực tổng hợp 3 ngành

6.622

6.850

7.050

0,5

0,5

(*) Số liệu hiện trạng theo điều tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Nguồn: Dự báo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

Bảng 2. Dự báo nhu cầu nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đến năm 2020 (Nhân lực trực tiếp theo ngành và lĩnh vực)

Đơn vị tính: Người

STT

Chỉ tiêu

Dự báo cho

Năm 2009 (*)

Năm 2015

Năm 2020

1

Tổng nhân lực

72.266

87.950

112.700

2

Văn hóa ngh thut

46.298

57.300

74.750

3

Gia đình

1.579

1.900

2.400

4

Thể dục th thao

17.767

21.900

28.500

5

Nhân lực làm cả 3 ngành

6.622

6.850

7.050

(*) Số liệu hiện trạng theo điều tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Nguồn: Dự báo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Nhu cầu nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao theo ngành và lĩnh vực cho từng năm trong giai đoạn 2011-2015 được dự báo như sau:

 

Bảng 3. Dự báo nhu cầu nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2015 (Theo từng năm cho ngành, lĩnh vực)

Đơn vị tính: Người

STT

Chỉ tiêu

Dự báo theo năm (giai đoạn 2011-2015)

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1

Tổng nhân lực

77.150

79.700

82.350

85.100

87.950

2

Văn hóa ngh thut

49.700

51.490

53.330

55.250

57.300

3

Gia đình

1.680

1.730

1.780

1.840

1.900

4

Thể dục th thao

19.070

19.750

20.470

21.200

21.900

5

Nhân lực làm cả 3 nnh

6.700

6.730

6.770

6.810

6.850

Nguồn: Dự báo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

3.2. Mục tiêu phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng được đội ngũ nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đủ về số lượng; đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và một số mặt tiếp cận trình độ các nước tiên tiến trên thế giới; có cơ cấu trình độ, ngành nghề, vùng miền hợp lý. Nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao có đủ năng lực11 làm nòng cốt trong sự nghiệp phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao để giải quyết các vấn đề thực tiễn, có khả năng tiếp cận, làm chủ và chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến, sáng tạo và truyền bá tinh hoa dân tộc và thế giới trong văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao nói riêng và đời sống xã hội nói chung.

Xây dựng được một bộ phận nhân lực có năng lực, chuyên nghiệp và hiện đại trong các lĩnh vực quản lý, khoa học-công nghệ, giáo dục-đào tạo, văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao để khởi xướng, dẫn dắt, thúc đẩy sự phát triển nhân lực và quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong những năm tiếp theo, nâng cao hơn nữa vị thế và tiềm lực văn hóa nghệ thuật, thể thao trên trường quốc tế.

b) Mc tiêu c thể:

1) Về số lượng:

- Năm 2015 nhân lực toàn nhóm ngành Văn hóa, Thể thao phấn đấu đạt 87.950, trong đó nhân lực ngành Văn hóa nghệ thuật đạt 57.300 người, gia đình đạt 1.900 người, thể dục thể thao là 21.900 người và nhân lực làm quản lý nhà nước tổng hợp cho cả 3 ngành là 6.850 người.

- Năm 2020 nhân lực toàn nhóm ngành Văn hóa, Thể thao phấn đấu đạt 112.700, trong đó nhân lực ngành Văn hóa nghệ thuật đạt 74.750 người, gia đình đạt 2.400 người, thể dục thể thao là 28.500 người và nhân lực làm quản lý nhà nước tổng hợp cho cả 3 ngành là 7.050 người. Dự báo chi tiết cho mục tiêu phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao theo ngành, lĩnh vực và vị trí công tác được cụ thể hóa trong bảng 4 dưới đây.

Bảng 4. Mục tiêu phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao cho năm 2015 và năm 2020

Đơn vị tính: Người

STT

Tiêu chí

Năm 2015

Năm 2020

Tổng số

Quản lý nhà nước

Sự nghiệp Doanh nghiệp

Tổng số

Quản lý nhà nước

Sự nghiệp Doanh nghiệp

1

Tổng nhân lực

87.950

16.460

71.490

112.700

17.000

95.700

2

Nhân lực văn hóa nghệ thuật

57.300

6.100

51.200

74.750

6.250

68.500

3

Nhân lực lĩnh vực gia đình

1.900

760

1.140

2.400

850

1.550

4

Nhân lực thể dục thể thao

21.900

2.750

19.150

28.500

2.850

25.650

5

Nhân lực làm cả 3 khối ngành

6.850

6.850

-

7.050

7.050

-

Nguồn: Dự báo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

2) Về chất lượng và cơ cấu

- Về trình độ đào tạo:

+ Phấn đấu đến năm 2015, mỗi năm nhóm ngành Văn hóa, Thể thao tự đào tạo thêm 30 tiến sĩ (ưu tiên bổ sung tiến sĩ cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu), trong giai đoạn 2016-2020 mỗi năm tự đào tạo được 50 tiến sĩ; phấn đấu đến năm 2020, mỗi năm tự đào tạo được 300 thạc sĩ, huấn luyện viên và bác sĩ chuyên khoa cấp I y học thể thao, 12.000 cử nhân và phối hợp với các cơ sở đào tạo ngoài ngành ở trong và ngoài nước đào tạo thêm số tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân và tương đương còn thiếu so với dự báo nhu cầu nhân lực của mỗi nhóm ngành12. Tăng tỷ trọng nhân lực có trình độ cao đẳng lên 15%.

+ Phấn đấu có trường đại học được công nhận đạt đẳng cấp quốc tế. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý để xây dựng các cơ sở đào tạo của nhóm ngành dần theo hướng đại chúng hóa, đa dạng hóa, tư nhân hóa; trở thành các trung tâm sản xuất, sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công nghệ mới, hiện đại, đảm bảo chất lượng và nâng cao năng lực cạnh tranh, gắn kết với trung tâm dịch vụ đào tạo nhân lực khu vực và thế giới.

+ Đến năm 2015, 100% công chức hành chính về văn hóa nghệ thuật, gia đình và thể dục thể thao được trang bị kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao với chất lượng tốt; trang bị kiến thức về văn hóa công sở; trách nhiệm và đạo đức công chức cho công chức các ngạch;

+ Bồi dưỡng, đào tạo bảo đảm có đủ số lượng giám đốc đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu, doanh nghiệp và chuyên gia quản trị doanh nghiệp văn hóa nghệ thuật, dịch vụ gia đình, thể thao có kiến thức và kỹ năng quản lý, kinh doanh đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

+ Tăng số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên các cấp đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề.

+ Đội ngũ nhân lực khoa học-công nghệ được tăng cường về số lượng (đủ lớn để thay thế số lượng cán bộ khoa học lớn tuổi nghỉ hưu) và cải tiến về cơ cấu, nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển trong nước và thực sự hội nhập trào lưu phát triển khoa học, công nghệ thế giới.

- Về trình độ ngoại ngữ và tin học: Đến năm 2020 phổ cập trình độ ngoại ngữ và tin học cho toàn bộ đội ngũ trí thức và những cán bộ quản lý, quản trị cấp phòng và tương đương trở lên, những người tiếp xúc trực tiếp với người nước ngoài (như thuyết minh viên, giao dịch viên các đoàn nghệ thuật, đoàn thi đấu), phục vụ được yêu cầu công việc.

- Về phân bố vùng miền: Cơ cấu lại sự phân bố vùng miền của đội ngũ nhân lực khối ngành Văn hóa, Thể thao, số lượng nhân lực ở các vùng sâu, vùng xa và nhân lực là người dân tộc ít người.

Giai đoạn 2011-2015 vừa phải chuẩn bị vừa triển khai thực hiện các chỉ tiêu trên cho 5 năm 2011-2015. Giai đoạn 2016-2020 tăng tốc hoàn thành các chỉ tiêu và củng cố kết quả đạt được.

Phần thứ 3.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NHÓM NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN

1. Những giải pháp phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020

Đ thc hin được mc tiêu phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Ththao giai đon 2011-2020, cần thc hin 4 nm giải pháp sau: 1) Đi mới cơ chế, chính sách, luật pháp v phát trin nhân lc; 2) Tăng cưng năng lc đào tạo mới đào tạo li, bồi dưng nhân lực hin có; 3) Đẩy mnh nghiên cu ng dụng khoa hc công nghệ phát triển nhân lc; và 4) Tăng cưng xã hi hóa công tác phát trin nhân lực. Trong đó nhóm gii pháp th nhất (Đi mới chế, chính sách, luật pháp v phát trin nhân lc) là khâu đột phá trong phát trin nhân lc nhóm ngành Văn hóa, Th thao giai đon 2011-2020, dn hình thành mt h thng cơ chế, chính sách chính phát triển nhân lc nhóm ngành Văna, Ththao được thể chế hóa bng các văn bản pháp luật hoàn chnh và đồng b.

1.1. Đổi mới cơ chế, chính sách, luật pháp về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Mục đích, yêu cầu:

- Tạo cơ hội cho người có nhu cầu đào tạo về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao đều được đào tạo; đảm bảo thực hiện đào tạo theo năng khiếu và nhu cầu xã hội;

- Đảm bảo quản lý nhà nước về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao có hiệu lực và hiệu quả; liên kết chặt chẽ Nhà nước-Nhà trường-Nhà sử dụng lao động trong phát triển nhân lực của mỗi ngành. Nhà nước định hướng và điều hành công tác phát triển nhân lực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao thông qua chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn và chính sách; Nhà trường (các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao) tự chủ về các hoạt động của mình gắn với nhu cầu xã hội và đặt hàng của Nhà nước về đào tạo năng khiếu; Nhà sử dụng lao động có tiêu chuẩn tuyển chọn đầu vào, bố trí và đãi ngộ nhân lực và gắn kết với Nhà nước, Nhà trường trong phát triển nhân lực mỗi ngành.

- Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho tổ chức các hoạt động phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đến năm 2020 đạt được những mục tiêu đề ra, xây dựng và phát triển các cơ sở đào tạo trọng điểm (trước hết là ở cấp đại học, thực hiện các chương trình đào tạo theo các nhóm ngành nghề trọng điểm nhằm đào tạo nhân lực chất lượng cao của từng ngành.

- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực trong và ngoài nước vào việc xây dựng và phát triển những cơ sở đào tạo nhân lực đạt đẳng cấp quốc tế để đào tạo nhân lực đỉnh cao, cạnh tranh có hiệu quả với các cơ sở đào tạo nhân lực có yếu tố nước ngoài ngay trong nước và từng bước trên thị trường thế giới. Đồng thời, tích cực đa dạng hóa các cấp, trình độ đào tạo để đáp ứng yêu cầu của thị trường. Đảm bảo công bằng xã hội trong phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người trong tiếp cận giáo dục, đào tạo, chú trọng tạo cơ hội cho đồng bào các dân tộc thiểu số, nhóm người nghèo, những người sinh sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Đảm bảo những điều kiện thuận lợi để mở rộng toàn diện quan hệ hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Chú ý đến sự tương thích của những cơ sở pháp lý để hội nhập quốc tế và tiếp cận trình độ của các nước tiên tiến về giáo dục, đào tạo phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

- Xây dựng được hệ thống tổ chức và các phương pháp quản lý nhà nước về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao thống nhất, tinh gọn, năng động, hiệu quả và hiệu lực phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh công cuộc đổi mới, cải cách hành chính, phát huy được sức mạnh của toàn xã hội, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp, các hội, hiệp hội nghề nghiệp, cộng đồng và mọi người dân trong sự nghiệp phát triển nhân lực đến năm 2020.

b) Nội dung:

Nhóm giải pháp này tập trung vào: 1) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống khung pháp lý về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao theo định hướng thị trường, đa dạng hóa, liên thông giữa các cấp đào tạo, giữa các hình thức đào tạo và với các nước để tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; 2) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện khung chính sách, cơ chế tài chính để tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; 3) Tăng cường chính sách phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao ở vùng sâu, vùng xa; 4) Đổi mới và hoàn thiện chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

1) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống khung pháp lý về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao theo định hướng thị trường, đa dạng, liên thông giữa các cấp đào tạo, hình thức đào tạo và với các nước để tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

- Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia cho các chức danh trong nhóm ngành Văn hóa, Thể thao tạo cơ sở pháp lý cho đào tạo và sử dụng nhân lực theo chuẩn. Tham gia xây dựng và triển khai áp dụng tiêu chuẩn ASEAN, Châu Âu.

- Phối hợp rà soát và đề nghị đưa thêm các nội dung liên quan đến phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong các luật hiện hành như Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, Luật Lao động, Luật Thể dục thể thao, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, các luật chuyên ngành, lĩnh vực trong văn hóa nghệ thuật; chú ý đưa các quy định liên quan đến phát triển nhân lực mỗi ngành vào các luật liên quan trong quá trình xây dựng mới.

- Quán triệt và đẩy nhanh việc thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa-thông tin và thể dục thể thao; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng chính sách, cơ chế tạo môi trường pháp lý để các cơ sở đào tạo nhân lực hoạt động tự chủ, độc lập, giảm sự can thiệp và bao cấp của nhà nước, gắn với nhu cầu của xã hội.

- Bổ sung, sửa đổi những nội dung về sử dụng ngân sách Nhà nước cho giáo dục, đào tạo và phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao theo hướng ưu tiên hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các chương trình đào tạo trọng điểm và các ngành đào tạo trọng điểm của quốc gia như giáo dục văn hóa truyền thống, giáo dục thể chất và giáo dục hướng nghiệp, ưu tiên đào tạo nhân lực năng khiếu đặc thù, chú trọng đáp ứng nhu cầu xã hội, đa dạng hóa đối tượng thụ hưởng, chuyển mạnh sang cơ chế cấp ngân sách căn cứ vào kết quả đầu ra của phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Tiếp tục thực hiện và kịp thời sửa đổi, bổ sung những chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, lãi suất, đất đai… theo hướng chú trọng các cơ sở đào tạo trọng điểm, những lĩnh vực Nhà nước đặt hàng kết hợp với thực hiện bình đẳng chung đối với các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao không phân biệt loại hình sở hữu để khuyến khích phát triển nhân lực.

- Xây dựng cơ chế huy động các nguồn vốn trong xã hội cho phát triển nhân lực, gồm: Tổ chức các loại quỹ phát triển nhân lực, quỹ khuyến học, quỹ phát triển nhân tài…

2) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện khung chính sách và cơ chế tài chính để tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

- Xây dựng tiêu chí được thụ hưởng hỗ trợ của ngân sách Nhà nước đối với cơ sở đào tạo, người tham gia đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao. Cải tiến cơ chế phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước cho phát triển nhân lực của từng ngành thông qua việc tăng đầu tư phát triển nhân lực trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội cho nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; tập trung chi để thực hiện các mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa truyền thống và thể chất (thể dục) ở hệ thống giáo dục phổ thông, hỗ trợ bồi dưỡng nhân tài, nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực đỉnh cao, thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án đào tạo nhân lực theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện bình đẳng xã hội.

- Xây dựng cơ chế thuận lợi, khuyến khích đủ mạnh để các đơn vị sự nghiệp có thu, doanh nghiệp tăng cường đầu tư kinh phí cho đào tạo nhân lực tại chỗ các cấp trình độ, phù hợp cơ cấu ngành nghề và nhu cầu của đơn vị, doanh nghiệp và đóng góp kinh phí cho đào tạo phát triển nhân lực; thực hiện mô hình trường trong doanh nghiệp và doanh nghiệp trong trường với cơ chế ưu đãi được khấu trừ chi phí đào tạo cho đơn vị, doanh nghiệp trước khi tính thuế lợi nhuận.

- Thực hiện những ưu đãi về thuế và phí đối với các cơ sở đào tạo nhân lực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao và dịch vụ thị trường lao động liên quan. Cho các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao hoạt động theo cơ chế kinh doanh được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian hoạt động ban đầu; được miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, dụng cụ thí nghiệm và học liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và đào tạo, được miễn, giảm thuế tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đối với các sản phẩm là kết quả nghiên cứu, thử nghiệm. Miễn, giảm thuế thu nhập đối với nhân lực tài năng nghiên cứu, đào tạo phát triển nhân lực từng ngành.

- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng đào tạo cho sinh viên, học sinh nghèo, năng khiếu học văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; cho các cơ sở đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao để xây dựng, cải tạo và nâng cấp hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giảng dạy và cung cấp dịch vụ.

- Thực hiện chính sách học phí đáp ứng yêu cầu tổ chức đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đảm bảo chất lượng và phù hợp với khả năng người học. Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và cấp học bổng cho người học theo những tiêu chí, tiêu chuẩn và mục tiêu nhất định, những người học giỏi có thành tích xuất sắc trong học tập, tu dưỡng, những người theo học các ngành nghề liên quan đến bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, những ngành nghề chủ yếu phục vụ vùng sâu, vùng xa.

- Tăng cường huy động các nguồn lực của các tổ chức xã hội và cộng đồng cho phát triển đào tạo nghề nghiệp. Khuyến khích công dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp và cộng đồng dân cư tổ chức huy động và đóng góp nguồn lực cho phát triển đào tạo nghề nghiệp trong văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao dưới dạng thành lập các loại quỹ khuyến học, quỹ học bổng, quỹ phát triển tài năng, đóng góp từ thiện.

- Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, FDI, viện trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

3) Tăng cường chính sách phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao vùng sâu, vùng xa:

- Tập trung đầu tư củng cố, hoàn thiện mạng lưới trường phổ thông dân tộc nội trú. Xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển các trường, lớp bán trú dân nuôi ở những vùng khó khăn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc ít người để tạo và phát hiện nguồn ban đầu cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Xây dựng và thực hiện các đề án hướng nghiệp và dạy nghề văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao dành cho đồng bào các dân tộc thiểu số và các vùng sâu, vùng xa, hải đảo.

- Điều chỉnh, bổ sung các quy định, tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cử tuyển đào tạo, dự bị đại học đối với học sinh người dân tộc các vùng kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, trong đó đặc biệt chú trọng ưu tiên đối với các dân tộc ít người chưa có người được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

- Điều chỉnh chế độ học bổng với đối tượng học sinh, sinh viên cử tuyển, học dự bị đại học và học trong các trường dân tộc nội trú. Chăm lo chế độ, chính sách đãi ngộ đối với các cán bộ, giảng viên, giáo viên làm việc trong các trường dân tộc nội trú, các cơ sở đào tạo về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo.

4) Đổi mới và hoàn thiện chính sách sử dụng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường để thúc đẩy phát triển nhân lực, bồi dưỡng và tôn vinh nhân tài, gắn đào tạo với sử dụng nhân lực, gắn thụ hưởng với cống hiến tài năng và kết quả, hiệu suất làm việc:

- Đổi mới triệt để và toàn diện chính sách tiền lương phù hợp với tính chất và yêu cầu của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiền lương của người lao động trong hoạt động văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao phải phản ánh giá trị sức lao động mang tính đặc thù sáng tạo, năng khiếu, thể hiện chất lượng lao động và gắn liền với kết quả, hiệu quả công việc thực hiện. Trên cơ sở đó đổi mới chính sách tiền lương và hệ thống thang, bảng lương đối với cán bộ, công chức nhà nước làm việc ở các vị trí đặc thù trong nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Cải tiến chính sách đãi ngộ và tiền lương đối với giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên và cán bộ quản lý đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và ban hành những chế độ đặc thù đối với đội ngũ nhà giáo của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao làm việc ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo (chế độ nhà ở, chế độ luân chuyển công tác, phụ cấp đặc biệt…).

- Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và tôn vinh nhân tài: Cấp học bổng và miễn, giảm học phí cho những sinh viên, học sinh có năng khiếu, thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu khoa học và tu dưỡng đạo đức. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập Quỹ đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. Có chính sách ưu tiên tuyển dụng, sử dụng phát huy và đãi ngộ nhân tài. Có chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” thống nhất toàn quốc, tôn vinh nhân tài và có cơ chế phụ cấp và khen thưởng xứng đáng với kết quả làm việc và đóng góp của người lao động trong nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

1.2. Tăng cường năng lực đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Mục đích, yêu cầu:

Nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020, việc tăng cường năng lực của các cơ sở đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao các cấp độ đào tạo là cơ sở đảm bảo lâu dài cho phát triển nguồn nhân lực từng ngành. Tăng cường năng lực đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao phải đạt được mục đích, yêu cầu chính sau:

1) Về đội ngũ nghiên cứu, giáo viên, giảng viên và huấn luyện viên:

- Xây dựng được đội ngũ nghiên cứu viên, giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, cấp trình độ, đủ tiêu chuẩn, có trình độ chuyên môn cao, giỏi lý thuyết, kỹ năng thực hành tốt, có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và phương pháp nghiên cứu, giảng dạy, huấn luyện về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao đảm bảo yêu cầu của cơ sở nghiên cứu, đào tạo hiện đại và nghiên cứu, giảng dạy, huấn luyện được ở các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong khu vực, tiếp cận trình độ quốc tế.

- Phấn đấu đến 2015 có 60-70% các nghiên cứu viên, giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về từng lĩnh vực thuộc chuyên ngành nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện; đến năm 2020 chỉ tiêu trên đạt 70-80%. Đến năm 2015 có 50-70% nghiên cứu viên, giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên được đào tạo về phương pháp nghiên cứu, giảng dạy hiện đại, trên cơ sở chuẩn bị nội dung phù hợp; đến năm 2020 chỉ tiêu trên đạt 70-80%. Đến năm 2015 có 100% nghiên cứu viên, giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên được bồi dưỡng ngoại ngữ và tin học phục vụ được công tác nghiên cứu, giảng dạy và huấn luyện.

- Xây dựng được đội ngũ giáo viên hệ thống giáo dục phổ thông làm nhiệm vụ giáo dục về văn hóa truyền thống, giáo dục thể chất, gia đình và hướng nghiệp văn hóa nghệ thuật, thể thao đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ đào tạo nhân lực với những yêu cầu mới về phát triển toàn diện con người, đáp ứng yêu cầu thực tế phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.

2) Về chương trình, giáo trình, học liệu và phương pháp đào tạo:

- Trang bị cơ bản về nội dung nghiên cứu, đào tạo và bồi dưỡng các chuyên ngành nghiên cứu và đào tạo về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao tương ứng với tiêu chuẩn chức danh quản lý, chức danh nghiệp vụ của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao và phù hợp với yêu cầu thực tiễn để áp dụng trong các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng.

- Đổi mới mạnh mẽ việc xây dựng và sử dụng các chương trình khung, giáo trình đào tạo tiên tiến, hiện đại nhưng đậm bản sắc Việt Nam và đặc trưng vùng miền phù hợp với yêu cầu giáo dục, đào tạo con người Việt Nam trong giai đoạn mới, chú trọng đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, trong đó có các lĩnh vực đào tạo quan trọng, mũi nhọn của quốc gia về văn hóa nghệ thuật và thể thao thành tích cao.

- Nghiên cứu, hình thành, phổ biến và áp dụng trong các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao một hệ thống phương pháp đào tạo tiên tiến, hiện đại và các công nghệ dạy, học hiện đại với học liệu thích ứng, đầy đủ, đảm bảo đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, gắn đào tạo, nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn, liên thông giữa các cấp trình độ, gắn lý thuyết với thực hành và với nghiên cứu khoa học; đảm bảo phát triển tiềm năng nghiên cứu, sáng tạo, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt động thực tiễn và khả năng lập nghiệp và tiếp tục học tập cho người học.

- Quán triệt quan điểm thị trường lao động, thị trường khoa học và công nghệ, dịch vụ đào tạo, huấn luyện trong xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tập trung vào những kiến thức, kỹ năng yêu cầu đối với vị trí công việc của nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong thực tế.

- Đảm bảo đến 2015 có 70-80% các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao sử dụng khung chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng thống nhất trong toàn quốc tương ứng từng lĩnh vực, song song với phát triển các nội dung đào tạo mang tính đặc thù vùng, miền; đến năm 2020 chỉ tiêu này đạt 80-90%. Phấn đấu đến 2015 có 80% các chuyên ngành đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đạt mức chuẩn khu vực về nội dung chương trình đào tạo và học liệu; năm 2020 chỉ tiêu này đạt 90%.

3) Về phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng và nghiên cứu:

- Hình thành được mạng lưới cơ sở đào tạo, nghiên cứu, huấn luyện, bồi dưỡng nhân lực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đảm bảo hiện đại, chất lượng cao được công nhận rộng rãi trong và ngoài nước, phân bố phù hợp với yêu cầu phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao trong cả nước, đáp ứng yêu cầu vừa giảng dạy vừa nghiên cứu khoa học và gắn với các hoạt động sản xuất, dịch vụ; có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Thiết lập mới một số cơ sở nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đảm bảo phù hợp với yêu cầu nhân lực về ngành nghề, trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao của từng vùng, miền.

- Cơ sở vật chất và năng lực của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể dục thể thao được tăng cường đảm bảo hiện đại, đủ điều kiện nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện chất lượng cao và hội nhập quốc tế.

- Tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện trong một cơ sở đào tạo, huấn luyện và liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiên cứu trong công tác nghiên cứu, trong đào tạo, huấn luyện, xây dựng chương trình giáo trình, phát huy tính năng động và hiệu quả của mạng lưới nghiên cứu, đào tạo của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; đồng thời tăng cường liên kết với cơ sở nghiên cứu, đào tạo ở nước ngoài.

4) Xây dựng các cơ sở đào tạo trọng điểm cho từng lĩnh vực đào tạo:

- Hình thành được một số cơ sở đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trọng điểm chất lượng cao, bảo đảm cung cấp nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và huấn luyện nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Phấn đấu đến năm 2020 có được một số trường đại học đào tạo về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao được công nhận đạt đẳng cấp quốc tế; có được nhiều trường trung cấp chất lượng cao đạt trình độ các nước tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ quốc tế.

- Xác định và xây dựng được một số lĩnh vực đào tạo nhân lực có lợi thế để tạo đột phá về phát triển nhân lực, cải thiện và nâng cao hình ảnh, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo dựng thương hiệu, tham gia cạnh tranh trong lĩnh vực đào tạo, huấn luyện nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao và trên thị trường lao động khu vực và quốc tế.

b) Nội dung:

Nhóm giải pháp này bao gồm: 1) Xây dựng đội ngũ nghiên cứu viên, giáo viên, giảng viên và huấn luyện viên các chuyên ngành văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; 2) Đổi mới phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và phương pháp đào tạo gắn với nhu cầu thực tiễn và từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế; 3) Phát triển mạng lưới nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; 4) Xây dựng các cơ sở đào tạo, huấn luyện trọng điểm cho từng lĩnh vực đào tạo.

1) Xây dựng đội ngũ nghiên cứu viên, giáo viên, giảng viên các chuyên ngành văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và huấn luyện viên thể thao đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo nhân lực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, tiến tới tiếp cận đẳng cấp quốc tế:

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương ứng với lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo và huấn luyện cho đội ngũ nghiên cứu viên, giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên ở trong và ngoài nước.

- Đào tạo ngoại ngữ, tin học và phương pháp nghiên cứu, giảng dạy cho nghiên cứu viên, giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên ở trong và ngoài nước.

- Xây dựng và hoàn chỉnh tiêu chuẩn giáo viên, giảng viên đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao. Có chế tài đối với các cơ sở đào tạo không đảm bảo đủ đội ngũ giảng viên, giáo viên theo quy định. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và đổi mới phương pháp, nội dung, chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên theo các chuẩn mới.

- Đổi mới quản lý đào tạo, cơ chế đánh giá giảng viên, giáo viên và huấn luyện viên. Tất cả các cơ sở đào tạo công lập và ngoài công lập có quyền chủ động trong việc ra những quyết định về tổ chức, biên chế, tuyển dụng và thực hiện các chế độ lương, thưởng… đối với đội ngũ nhà giáo và huấn luyện viên theo chế độ hợp đồng lao động như trong quy định của bộ Luật Lao động.

- Chủ động mở rộng hợp tác quốc tế để thu hút nguồn lực tài chính và kinh nghiệm, công nghệ, thu hút giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên là người nước ngoài và người Việt Nam ở ngoài nước tham gia giảng dạy, huấn luyện đội ngũ nhà giáo. Ưu tiên và tạo cơ hội du học tối đa bằng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho giảng viên, huấn luyện viên cao cấp và những nghiên cứu sinh giỏi, có hoài bão đóng góp vào sự nghiệp giáo dục, đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Xây dựng chính sách đặc thù đối với giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên về chế độ làm việc (đảm bảo tỷ lệ quy định giữa giảng dạy và nghiên cứu khoa học); về trả lương (xây dựng hệ thống thang bảng lương riêng đối với nghề nhà giáo, khác với thang bảng lương của công chức hiện nay); về hệ thống thưởng thâm niên, thưởng chuyên môn giỏi, nghiên cứu khoa học, chế độ bảo hiểm xã hội, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm việc ở vùng sâu, vùng xa…

- Xây dựng chính sách khuyến khích nhân tài (nghệ nhân dân dân, nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, chuyên gia) có tài năng và kinh nghiệm thực tiễn tham gia giảng dạy, đào tạo nhân lực của mỗi ngành.

2) Đổi mới phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và phương pháp đào tạo gắn với nhu cầu thực tiễn và từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế:

- Xây dựng và đưa vào áp dụng chương trình khung và nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao theo tiêu chuẩn chức danh quản lý nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

- Xây dựng và đưa vào áp dụng chương trình khung đào tạo các chuyên ngành đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ ngành, phù hợp với mặt bằng chung của khu vực.

- Ban hành các tài liệu hướng dẫn, đổi mới xây dựng và áp dụng chương trình, giáo trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao, xuất bản hoặc dịch và xuất bản một số sách chuyên môn về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao.

- Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục về nghệ thuật truyền thống và giáo dục thể chất, hướng nghiệp văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao trong chương trình giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu trang bị về kiến thức tiếp cận các chuẩn chung của thế giới và phù hợp với, đặc điểm thực tế của đất nước, từng vùng, mỗi địa phương về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tập thể dục, rèn luyện thân thể trong mỗi gia đình, tổ chức (cơ quan, doanh nghiệp, trường học…) và toàn xã hội.

- Tăng cường và cải tiến công tác kiểm tra, thanh tra đào tạo, tổ chức các hoạt động kiểm định chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, đánh giá kết quả và các hoạt động thanh tra giáo dục-đào tạo trong đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao. Thực hiện việc giám định xã hội đối với cơ sở đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

3) Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo,huấn luyện và bồi dưỡng và nghiên cứu về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao:

- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể cũ và hình thành quy hoạch tổng thể mới về mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao trên cả nước gắn kết chặt chẽ với nhau và với thực tiễn.

- Rà soát, đánh giá năng lực đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao của các cơ sở đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng hiện có, xác định những khâu yếu kém, lạc hậu và định hướng ưu tiên có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và trình độ đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nhân lực để đầu tư bổ sung, kiện toàn trang thiết bị nghiên cứu và đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng; nâng cấp, hiện đại hóa tăng cường năng lực cho cơ sở nghiên cứu, đào tạo hiện có của mỗi ngành.

- Đầu tư xây dựng mới cơ sở nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện ở các vùng miền trên cơ sở xác định chính xác nhu cầu phát triển nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, đảm bảo sự cân đối theo vùng, miền.

- Đào tạo cán bộ quản lý, nghiên cứu, đào tạo cho các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng.

- Tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao ở trong nước và với nước ngoài. Xây dựng được cơ chế, các hình thức liên kết hoạt động của mạng lưới các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Phân công và giao nhiệm vụ cho các viện nghiên cứu thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ sở nghiên cứu thuộc các trường tham gia đào tạo; các trường, các trung tâm huấn luyện thuộc Bộ tham gia công tác nghiên cứu.

- Thông tin, tuyên truyền, quảng bá chất lượng và kết quả nghiên cứu, đào tạo của cơ sở nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Trao đổi thông tin, giảng viên, hợp tác liên kết đào tạo, huấn luyện nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong khu vực.

4) Xây dựng các cơ sở đào tạo trọng điểm cho từng lĩnh vực đào tạo (các trường đại học trọng điểm, các trường cao đẳng trọng điểm chất lượng cao):

- Xây dựng hệ thống tiêu chí về cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trọng điểm, chất lượng cao và chính sách, cơ chế hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện trọng điểm chất lượng cao.

- Xây dựng các cơ sở đào tạo trọng điểm cho từng lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao các cấp đào tạo.

- Nâng cao năng lực Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch để đào tạo lại, bồi dưỡng văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao, với vai trò là trung tâm trao đổi thông tin, hội nghị, hội thảo chuyên ngành.

- Lựa chọn và đầu tư toàn diện để đến năm 2020 có 5 cơ sở đào tạo ngang tầm các trường tiên tiến trong khu vực (mỗi lĩnh vực đào tạo văn hóa, âm nhạc, sân khấu-điện ảnh, mỹ thuật, thể thao có một cơ sở đào tạo).

- Xem xét nâng cấp một số trung tâm huấn luyện, trường năng khiếu văn hóa nghệ thuật và thể thao thành cơ sở đào tạo để làm 2 nhiệm vụ đào tạo năng khiếu và huấn luyện đáp ứng nhu cầu nhân lực ở các địa phương liên quan.

- Tập trung đào tạo các nhóm nhân lực sau: 1) Nhân lực lãnh đạo, quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao ở trung ương và địa phương; 2) Nhân lực là trí thức hoạt động văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; 3) Nghệ nhân (thợ có tay nghề cao đặc biệt) cho nhóm ngành Văn hóa nghệ thuật; 4) Nhân lực quản lý kinh tế, quản trị đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và doanh nhân liên quan đến văn hóa nghệ thuật, thể thao; 5) và Nhân lực các ngành, lĩnh vực đặc biệt, có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển và đời sống xã hội trong nước và vị trí của Việt Nam trong khu vực và thế giới như nhân lực văn hóa nghệ thuật tài năng và nhân lực thể thao thành tích cao.

1.3. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phát triển nguồn nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Mục đích, yêu cầu:

Hình thành được cơ sở khoa học, cả lý luận và thực tiễn, cho công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; đi liền với việc xây dựng đội ngũ nhân lực khoa học-công nghệ về văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu phát triển, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển nhân lực nói riêng và phát triển văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao nói chung của đất nước và hội nhập với các xu hướng phát triển khoa học-công nghệ thuộc các lĩnh vực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trên thế giới.

b) Nội dung:

Nhóm giải pháp này bao gồm các nội dung chủ yếu là:

1) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành để không bị hẫng hụt khi chuyển giao thế hệ. Huy động trí tuệ, kinh nghiệm của đội ngũ các nhà khoa học, các nhà văn hóa học, thể thao học tài năng và các chuyên gia đã nghỉ hưu hoặc đang làm công tác ở các đơn vị trong và ngoài ngành tiếp tục sự nghiệp nghiên cứu, sáng tạo, tham gia đào tạo, hướng dẫn cán bộ trẻ. Từng bước gắn thu nhập chính của cán bộ làm công tác nghiên cứu hưởng theo kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Khuyến khích cán bộ trẻ tham gia công tác nghiên cứu khoa học.

2) Xây dựng những cơ sở khoa học công nghệ đủ mạnh theo tiêu chuẩn quốc tế; hình thành các Trung tâm khoa học như trung tâm y học thể thao, trung tâm chuyển giao công nghệ về nghệ thuật; trong đó có việc đưa Trung tâm Doping thể thao quốc gia vào sử dụng được phép của WADA trước năm 2015.

3) Xây dựng hệ thống quản lý tổ chức, cơ chế vận hành khoa học công nghệ về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao trong toàn quốc đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý và phát triển văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao, tăng cường đào tạo tài năng nghệ thuật và thể thao.

4) Nâng cao tính thiết thực của công tác nghiên cứu với vai trò là cơ sở khoa học cho việc giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn, dự báo xu thế phát triển về đào tạo phát triển nhân lực Văn hóa, Thể thao; gắn các đề tài nghiên cứu phục vụ nhiệm vụ hoạch định chính sách đào tạo phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, tổng kết lý luận, thực tiễn, xây dựng mô hình đào tạo… để có khả năng ứng dụng cao, gắn nghiên cứu với đào tạo.

5) Xây dựng một hệ thống chương trình nghiên cứu mang tính lý luận, làm rõ quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn mới và phát triển nền văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao như những định hướng về mặt lý luận. Tiếp tục nghiên cứu cụ thể hóa những quan điểm của Đảng về công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Đồng thời, góp phần vào việc nghiên cứu giải đáp nhiều vấn đề lý luận về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao mà thực tiễn đang đặt ra.

6) Đưa khoa học công nghệ về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao phục vụ tốt hơn nhiệm vụ nâng cao chất lượng nhân lực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao và góp phần thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực Việt Nam, thể chất, tầm vóc và trí lực của người Việt Nam.

7) Xây dựng và công bố để ứng dụng bắt buộc hệ thống tiêu chuẩn tuyển chọn tài năng ở những lĩnh vực trọng điểm của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

Xây dựng dữ liệu về nhân lực và phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao để phục vụ công tác phát triển nhân lực mỗi ngành.

8) 5 năm tổ chức nghiên cứu 1 đề tài cấp nhà nước; mỗi năm nghiên cứu 01 đề tài khoa học cấp Bộ về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Tổ chức nghiên cứu, tiếp thu và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học về phát triển nhân lực của nước ta và nước ngoài vào giảng dạy ở các cấp đào tạo trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, gia đình và thể thao.

9) Tăng cường công tác thông tin phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; hình thành các trang thông tin điện tử dự báo nhu cầu nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; hình thành các diễn đàn khoa học về đào tạo phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao (thường niên hoặc định kỳ dài hơn 1 năm). Đẩy mạnh công tác thống kê nhân lực và phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

1.4. Tăng cường xã hội hóa công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Mục đích, yêu cầu:

- Quán triệt quan điểm xã hội hóa phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, đảm bảo sự tham gia vào quá trình đào tạo là quá trình đầu tư cho tương lai mà các bên tham gia được thụ hưởng lợi ích từ hoạt động đầu tư đó. Các cơ quan Nhà nước ở trung ương, chính quyền địa phương, các đơn vị sự nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao là những cơ sở sử dụng lao động được đào tạo và bản thân người học cũng được thụ hưởng lợi ích, vì vậy cần chủ động tích cực tham gia vào quá trình đào tạo bằng việc tự đào tạo và đóng góp kinh phí cho quá trình đào tạo.

- Tăng đầu tư ngân sách Nhà nước cho đào tạo nhân lực năng khiếu, đặc thù và tài năng nghệ thuật và thể thao; huy động đóng góp của các thành phần trong xã hội cho đào tạo nguồn nhân lực còn lại theo nhu cầu xã hội.

- Chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút và sử dụng có hiệu quả những nguồn lực ngoài nước để đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao; chú trọng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, hỗ trợ kỹ thuật cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực phát triển nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

b) Nội dung:

Nhóm giải pháp này bao gồm: 1) Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực trong nước và 2) Chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tế để huy động nguồn lực và hội nhập với bên ngoài.

a) Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực trong nước:

- Nhà nước: Tăng đầu tư cho đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội theo các chương trình mục tiêu và dự án cụ thể; cho đối tượng trực tiếp thụ hưởng nhằm hỗ trợ, khuyến khích tài năng, hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, phát triển nhân lực là người dân tộc thiếu số, vùng sâu, vùng xa, đối tượng chính sách một cách công bằng và hiệu quả. Hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho cơ sở đào tạo, người lao động tham gia đào tạo và cơ sở sử dụng lao động không phân biệt công lập hay ngoài công lập;

- Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu: Có cơ chế để doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu tăng cường đầu tư kinh phí cho việc xây dựng, phát triển hệ thống đào tạo trong doanh nghiệp, đơn vị để trực tiếp đào tạo nhân lực các cấp trình độ, cơ cấu ngành nghề phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, đơn vị và đóng góp kinh phí cho đào tạo nhân lực của doanh nghiệp, đơn vị. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp thành lập các cơ sở đào tạo từ dạy nghề đến đại học. Ưu tiên đặt hàng đào tạo theo các chương trình, dự án đào tạo có mục tiêu đối với các cơ sở đào tạo của doanh nghiệp có uy tín và trình độ cao.

- Tổ chức, cá nhân trong xã hội: Khuyến khích tất cả công dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp và cộng đồng dân cư huy động và đóng góp tài lực, vật lực cho đào tạo phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao dưới hình thức thành lập các loại quỹ khuyến học, quỹ học bổng, quỹ phát triển tài năng, đóng góp từ thiện... cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao và những người được đào tạo. Khuyến khích mở rộng các hình thức tín dụng liên kết giữa cơ sở đào tạo, ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ sở sử dụng nhân lực và người học để tạo nguồn kinh phí cho cơ sở đào tạo, huấn luyện và người học. Miễn, giảm thuế thu nhập đối với nhân lực tài năng là người Việt Nam và người nước ngoài tham gia phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, thể thao.

b) Chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tế và hội nhập:

- Cải thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư, trong đó đặc biệt chú ý đưa nội dung hợp tác quốc tế về đào tạo phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong các hiệp định hợp tác quốc tế song phương và đa phương, để thu hút các nguồn ODA và FDI cho phát triển nhân lực.

- Khuyến khích du học ở nước ngoài về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và có cơ chế, chính sách định hướng lựa chọn chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của đất nước và sử dụng có hiệu quả nhân lực sau khi được đào tạo.

- Tăng quy mô và hiệu quả của việc đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ gia đình thông qua xuất khẩu lao động, di chuyển thể nhân (đi làm việc ở nước ngoài trong khuôn khổ cử đi công tác của các Công ty xuyên quốc gia, Tổ chức quốc tế...) và di chuyển lao động trong khuôn khổ các Hiệp định hợp tác quốc tế song phương và đa phương liên quan đến văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao.

- Có chính sách thu hút chuyên gia giỏi là người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đào tạo phát triển nhân lực của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao ở trong nước; khuyến khích nhân lực Việt Nam đi làm việc, giảng dạy ở các cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao của nước ngoài.

- Đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm văn hóa, nhà văn hóa Việt Nam ở ngoài nước; xây dựng và triển khai các kênh thông tin, các chương trình giới thiệu, tuyên truyền quảng bá về công cuộc xây dựng đất nước, mở rộng cung cấp thông tin nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đầy đủ, chính xác cho Kiều bào, các đối tác quốc tế.

- Mở rộng, đa dạng hóa quan hệ song phương và đa phương cấp Chính phủ để xác định chiến lược, phương hướng và tạo cơ sở pháp lý thúc đẩy, mở rộng hợp tác quốc tế trong phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

2. Các Dự án ưu tiên

Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020, tập trung 5 dự án ưu tiên: Dự án 1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; Dự án 2. Tăng cường năng lực đào tạo mới nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; Dự án 3. Đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực hiện có và nâng cao nhận thức, giáo dục hướng nghiệp văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho cộng đồng; Dự án 4. Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và sử dụng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; và Dự án 5. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thể thao thành tích cao để khẳng định vị thế trên đấu trường thể thao khu vực và thế giới. Trong đó Dự án 1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao được xác định là khâu đột phá của Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020.

Mỗi dự án được mô tả khái quát về mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả dự kiến, phương thức tổ chức thực hiện, nhu cầu và nguồn kinh phí, các điều kiện cam kết. Các dự án có nội dung nhiệm vụ khác nhau và bao gồm một số tiểu dự án, nhằm mục tiêu cụ thể của từng lĩnh vực, nhưng quan hệ chặt chẽ với nhau, phát huy tính đồng bộ và đảm bảo hiệu quả trong thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020.

2.1. Dự án 1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Mục tiêu:

- Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao13 nhằm tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao thống nhất, chất lượng, hiệu quả, được thừa nhận và đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong cả nước và hội nhập khu vực.

- Mục tiêu cụ thể: 1) Đổi mới và thống nhất về chính sách, tiêu chuẩn, điều kiện triển khai thực hiện công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. 2) Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trên cơ sở xác lập một hệ thống các cơ quan quản lý chuyên môn. 3) Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trên cơ sở đảm bảo quá trình đào tạo tại cơ sở đào tạo và tại đơn vị sự nghiệp, trung tâm huấn luyện, doanh nghiệp được thuận lợi, đạt chất lượng cao và thiết lập công nhận kết quả đào tạo trong nước và khu vực.

b) Nhiệm vụ triển khai: 1) Xây dựng, ban hành mới hoặc bổ sung, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến 10 lĩnh vực: Cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; hình thức đào tạo; đội ngũ giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên; công tác tuyển sinh; chương trình khung theo các bậc học; học phí; văn bằng, chứng chỉ; xã hội hóa đào tạo; hợp tác quốc tế; tuyển dụng và sử dụng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. 2) Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý và chức danh nghiệp vụ của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao làm cơ sở đào tạo và sử dụng nhân lực phù hợp yêu cầu và điều kiện thực tế. 3) Nghiên cứu áp dụng cơ chế quản lý, kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống quản lý phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao từ trung ương đến địa phương. 4) Tổng kết, đánh giá Dự án

c) Kết quả dự kiến:

1) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ nhất:

1.1. Xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn cơ sở đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao (tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật; giảng viên, giáo viên; và chương trình, giáo trình).

1.2. Xây dựng được cơ chế cấp chứng nhận đủ điều kiện đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; hoặc chứng nhận đủ điều kiện liên kết đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao ở trong và ngoài nước.

1.3. Xây dựng được tiêu chuẩn và quy định liên quan đến giảng viên, giáo viên và huấn luyện viên.

1.4. Xây dựng được hệ thống các văn bản quy định về các loại hình, chuyên ngành đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; chương trình khung, chứng chỉ, tín chỉ tương ứng.

1.5. Xây dựng được hệ thống các văn bản quy định về tuyển sinh văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; học phí; và học sinh nước ngoài.

1.6. Hệ thống các văn bản quy định về đào tạo và bồi dưỡng tại đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu, doanh nghiệp trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; quỹ đào tạo tại đơn vị, doanh nghiệp.

2) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ hai:

2.1. Tiêu chuẩn chức danh công chức quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao: 1) Lãnh đạo cấp vụ; 2) Chánh, phó giám đốc Sở; 3) Chuyên viên cao cấp và tương đương; 4) Chuyên viên chính và tương đương; 5) Chuyên viên và tương đương; 6) Cán sự và tương đương.

2.2. Tiêu chuẩn chức danh viên chức trong văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao: 1) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị; 2) Nghiên cứu viên cao cấp và tương đương; 4) Nghiên cứu viên chính và tương đương; 5) Nghiên cứu viên và tương đương; 6) Cán sự và tương đương.

2.3. Tiêu chuẩn chức danh quản lý đơn vị sự nghiệp, kinh doanh: 1) Chánh, phó giám đốc, tổ trưởng các bộ phận chuyên môn trong đơn vị sự nghiệp; 2) Chánh, phó giám đốc, trưởng, phó phòng chức năng trong doanh nghiệp; 3) Tiêu chuẩn các chức danh nghiệp vụ và nhân viên khác.

3) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ ba:

3.1. Xây dựng, ban hành tài liệu hướng dẫn quy hoạch cán bộ, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

3.2. Xây dựng, ban hành văn bản quy định về định mức nhân sự, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận làm công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương và tại đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp.

3.3. Đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao cho đội ngũ cán bộ chuyên trách tại các cơ quan quản lý văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

3.4. Trang bị phương tiện hỗ trợ, tăng cường trao đổi thông tin về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

3.5. Tổ chức hội nghị thường niên về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao tạo diễn đàn tập hợp chuyên gia từ các cơ quan quản lý, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo và liên quan ở trong và ngoài nước.

3.6. Phát hành bản tin phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

4) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ tư: Tổng kết đánh giá, thông tin, báo cáo về từng mặt, từng lĩnh vực phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

d) Phương thức tổ chức thực hiện:

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trực tiếp là Ban Quản lý Làng Văn hóa-Du lịch các dân tộc Việt Nam, Tổng cục Thể dục thể thao và các đơn vị được phân công) chủ trì với sự tham gia của các bộ, ngành liên quan, các sở, trường, viện nghiên cứu, trung tâm thông tin, báo và tạp chí liên quan đến văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và cơ quan truyền thông liên quan để xây dựng Dự án, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Các sở, các cơ sở đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng liên quan trong việc thực hiện hoạt động cụ thể có trách nhiệm triển khai thuộc phạm vi của đơn vị.

- Mời chuyên gia quốc tế và huy động các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trong nghiên cứu xây dựng văn bản, quy định, tiêu chuẩn, định mức liên quan.

đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí:

1) Nhu cầu kinh phí thực hiện Dự án 1 dự kiến 20 tỷ đồng, trong đó Ngân sách nhà nước 10 tỷ đồng, đơn vị sự nghiệp có thu, doanh nghiệp tham gia đóng góp kinh phí 4 tỷ đồng và hỗ trợ của quốc tế 6 tỷ đồng.

2) Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước hàng năm; ngân sách địa phương; ngân sách thông qua chương trình mục tiêu, chương trình hành động quốc gia về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và thông qua Dự án ODA; hỗ trợ các tổ chức quốc tế khác.

e) Điều kiện cam kết:

- Sự thống nhất quyết tâm và lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, sự phối hợp thường xuyên chặt chẽ của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài Chính và các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan.

- Cần tăng cường năng lực cho bộ phận chuyên trách công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam, Tổng cục Thể dục thể thao để chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

- Cần tăng cường công tác báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn và tài liệu hướng dẫn.

2.2. Dự án 2. Tăng cường năng lực đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao:

a) Mục tiêu: Dự án 2. Tăng cường năng lực đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao14 nhằm mục tiêu chủ yếu là: 1) Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo các cấp đào tạo về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao đảm bảo hiện đại, chất lượng cao được sự công nhận rộng rãi trong và ngoài nước, phân bố phù hợp với yêu cầu phát triển nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong cả nước; 2) Đào tạo giảng viên, giáo viên và huấn luyện viên đủ tiêu chuẩn, có trình độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy lý thuyết và thực hành chuyên về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao đảm bảo yêu cầu cơ sở đào tạo hiện đại và giảng dạy được ở các cơ sở đào tạo trong khu vực; 3) Phát triển chương trình, nội dung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Trên quan điểm đổi mới và hội nhập quốc tế, trang bị khung cơ bản về chương trình, nội dung đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng các chuyên ngành văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao tương ứng với tiêu chuẩn chức danh quản lý, tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ nhóm ngành Văn hóa, Thể thao và phù hợp với yêu cầu thực tiễn để áp dụng trong các cơ sở đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng.

b) Nhiệm vụ triển khai: 1) Thành lập mới một số cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao đảm bảo phù hợp với yêu cầu nhân lực về ngành nghề, trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nhóm ngành Văn hóa, Thể thao của từng vùng, miền. 2) Từng bước tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng đảm bảo hiện đại, đủ điều kiện đào tạo chất lượng cao và hội nhập khu vực. 3) Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo để phát huy tính năng động và hiệu quả của mạng lưới cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao. 4) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên, đào tạo viên tại đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp. 5) Xây dựng và đưa vào áp dụng chương trình khung đào tạo mới các ngành, chuyên ngành văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao đạt trình độ chung của khu vực. 6) Xây dựng và đưa vào áp dụng chương trình khung đào tạo lại và bồi dưỡng các chức danh quản lý nhà nước, nghiệp vụ của nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. 7) Ban hành các tài liệu hướng dẫn áp dụng chương trình, nội dung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng; dịch và xuất bản một số sách chuyên môn văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao của nước ngoài để sử dụng.

8) Tổng kết, đánh giá Dự án.

c) Kết quả dự kiến:

1) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ nhất:

1.1. Thành lập Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vinh trên cơ sở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Nghệ An.

1.2. Thành lập Trường Đại học Mỹ thuật trang trí Đồng Nai trên cơ sở Trường Cao đẳng Mỹ thuật trang trí Đồng Nai sau năm 2011;

1.3. Thành lập mới Trường Đại học Văn hóa khu vực đồng bằng Sông Cửu Long tại Cần Thơ.

1.4. Thành lập mới Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Kon Tum;

1.5. Phối hợp với các địa phương liên quan thành lập một số cơ sở đào tạo trung cấp, cao đẳng văn hóa, thể thao ở Phú Thọ, Hà Tĩnh, Sóc Trăng.

2) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ hai:

2.1. Đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo, nghiên cứu, huấn luyện cho 27 trường, 4 trung tâm và 3 Viện thuộc Bộ; tiến hành xếp hạng cơ sở đào tạo; lựa chọn và đầu tư toàn diện để phấn đấu đến năm 2020 có 5 cơ sở đào tạo (mỗi lĩnh vực đào tạo văn hóa, âm nhạc, sân khấu điện ảnh, mỹ thuật, thể thao có một cơ sở đào tạo) ngang tầm các trường tiên tiến trong khu vực;

2.2. Đầu tư để đào tạo chuyên ngành Gia đình học ở Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Trường Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Tây Bắc;

2.3. Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc (tại Thái Nguyên) để sau năm 2012 nâng cấp lên thành Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc;

2.4. Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Tây Bắc (tại Hòa Bình) và sau năm 2012 nâng cấp lên thành Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Tây Bắc;

2.5. Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo của Trường Trung cấp Xiếc và Tạp kỹ Việt Nam để sau năm 2012 nâng cấp lên thành Cao đẳng Nghệ thuật Xiếc và Tạp kỹ Quốc gia;

2.6. Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo của Trường Cao đẳng Múa Việt Nam để sau năm 2012 nâng cấp lên thành Học viện Nghệ thuật Múa Việt Nam;

2.7. Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo của Trường Đại học Sân khấu-Điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh;

2.8. Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo của Trường Trung học Múa Thành phố Hồ Chí Minh để sau năm 2012 nâng cấp lên thành Trường Cao đẳng Múa;

2.9. Nâng cao năng lực của Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch tại Hà Nội để thực hiện đào tạo lại, bồi dưỡng trong văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao, với vai trò là trung tâm trao đổi thông tin, hội nghị, hội thảo chuyên ngành;

2.10. Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Đắk Lắk sau năm 2012 nâng lên thành Trường Đại học; Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Lào Cai để sau năm 2015 nâng cấp lên thành Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Lào Cai; Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Gia Lai để sau năm 2011 lên cao đẳng;

2.11. Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo cho Trường Đại học Sư phạm nghệ thuật Trung ương;

2.12. Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo cho Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội;

2.13. Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo cho Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh;

2.14. Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo cho Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng và Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh;

2.15. Đầu tư nâng cao năng lực huấn luyện cho Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Hà Nội, Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Đà Nẵng, Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Cần Thơ;

2.16. Đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo cho các khoa, tổ bộ môn đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao của các trường khác có tham gia đào tạo nhân lực cho nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

3) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ ba:

3.1. Hình thành hệ thống mạng lưới các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao;

3.2. Xây dựng được cơ chế, hình thức liên kết hoạt động của mạng lưới các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

4) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ tư:

4.1. Đào tạo bồi dưỡng được 500 giảng viên đại học, cao đẳng và 2.500 giáo viên, huấn luyện viên ở trong nước và ngoài nước về các lĩnh vực chuyên môn thuộc chuyên ngành đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao;

4.2. Bồi dưỡng, bổ túc kiến thức sư phạm và phương pháp giảng dạy hiện đại cho 500 giảng viên và 1.000 giáo viên, huấn luyện viên để hình thành đội ngũ nòng cốt. Những giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên nòng cốt này sẽ tiếp tục huấn luyện, truyền đạt cho đồng nghiệp tại cơ sở đào tạo của mình.

4.2. 60% giáo viên, giảng viên đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao được đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh và một số ngoại ngữ phục vụ chuyên ngành hẹp, tin học phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu.

5) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ năm:

5.1. Xây dựng được chương trình khung đào tạo các ngành, chuyên ngành văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

5.2. Có 80% cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao sử dụng chương trình khung thống nhất tương ứng từng lĩnh vực và cấp đào tạo.

5.3. Có ít nhất 50% cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao được các cơ sở đào tạo trong khu vực (ASEAN) thừa nhận về chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo và kết quả đào tạo theo văn bằng, chứng chỉ.

6) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ sáu:

6.1. Xây dựng được chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn hóa-Thông tin.

6.2. Xây dựng được chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho công chức ngạch chuyên viên cao cấp; chuyên viên chính; chuyên viên.

6.3. Xây dựng được chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý, nghiệp vụ văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho lãnh đạo, cho các chức danh nghiệp vụ đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu,doanh nghiệp;

7) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ bảy:

7.1. Ban hành văn bản, tài liệu hướng dẫn áp dụng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

7.2. Dịch và xuất bản một số đầu sách của nước ngoài về các lĩnh vực chuyên môn phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

8) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ tám: Tổng kết đánh giá và thông tin, báo cáo về từng hoạt động, từng tiểu dự án xây dựng mới, nâng cao năng lực, đào tạo giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên và hoàn thiện, phổ biến chương trình khung, giáo trình và quá trình nhân rộng, phổ biến phương pháp giảng dạy hiện đại tại các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

d) Phương thức tổ chức thực hiện:

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì các dự án xây dựng mới và nâng cao năng lực các trường trực thuộc Bộ; tham gia, hướng dẫn, tư vấn cho địa phương và các nhà đầu tư trong việc xây dựng các trường khác; tìm nguồn tài trợ và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng về quản lý cơ sở đào tạo.

- UBND cấp tỉnh chủ trì giao các sở, ban, ngành địa phương tham mưu, trong đó Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đóng vai trò chủ đạo trong thực hiện các dự án xây dựng trường trực thuộc địa phương.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp trong việc phê duyệt thành lập và đầu tư xây dựng các trường mới đối với các cơ sở đào tạo do Trung ương quản lý.

- Các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao thuộc diện được đầu tư nâng cấp, tăng cường năng lực có trách nhiệm tham gia thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của mình.

đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí:

1) Nhu cầu kinh phí: Tổng kinh phí khái toán 5.250 tỷ đồng, cụ thể:

- Nhu cầu kinh phí phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo dự kiến 4.460 tỷ đồng, gồm:

+ Thành lập Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vinh trên cơ sở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Nghệ An (200 tỷ đồng); Trường Đại học Mỹ thuật trang trí Đồng Nai trên cơ sở Trường Cao đẳng Mỹ thuật trang trí Đồng Nai (200 tỷ đồng); Trường Đại học Văn hóa khu vực đồng bằng Sông Cửu Long tại Cần Thơ (600 tỷ đồng); Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Kon Tum (600 tỷ đồng): Tổng là 1.600 tỷ đồng vốn ngân sách nhà nước;

+ Thành lập một số cơ sở đào tạo văn hóa, thể thao ở Phú Thọ, Hà Tĩnh, Sóc Trăng... trên cơ sở các trường hoặc trung tâm hiện có: 500 tỷ đồng vốn địa phương;

+ Đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo, nghiên cứu, huấn luyện cho 27 trường, 4 trung tâm và 3 Viện thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tiến hành xếp hạng cơ sở đào tạo; lựa chọn và đầu tư toàn diện để phấn đấu đến năm 2020 có 5 cơ sở đào tạo (mỗi lĩnh vực văn hóa, âm nhạc, sân khấu-điện ảnh, mỹ thuật, thể thao có một cơ sở đào tạo) ngang tầm các trường tiên tiến trong khu vực: 2.000 tỷ đồng vốn ngân sách nhà nước;

+ Đầu tư để tiến hành đào tạo chuyên ngành Gia đình học ở Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Tây Bắc: 10 tỷ đồng vốn ngân sách nhà nước;

+ Nâng cao năng lực 6 trường: Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Lào Cai để sau năm 2015 nâng cấp lên thành Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Lào Cai (50 tỷ đồng ngân sách trung ương); Trường Đại học Sư phạm nghệ thuật Trung ương (50 tỷ đồng ngân sách trung ương); Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội (50 tỷ đồng ngân sách trung ương); Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh (50 tỷ đồng ngân sách trung ương); Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Đắk Lắk sau năm 2012 nâng lên thành Trường Đại học (200 tỷ đồng: 100 tỷ ngân sách địa phương, 100 tỷ ngân sách trung ương); Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Gia Lai để sau năm 2011 lên cao đẳng (150 tỷ đồng: 70 tỷ ngân sách địa phương, 80 tỷ ngân sách trung ương): 550 tỷ đồng (vốn ngân sách nhà nước 330 tỷ đồng; vốn địa phương 220 tỷ đồng);

+ Đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo cho các khoa, tổ bộ môn đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao của các trường khác có tham gia đào tạo nhân lực cho ngành Văn hóa, Thể thao: Khoảng 100 tỷ đồng vốn địa phương;

+ Đào tạo cán bộ quản lý đào tạo 10 tỷ đồng vốn ngân sách nhà nước.

- Nhu cầu kinh phí thực hiện đào tạo bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên dự kiến 500 tỷ đồng (trong đó đào tạo chuyên môn 300 tỷ đồng; đào tạo phương pháp giảng dạy, ngoại ngữ 200 tỷ đồng).

- Nhu cầu kinh phí thực hiện xây dựng chương trình khung, giáo trình dự kiến khoảng 90 tỷ đồng

2) Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước khoảng 60% tương đương khoảng 2.940 tỷ đồng chủ yếu cho đầu tư xây dựng các trường; Nguồn vốn địa phương 980 tỷ đồng chiếm khoảng 20%; Nguồn kinh phí huy động từ tài trợ của nước ngoài, các nguồn khác liên kết, đóng góp của doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, người học 20% bằng 980 tỷ đồng.

e) Điều kiện cam kết:

- Để thực hiện được các dự án đầu tư lớn như nêu trên thì cần có sự quyết tâm cao độ của Chính phủ giao cho các ngành: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch Đầu tư; Tài chính và UBND các tỉnh, thành liên quan thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao thời kỳ 2011-2020 sau khi được phê duyệt. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ có giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư thông qua vay ưu đãi hoặc phát hành trái phiếu giáo dục đào tạo của Chính phủ.

- Cần có sự tham gia tích cực của các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; cơ sở sử dụng nhân lực ngay từ khi xây dựng tiêu chuẩn chức danh đến chương trình đào tạo, bồi dưỡng

- Quán triệt quan điểm thị trường lao động mà nội dung đào tạo, bồi dưỡng tập trung vào những kiến thức, kỹ năng yêu cầu đối với chức danh, vị trí công việc trong thực tế.

2.3. Dự án 3. Đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực hiện có và nâng cao nhận thức, giáo dục hướng nghiệp văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho cộng đồng:

Đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực15 tập trung vào thực hiện nội dung trọng tâm mang tính cấp thiết trong giai đoạn 2011-2020 gồm nâng cao tính chuyên nghiệp cho đội ngũ nhân lực hiện có và nâng cao nhận thức, giáo dục hướng nghiệp văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho cộng đồng.

a) Mục tiêu: Đào tạo lại và bồi dưỡng, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng tiên tiến, chuyên sâu về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho nhân lực quản lý và nhân lực nghiệp vụ trong nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; nâng cao nhận thức về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho các đối tượng liên quan: Cán bộ quản lý thuộc các ngành liên quan như công an, quốc phòng, hải quan, ngoại giao, thông tin truyền thông..., chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư, giáo viên và học sinh phổ thông, giảng viên, giáo viên các trường chính trị hành chính, trường bồi dưỡng cán bộ của trung ương, địa phương, các trường trung cấp, cao đẳng, đại học trong cả nước

b) Nhiệm vụ triển khai: 1) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao ở trung ương và địa phương. 2) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về hoạt động sự nghiệp và quản trị kinh doanh cho đối tượng là lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu, doanh nghiệp trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao. 3) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo đào tạo viên cho đối tượng là cán bộ quản lý, giám sát bộ phận thực hiện đào tạo tại chỗ cho nhân viên. 4) Tổ chức các khóa đào tạo ngành nghề mới và kỹ năng hiếm (có lựa chọn) đáp ứng nhu cầu của các địa phương. 5) Tổ chức các khóa tập huấn kiến thức văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho cán bộ quản lý các ngành liên quan như công an, quốc phòng, hải quan, ngoại giao, thông tin truyền thông... 6) Tổ chức các khóa tập huấn kiến thức văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao, bảo vệ môi trường văn hóa, văn minh thể thao, quản lý về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho cán bộ quản lý các cấp chính quyền địa phương cấp huyện và cấp xã. 7) Tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; các luật, quy định chuyên ngành; chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu, chương trình hành động quốc gia về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao... thông qua ấn phẩm và phương tiện thông tin đại chúng. 8) Phát động phong trào tìm hiểu về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao trong dân cư và trong trường phổ thông; giáo dục hướng nghiệp văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; 9) Tổng kết, đánh giá Dự án.

c) Kết quả dự kiến:

1) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ nhất: Mỗi năm tổ chức 6 khóa bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước với 300 lượt học viên/năm.

2) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ hai: Mỗi năm tổ chức 15-20 khóa bồi dưỡng lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu, doanh nghiệp trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao với 400-500 học viên/năm bằng nhiều hình thức.

3) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ ba: Dự kiến trong 5 năm đào tạo được 3.000 đào tạo viên là đội ngũ quản lý, giám sát bộ phận.

4) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ tư: Lựa chọn đào tạo mỗi năm khoảng 150-200 học viên là cán bộ khối ngành Văn hóa, Thể thao tham gia các khóa đào tạo về kiến thức chuyên ngành mới, kỹ năng hiếm.

5) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ năm: Tổ chức mỗi năm 2 khóa tập huấn kiến thức về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho khoảng 100 cán bộ quản lý các ngành liên quan như công an, quốc phòng, hải quan, ngoại giao, thông tin truyền thông...

6) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ sáu: Tổ chức mỗi năm 5 khóa tập huấn (mỗi khóa 200 người) về kiến thức văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao, bảo vệ môi trường văn hóa, văn minh thể thao, quản lý văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cho cán bộ chính quyền cấp huyện và cấp xã.

7) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ bảy: Có chương trình lồng ghép tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao... qua Đài tiếng nói Việt Nam, Truyền hình Trung ương và các địa phương, các báo: Nhân dân, Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tiền phong, Thiếu niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh…

8) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ tám: Hàng năm tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao trong dân cư và trong trường phổ thông; các giải thể thao; giáo dục hướng nghiệp văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao. Nhận thức toàn dân về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao, sự tự hào, tự tôn bản sắc văn hóa, yêu quê hương, yêu đất nước, ý thức giữ gìn bảo vệ tài nguyên và môi trường được nâng cao. Có định hướng đúng về nghề nghiệp văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

9) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ chín: Tổng kết, đánh giá Dự án.

d) Phương thức tổ chức thực hiện:

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì điều phối hoạt động thông qua Ban quản lý dự án; làm đầu mối tổ chức thực hiện, tìm nguồn tài trợ và tìm nguồn cung cấp chuyên gia, giảng viên thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng;

- Các cơ sở đào tạo tham gia tổ chức các khóa đào tạo theo yêu cầu;

- Các tổ chức tư vấn, đào tạo quốc tế cung cấp chuyên gia và tham gia thực hiện các khóa đào tạo;

- Các Bộ, ngành, địa phương liên quan, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp cử học viên tham gia các khóa đào tạo đảm bảo đúng đối tượng và sử dụng nhân lực sau đào tạo; và tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cơ quan và địa phương;

- Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện các nội dung của dự án ở phạm vi địa phương.

đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí:

1) Nhu cầu kinh phí thực hiện dự án dự kiến khoảng 200 tỷ đồng.

2) Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 60 tỷ đồng (30%); tài trợ quốc tế 50 tỷ đồng (25%); và đóng góp của doanh nghiệp, người học 90 tỷ đồng (45%).

e) Điều kiện cam kết: Nhà nước có văn bản quy phạm pháp luật quy định ràng buộc để các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp chủ động và tích cực tham gia các khóa đào tạo lại, bồi dưỡng và đóng góp học phí theo yêu cầu; quy định các công chức liên quan đến quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao phải tham gia các khóa tập huấn luân phiên.

2.4. Dự án. phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và sử dụng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật:

a) Mục tiêu: Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng những tài năng trẻ để có những nhân tài, tinh hoa trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; đồng thời tạo điều kiện giải phóng mạnh mẽ năng lực sáng tạo, đi liền với các chế độ trọng đãi để những nhân tài có thể cống hiến nhiều hơn trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.

b) Nhiệm vụ triển khai:

1) Tìm kiếm, phát hiện những tài năng trẻ trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật để đào tạo bồi dưỡng; rà soát, lên danh sách những nhân tài, nghệ nhân trong các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật để có chế độ đãi ngộ đặc biệt và huy động đào tạo tài năng trẻ; 2) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đặc biệt tạo điều kiện cho các tài năng trẻ có thể phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; 3) Tìm kiếm, chọn lọc để nhập khẩu và dịch các chương trình, giáo trình và tài liệu tham khảo, công nghệ liên quan đến đào tạo văn hóa nghệ thuật của các nước tiên tiến. 4) Mời giáo sư, chuyên gia trong và ngoài nước, các nghệ nhân của từng lĩnh vực tham gia đào tạo, bồi dưỡng cho tài năng trẻ phù hợp với từng lĩnh vực; 5) Hỗ trợ kinh phí để nuôi dưỡng tài năng, có chế độ đãi ngộ xứng đáng, tạo điều kiện làm việc tốt nhất đối với nhân tài trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; 6) Tổ chức các lớp đào tạo đặc biệt để nhân tài, nghệ nhân trong từng lĩnh vực truyền dạy lại cho thế hệ trẻ và những người có khả năng; 7) Tạo cơ chế để các nhân tài, nghệ nhân có thể giảng dạy tại các trường văn hóa, nghệ thuật. 8) Tổng kết, đánh giá Dự án.

c) Kết quả dự kiến:

1) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ nhất: Có được danh sách những tài năng trẻ về văn hóa nghệ thuật của các địa phương, các dân tộc, phân loại theo địa phương, nhóm ngành, độ tuổi để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng. Có được danh sách những nhân tài, nghệ nhân trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật được phân loại theo các cấp độ khác nhau để có chế độ đãi ngộ tương ứng.

2) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ hai: Phân loại, lựa chọn tài năng theo các lĩnh vực cụ thể, tổ chức đào tạo bồi dưỡng tại các trung tâm, các trường nghệ thuật theo diện đào tạo tài năng đặc biệt.

3) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ ba: Có được những sách về chương trình, giáo trình, sách tham khảo, công nghệ tiên tiến của nước ngoài liên quan đến đào tạo, nghiên cứu văn hóa nghệ thuật, được phép dịch và in để sử dụng trong toàn quốc.

4) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ tư: Mời được các chuyên gia trong nước và quốc tế, các nghệ nhân tham gia đào tạo theo từng lĩnh vực cụ thể.

5) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ năm: Hỗ trợ điều kiện làm việc, trợ cấp kinh phí cho các nhân tài, nghệ nhân trong các dự án hoạt động giảng dạy và trình diễn.

6) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ sáu: Tập hợp những người có nhu cầu và khả năng theo học, tạo điều kiện tổ chức để nghệ nhân truyền dạy theo nhiều hình thức khác nhau. Đưa các nhân tài, nghệ nhân có khả năng vào giảng dạy chuyên đề trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp văn hóa nghệ thuật phù hợp với từng lĩnh vực.

7) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ bảy: Tạo cơ chế để các nhân tài, nghệ nhân, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú có thể giảng dạy tại các trường văn hóa, nghệ thuật. Có quy định mới các nghệ nhân, nghệ sĩ ưu tú, nghệ sĩ nhân dân đã về hưu tiếp tục giảng dạy tại các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật.

8) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ tám: Tổng kết, đánh giá Dự án.

d) Phương thức tổ chức thực hiện:

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì điều phối hoạt động thông qua Ban quản lý dự án; làm đầu mối tổ chức thực hiện, tìm nguồn tài trợ và tìm các chuyên gia quốc tế theo yêu cầu;

- Các cơ sở đào tạo tham gia tổ chức các khóa đào tạo theo yêu cầu;

- Các tổ chức tư vấn, đào tạo quốc tế cung cấp chuyên gia và tham gia thực hiện các khóa đào tạo;

- Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện việc lên danh sách các tài năng trẻ, các nghệ nhân và tham gia các hoạt theo yêu cầu cụ thể.

đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí:

1) Nhu cầu kinh phí thực hiện dự án dự kiến khoảng 200 tỷ đồng.

2) Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 120 tỷ đồng (60%); huy động tài trợ 80 tỷ đồng (40%).

e) Điều kiện cam kết: Nhà nước có văn bản quy phạm pháp luật quy định ràng buộc để các địa phương tham gia theo yêu cầu; Có quy định về cơ chế để cho phép các cơ sở đào tạo thực hiện việc mời nghệ nhân tham gia giảng dạy.

2.5. Dự án 5. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thể thao thành tích cao để khẳng định vị thế trên đấu trường thể thao khu vực và thế giới:

a) Mục tiêu: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, trọng tài quốc gia, bác sĩ thể thao để nâng cao hữu hiệu thành tích thi đấu thể thao trong Đại hội thể thao châu Á và Đại hội thể thao Olympic.

b) Nhiệm vụ triển khai: 1) Nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của cán bộ quản lý thể thao thành tích cao và cán bộ khoa học phục vụ thể thao thành tích cao để hội nhập với khu vực và thế giới. 2) Nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của huấn luyện viên, trọng tài quốc gia ở các môn thể thao trọng điểm loại 1 (10-11 môn). 3) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các bác sĩ thể thao ở trung ương và một số lớp cho bác sĩ thể thao ở tỉnh, thành, ngành thành trọng điểm để phục vụ công tác đào tạo vận động viên quốc gia, vận động viên trẻ.

c) Kết quả dự kiến:

1) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ nhất:

1.1. Có từ 150-200 cán bộ quản lý thể thao dưới 45 tuổi sử dụng thành thạo Tiếng Anh và khoảng 30-50 cán bộ quản lý dưới 45 tuổi sử dụng thành thạo Tiếng Trung Quốc và đạt trình độ chuyên môn tốt.

1.2. Có từ 200-250 cán bộ khoa học trẻ dưới 45 tuổi hoặc nghiên cứu sinh sử dụng thành thạo Tiếng Anh và 50-70 cán bộ khoa học trẻ dưới 45 tuổi hoặc nghiên cứu sinh sử dụng thành thạo Tiếng Trung Quốc; đồng thời nắm vững tri thức, phương pháp tiên tiến, hiện đại, phục vụ công tác đào tạo vận động viên quốc gia, vận động viên trẻ.

2) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ hai:

2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ Anh văn cho 100-150 huấn luyện viên các môn thể thao trọng điểm loại 1.

2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn và Tiếng Anh cho 120-160 trọng tài quốc tế, quốc gia của các môn thể thao trọng điểm loại 1.

3) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ ba: Có từ 200-250 bác sĩ thể thao sử dụng thành thạo Tiếng Anh, từ 30-50 bác sĩ thể thao sử dụng thành thạo Tiếng Trung Quốc và đảm bảo kiến thức và kỹ năng chữa trị chấn thương thể thao, chăm sóc vận động viên và phòng chống Doping.

d) Phương thức tổ chức thực hiện:

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì điều phối hoạt động thông qua Ban quản lý dự án; làm đầu mối tổ chức thực hiện, tìm nguồn tài trợ và tìm nguồn cung cấp chuyên gia, giảng viên thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng;

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao cho Tổng cục Thể dục thể thao quản lý Dự án; Viện Khoa học Thể dục thể thao chủ trì thực hiện Dự án.

- Các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan chọn cử học viên tham gia các khóa đào tạo đảm bảo đúng đối tượng và sử dụng nhân lực sau đào tạo, bồi dưỡng: Cử đi đào tạo, bồi dưỡng từ 1-2 năm ở nước ngoài (đối với huấn luyện viên, cán bộ quản lý, trọng tài, bác sĩ thể thao...); Cử đi đào tạo chính quy bác sĩ thể thao ở nước ngoài; Cử đi học tập trao đổi kinh nghiệm 20-30 ngày ở nước ngoài; Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ ở trong nước với sự tham gia giảng dạy của chuyên gia nước ngoài và các tổ chức quốc tế liên quan.

- Các tổ chức tư vấn, đào tạo quốc tế cung cấp chuyên gia và tham gia thực hiện các khóa đào tạo;

đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí:

1) Nhu cầu kinh phí thực hiện dự án dự kiến khoảng 400 tỷ đồng (Nhiệm vụ 1: 100 tỷ đồng; Nhiệm vụ 2: 100 tỷ đồng; Nhiệm vụ 3: 200 tỷ đồng)

2) Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 200 tỷ đồng (50%); tài trợ quốc tế và hỗ trợ của Olympic thế giới 100 tỷ đồng (25%); đóng góp của Ủy ban Olympic Việt Nam, doanh nghiệp, người học và nguồn khác 100 tỷ đồng (25%).

e) Điều kiện cam kết:

- Nhà nước đảm bảo tạo điều kiện quan hệ với nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thể thao thành tích cao để khẳng định vị thế trên đấu trường thể thao khu vực và thế giới.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được các Bộ, ngành liên quan hỗ trợ điều kiện đảm bảo Tổng cục Thể dục thể thao, Viện Khoa học Thể dục, thể thao, các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, các cơ sở đào tạo thể dục thể thao và một số tỉnh, thành, ngành trọng điểm cùng phối hợp thực hiện Dự án.

3. Dự báo nhu cầu các nguồn lực

3.1. Điều kiện thực hiện:

1) Nhà nước cần có chính sách ưu tiên phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, bố trí ngân sách nhà nước hoặc vay ưu đãi vốn ODA đầu tư cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trên phạm vi cả nước.

2) Chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án liên quan đến đầu tư xây dựng và nâng cao năng lực cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao trên địa bàn.

3) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cần đưa kế hoạch đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao vào quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo quốc gia.

4) Đào tạo vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của cán bộ, công chức, người lao động và học viên, vì vậy ý thức, trách nhiệm của người học là điều kiện để đảm bảo chất lượng đào tạo, bồi dưỡng về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

3.2. Nhu cầu về tài chính:

Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 201-2020 có quy mô lớn, phạm vi rộng và thời gian dài, với tổng kinh phí khái toán là 6.000 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách nhà nước cần tập trung là 3.400 tỷ đồng (chiếm khoảng 60%); huy động từ tài trợ quốc tế là 600 tỷ đồng (chiếm khoảng 10%) và huy động tài trợ, đóng góp của các đối tượng khác qua xã hội hóa để tham gia là 2.000 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng khoảng 30%). Tuy nhiên theo tính chất của từng dự án, tỷ trọng huy động vốn từ 3 nguồn trên sẽ có sự thay đổi và trong quá trình phê duyệt dự án sẽ loại bỏ kinh phí đã được cấp trước đó và kinh phí có thể lồng ghép được với Chương trình mục tiêu, Chương trình hành động quốc gia về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao.

Bảng 5. Nhu cầu và cơ cấu vốn của các dự án ưu tiên

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Hợp phần/Dự án

Ngân sách nhà nước

Huy động trong nước

Tài trợ quốc tế

Tổng số

Dự án 1. Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao

10

4

6

20

Dự án 2. Nâng cao năng lực đào tạo của mạng lưới đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao

3.120

1.650

480

5.250

Dự án 3. Đào tạo lại, bồi dưỡng và nâng cao nhận thức

60

90

50

200

Dự án 4. Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và sử dụng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật

120

20

60

200

Dự án 5. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thể thao thành tích cao để khẳng định vị thế trên đấu trường thể thao khu vực và thế giới

200

100

100

400

Tổng số

3.510

1.864

694

6.068

Tỷ trng % vốn theo nguồn

58

30

12

100

4. Lộ trình và tổ chức thực hiện quy hoạch

4.1. Lộ trình thực hiện Quy hoạch:

- Giai đoạn 2011-2015: Từ năm 2010-2012, xây dựng và phê duyệt Quy hoạch và các Dự án ưu tiên; khảo sát nhu cầu; lập kế hoạch triển khai; xây dựng chính sách; triển khai thí điểm và rút kinh nghiệm để triển khai trên diện rộng. Từ năm 2012-2015, triển khai của các cơ quan quản lý nhà nước, các địa phương, đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu và doanh nghiệp; tiến hành sơ kết 5 năm;

- Giai đoạn 2016-2020: Điều chỉnh bổ sung các nội dung mới và tiếp tục triển khai các dự án ưu tiên; đánh giá kết quả, tổng kết Quy hoạch; khuyến nghị bước tiếp theo.

4.2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch:

a) Phân công nhiệm vụ thực hiện theo nhóm công việc: Phân công nhiệm vụ theo 3 nhóm công việc như sau:

1) Xây dựng và hoàn thiện các văn bản Luật, Pháp lệnh về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao: Trình Chính phủ kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét và đưa vào chương trình xây dựng luật của Quốc hội; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện các dự án luật liên quan đến phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao (xây dựng mới, sửa đổi bổ sung).

2) Xây dựng, hoàn thiện khung chính sách, cơ chế phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao: Kiến nghị Chính phủ chủ trì; các Bộ ngành tham gia theo chức năng, nhiệm vụ; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xuất và là bộ phận thường trực để xây dựng, hoàn thiện khung chính sách, cơ chế phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

3) Xây dựng và thực hiện các dự án cụ thể về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong thời kỳ 2011-2020: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng và các Bộ, ngành, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, xã hội chủ trì, tham gia thực hiện theo phân công.

b) Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện “Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020”; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao phù hợp với Quy hoạch này, phù hợp với Chiến lược phát triển văn hóa, Chiến lược phát triển gia đình, Chiến lược phát triển thể dục thể thao, Chiến lược cán bộ, Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Quy hoạch vào năm 2015 và tổng kết vào đầu năm 2021.

4.3. Kiến nghị:

Để đảm bảo thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020 hiệu quả và đúng với mục tiêu đề ra, cần có sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ ngành, địa phương liên quan, sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo du lịch và sự hưởng ứng của toàn dân. Vì vậy, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì làm đầu mối phối hợp cùng các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị các Bộ, ngành, địa phương liên quan hỗ trợ triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020 cụ thể như sau:

1) Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực quản lý, giảng dạy cho các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao; giáo dục nhạc họa, thể dục, gia đình và hướng nghiệp văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao ở các trường phổ thông.

2) Đề nghị Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực quản lý, giảng dạy cho các cơ sở đào tạo các nghề liên quan đến dịch vụ gia đình, nghệ thuật và thể thao; chính sách; xây dựng các chế độ liên quan đến sử dụng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

3) Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các ngành và các địa phương đưa kế hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao vào kế hoạch định kỳ của ngành, địa phương; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch huy động nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

4) Đề nghị Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao đảm bảo việc thực hiện “Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020”; hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính và quản lý tài chính để sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính đầu tư cho phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; xây dựng các chính sách xã hội hóa trong phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

5) Đề nghị Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan thực hiện cải cách hành chính trong quản lý nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao; xây dựng các chế độ, chính sách tôn vinh văn nghệ sĩ, nghệ nhân, chuyên gia, khen thưởng tập thể và cá nhân tham gia phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

6) Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao.

7) Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng và nhiệm vụ của mình tổ chức, chỉ đạo thực hiện “Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020” trong phạm vi thẩm quyền; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, cơ quan khác triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trên phạm vi toàn quốc.

8) Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trên địa bàn theo thẩm quyền; xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển đội nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao phù hợp với Quy hoạch này, phù hợp với Chiến lược phát triển văn hóa, Chiến lược phát triển gia đình, Chiến lược phát triển thể dục thể thao, Chiến lược cán bộ, Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ./.

 

DANH MỤC PHỤ LỤC QUY HOẠCH

1. Danh sách các liên hiệp các hội, hiệp hội, hội, câu lạc bộ, liên đoàn trong văn hóa nghệ thuật, thể thao ở Trung ương.

2. Khái quát thành tựu của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao.

3. Tổng hợp nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên toàn quốc.

4. Tổng hợp nhân lực về văn hóa, thể thao và du lịch ở Trung ương.

5. Tổng hợp nhân lực về văn hóa, thể thao và du lịch ở địa phương.

6. Tổng hợp nhân lực các đơn vị có thu và doanh nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch.

7. Tổng hợp nhân lực các cơ sở đào tạo văn hóa, thể thao và du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

8. Mạng lưới các cơ sở đào tạo Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực thuộc

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

9. Cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo văn hóa, thể thao và du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

10. Quy mô, cấp bậc đào tạo của các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

11. Hệ thống chương trình, giáo trình, học liệu của các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

12. Phân bố cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật trong toàn quốc.

13. Phân bố cơ sở đào tạo thể dục thể thao trong toàn quốc.

14. Bản đồ hệ thống cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật trong toàn quốc.

15. Bản đồ hệ thống cơ sở đào tạo thể dục thể thao trong toàn quốc.



1 Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam 3, Nhà xuất bản từ điển bách khoa, Hà Nội 2003, thì nhân lực là nguồn lực con người, với tư cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, đang tham gia lao động, sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. Trên cơ sở đó có thể hiểu nhân lực của ngành Văn hóa, Thể thao là toàn bộ những người tham gia vào hoạt động văn hóa nghệ thuật, công tác gia đình, thể dục thể thao để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, gồm nhân lực trực tiếp và nhân lực gián tiếp.

2 Theo số liệu Tổng cục Thống kê, hiện nay số lượng đơn vị hành chính cấp xã của nước ta có 11.112 đơn vị, trong đó có 9.121 xã; 1.366 phường; 625 thị trấn. Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn, gọi chung là cấp xã); và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, có thể tính mỗi đơn vị cấp xã trung bình có khoảng 1,3 công chức về văn hóa, dân số, gia đình, thể thao.

3 Hiện nay toàn ngành Văn hóa, Thể thao có 14 Tiến sĩ khoa học, 565 Tiến sĩ, 1.473 Thạc sĩ; 10 Giáo sư, 50 Phó Giáo sư, 17 Nghệ sĩ nhân dân, 290 Nghệ sĩ ưu tú, 4 Nhà giáo nhân dân, 71 Nhà giáo ưu tú, 23 Chuyên gia và 25 Nghệ nhân, phần lớn tuổi đã cao.

4 26 cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, gồm:

1. Đào tạo mới:

- Khối ngành Văn hóa nghệ thuật: Có 17 cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gồm 9 trường đại học (Đại học Văn hóa Hà Nội; Đại học Sân khấu-Điện ảnh Hà Nội; Nhạc viện Hà Nội; Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh; Đại học Mỹ thuật Hà Nội; Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh; Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh; Học Viện Âm nhạc Huế; Đại học Sân khấu- Điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh); 4 trường cao đẳng (Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai; Cao đẳng Múa Việt Nam; Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Tây Bắc; Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc); 2 trường trung cấp (Trung học Múa TP. Hồ Chí Minh; Trung cấp nghệ thuật xiếc và tạp kỹ) và 2 viện (Viện Văn hóa nghệ thuật, Viện bảo tồn di tích)

- Khối ngành Thể dục thể thao: Có 8 cơ sở đào tạo thể dục thể thao, gồm 3 trường đại học (Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh; Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh; Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng); 4 trung tâm huấn luyện thể dục thể thao (Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội; Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng; Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Cần Thơ); 1 viện (Viện Khoa học Thể dục thể thao)

2. Bồi dưỡng: 1 trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.

5 Hiện trong cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mới có 10 giáo sư, 50 Phó Giáo sư, 17 Nghệ sĩ nhân dân, 290 nghệ sĩ ưu tú, 4 Nhà giáo nhân dân, 71 Nhà giáo ưu tú, 23 chuyên gia và 25 nghệ nhân tham gia giảng dạy.

6 Danh mục ngành đào tạo của hệ thống chuyên nghiệp: Ở cấp đại học, cao đẳng có 129 ngành thuộc 34 nhóm ngành được ban hành từ năm 1990; ở cấp trung cấp có 70 ngành thuộc 25 nhóm ngành. Danh mục nghề đào tạo của hệ thống dạy nghề chỉ có hơn 226 nghề thuộc 56 nhóm nghề, trong khi đó thị trường lao động đòi hỏi hàng nghìn nghề khác nhau.

7 UNESCO thường điều chỉnh danh mục ngành nghề đào tạo 10 năm 1 lần. Danh mục ngành nghề hiện nay của ta ban hành từ năm 1990 đến nay mới được điều chỉnh, bổ sung (20 năm mới điều chỉnh bổ sung).

8 Khái quát nhiệm vụ phát triển nhân lực của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc; trình Chính phủ quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc Bộ quản lý cho chính quyền địa phương; chỉ đạo việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý; cải cách thủ tục hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Bộ. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

9 Dự báo Thế kỷ 21, Nhà xuất bản Thống kê, năm 1998.

10 Ở các trường đại học trực thuộc Bộ và các viện nghiên cứu văn hóa, thể thao, tất cả lãnh đạo các trường đại học và viện nghiên cứu phải có học vị tiến sĩ; mỗi khoa, ban chuyên môn, tổ bộ môn và đơn vị tương đương phải thêm ít nhất 02 tiến sĩ và 05 thạc sĩ. Ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ, tất cả lãnh đạo trường phải có học vị thạc sĩ trở lên, mỗi trường thêm 10 tiến sĩ, mỗi khoa, tổ bộ môn và đơn vị tương đương phải thêm ít nhất 03 thạc sĩ. Ở các trường trung cấp trực thuộc Bộ, tất cả lãnh đạo phải có học vị thạc sĩ trở lên, mỗi trường thêm 02 tiến sĩ, mỗi khoa, tổ bộ môn và đơn vị tương đương phải thêm 01 thạc sĩ. Như vậy đến năm 2020, phải có thêm 6 79 tiến sĩ (gấp 4,7 lần hiện nay; bình quân mỗi năm thêm 68 tiến sĩ) và 4.818 thạc sĩ (gấp 5,8 lần hiện nay, bình quân mỗi năm thêm 482 thạc sĩ). Tham khảo thêm mục tiêu trong Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 958/QĐ- TTg ngày 24/6/2010. Nhân lực làm việc trong các khoa, tổ bộ môn đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao của các cơ sở đào tạo trực thuộc các bộ, ngành và các địa phương cũng phải được tăng cường theo như định hướng đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

11 Bao gồm: 1) Đủ khả năng sáng tạo ra các sản phẩm văn hóa, các công trình nghệ thuật có chất lượng, đạt được đỉnh cao nghệ thuật, kỷ lục thể thao quốc gia và quốc tế, thu hút nhiều khách du lịch và đáp ứng được yêu cầu trong công tác gia đình. 2) Có sức khỏe tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo cao, năng động, chủ động, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng làm việc toàn cầu, khả năng thích nghi nhanh chóng với môi trường không ngừng biến đổi. 3) Có bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế tri thức của đất nước trong bối cảnh hội nhập sâu và toàn diện.

12 Mục tiêu về trình độ đào tạo của nhân lực căn cứ vào nhu cầu dự báo và khả năng thực hiện. Khả năng đào tạo của các trường và viện thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2009 với chỉ tiêu đăng ký tuyển sinh là: 32 tiến sĩ, 390 thạc sĩ, 9.004 cử nhân đại học và 5.325 cao đẳng chuyên nghiệp, 1.130 cao đẳng nghề. Chỉ tiêu tuyển sinh các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ năm 2010: 47 tiến sĩ, 545 thạc sĩ, 11.327 cử nhân đại học, 5.185 cao đẳng chuyên nghiệp và 1.505 cao đẳng nghề.

13 Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao là khuôn khổ những quy định mang tính pháp lý, định hướng về các tiêu chuẩn, điều kiện và hoạt động hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thúc đẩy công tác phát triển nguồn nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao hướng tới thống nhất, đảm bảo chất lượng và đáp ứng mục tiêu phát triển của nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Hệ thống này sẽ là tiền đề và cũng là cơ sở hành lang pháp lý chung cho nhóm ngành Văn hóa, Thể thao và các ngành liên quan, mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội tham gia vào đào tạo, phát triển nguồn nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao có thể triển khai các hoạt động của mình trên cơ sở đảm bảo một mặt bằng chung. Bên cạnh đó, hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao là cơ sở để các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp, các đơn vị sử dụng nhân lực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao áp dụng làm căn cứ pháp lý trong tuyển dụng và sử dụng nhân lực đúng theo tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng lao động. Các cơ quan quản lý căn cứ vào hệ thống chính sách, thể chế này làm cơ sở để tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong các cơ sở có chức năng đào tạo, kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp và các đơn vị quản lý hành chính, sự nghiệp trong ngành.

14 Trong phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, một yếu tố quan trọng mang tính quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực là năng lực đào tạo của hệ thống các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao cả nước. Năng lực đào tạo thể hiện ở các mặt chủ yếu: Một là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo; hai là trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên; ba là chương trình, giáo trình, hệ thống sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập; bốn là việc phân bố hợp lý các cơ sở đào tạo trên cả nước theo các vùng miền; và năm là khả năng liên kết hợp tác đào tạo giữa các cơ sở đào tạo trong nước và với nước ngoài trong đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao. Để tăng cường năng lực đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao, các yếu tố trên đây đều phải được quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng để đảm bảo yêu cầu đào tạo nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao trong tình hình mới. Tuy nhiên trong thực tế, để nâng cao năng lực đào tạo của hệ thống các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao, có thể thực hiện các khâu trọng tâm từ đó đảm bảo tính xuyên suốt, tác động đến các mặt khác của năng lực đào tạo.

15 Trong công tác phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, bên cạnh hoạt đào tạo mới thì công tác đào tạo lại và bồi dưỡng cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao. Xuất phát từ sự phát triển và thay đổi của nhu cầu văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ văn hóa nghệ thuật, gia đình và thể thao trong xã hội, việc nâng cao năng lực của đội ngũ nhân lực hiện có để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội đóng một vai trò rất quan trọng trong phát triển văn hóa nghệ thuật gia đình, thể dục thể thao. Bên cạnh đội ngũ nhân lực trực tiếp trong nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, lực lượng nhân lực gián tiếp hoạt động trong các ngành, nghề liên quan đến văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và cộng đồng dân cư cũng đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy đồng thời với việc bồi dưỡng nâng cao năng lực của nhân lực trực tiếp trong nhóm ngành Văn hóa, Thể thao, việc nâng cao nhận thức về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho nhân lực gián tiếp và định hướng nhu cầu, hướng nghiệp văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho cộng đồng cũng là lĩnh vực cần được quan tâm trong Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao thời kỳ 2011-2020.





Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008