Quyết định 3059/QĐ-UBND năm 2015 về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu: | 3059/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Văn Cao |
Ngày ban hành: | 28/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3059/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 98/2015/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân công theo dõi, chỉ đạo, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và triển khai các giải pháp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
1. Mục tiêu: Ưu tiên nguồn lực cho đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế; bảo đảm tăng trưởng kinh tế cao hơn các năm trước gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2016
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, tham mưu đề xuất chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng trên 9%, trong đó:
+ Các ngành dịch vụ tăng 10,3 %
+ Công nghiệp - xây dựng tăng 9,2%
+ Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 3%
Cơ cấu các ngành kinh tế dự kiến: Dịch vụ 55,3%; công nghiệp - xây dựng 34%; nông, lâm, thủy sản: 10,7 %.
- Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GRDP) trên 2.100 USD;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 18.700 tỷ đồng.
b) Sở Tài chính theo dõi, tham mưu đề xuất chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu:
- Thu NSNN 5.630 tỷ đồng; trong đó thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh 4.984 tỷ đồng.
c) Sở Công Thương theo dõi chỉ tiêu:
- Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 750 triệu USD.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp theo dõi chỉ tiêu:
- Năng suất lúa bình quân đạt trên 57,2 tạ/ha; Sản lượng lương thực có hạt trên 315 nghìn tấn;
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 96%; trong đó tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch: 76%;
- Tỷ lệ che phủ rừng: 57%;
đ) Sở Y tế theo dõi chỉ tiêu:
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 12%;
- Tỷ suất sinh 0,2‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,1%;
e) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội theo dõi chỉ tiêu:
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm ở mức 1,7 - 2,0% (theo chuẩn thời kỳ 2016 - 2020);
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề: 58%;
- Giải quyết việc làm mới cho 16.000 lao động. g) Sở Xây dựng theo dõi chỉ tiêu:
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 96%.
3. Các chương trình trọng điểm
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các ngành tổ chức thực hiện Chương trình trọng điểm phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các ngành tổ chức thực hiện Chương trình trọng điểm phát triển nguồn nhân lực.
b) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các ngành tổ chức thực hiện Chương trình trọng điểm phát triển du lịch - dịch vụ.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các ngành tổ chức thực hiện Chương trình trọng điểm xây dựng nông thôn mới.
4. Các dự án trọng điểm
a) Sở Giao thông Vận tải theo dõi, đôn đốc tiến độ dự án:
- Dự án giao thông quan trọng: Quốc lộ 49B, nâng cấp, mở rộng đường Lâm Hoằng, đường Tố Hữu, đường du lịch cụm điểm di tích Lăng Minh Mạng - Lăng Gia Long, Quốc lộ 1A đoạn cửa ngõ phía Bắc.
- Hoàn thành các dự án: nâng cấp đường tỉnh 10A (đoạn từ đường Phạm Văn Đồng đến đường Thủy Dương - Thuận An), đường và cầu Hữu Trạch, đường La Sơn - Nam Đông, đường Nguyễn Chí Thanh (Huế - Quảng Điền).
- Triển khai dự án đường mặt cắt 36m nối đường Nguyễn Lộ Trạch đến đường ra sông Phát Lát nối dài.
- Hỗ trợ cho các dự án quan trọng của Trung ương trên địa bàn: đường cao tốc Cam Lộ - Túy Loan, nút giao thông giữa Quốc lộ 1A và đường tránh phía Tây (ở Hương Thủy).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc tiến độ dự án:
- Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách: Tổ hợp trung tâm thương mại Vincom Hùng Vương và khách sạn 5 sao Vinpearl Huế, Trung tâm thương mại của Tập đoàn Nguyễn Kim, Bến số 3 - Cảng Chân Mây, dự án phát triển khu đô thị...
- Chuẩn bị và từng bước triển khai đầu tư các tuyến giao thông nối Thuận An.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì theo dõi các dự án hạ tầng phục vụ sản xuất như: kè chống sạt lở xã Quảng Công và Quảng Ngạn, huyện Quảng Điền.
d) Sở Y tế theo dõi, đôn đốc khởi công các dự án: Trung tâm Y tế dự phòng Thừa Thiên Huế, Bệnh viện phục hồi chức năng.
đ) Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự án: khu tái định cư Lộc Vĩnh - giai đoạn 2, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải khu công nghiệp và khu phi thuế quan (Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô), các dự án phát triển du lịch tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
e) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh theo dõi, đôn đốc tiến độ dự án Khu công nghiệp Phong Điền, nhà máy sản xuất lon nhôm 2 mảnh và nắp lon, các dự án hạ tầng Khu công nghiệp, các dự án trong các Khu công nghiệp.
II. THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Bên cạnh việc tập trung thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm nêu trên, các Sở, Ban ngành, địa phương tập trung triển khai một số nhiệm vụ sau:
1. Tập trung phát triển kinh tế; tạo môi trường và động lực phát triển cho các năm tiếp theo
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chủ trương lớn của Trung ương về tái cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. Rà soát lại các chính sách ưu đãi để bổ sung, sửa đổi, nhất là chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư chiến lược như Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco, Tập đoàn Vingroup, Công ty Cổ phần Tập đoàn BRG… Hỗ trợ tối đa nhằm đảm bảo tiến độ các dự án đã khởi công xây dựng.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hộ dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn vay, vốn ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thông quan Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
- Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất nguyên phụ liệu ngành công nghiệp dệt may để đón đầu triển khai Hiệp định TPP, các nhà máy chế biến sâu cát trắng, các nhà máy dệt may về các vùng nông thôn, hình thành khu công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may tại Phong Điền…
- Duy trì và nâng cao tần suất, chất lượng các tuyến bay Bangkok - Huế, Huế - Đà Lạt; mở thêm các đường bay Huế - Nha Trang và một số tuyến bay khác.
b) Sở Công Thương phối hợp các địa phương tập trung triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thị trường sản phẩm thương hiệu Huế. Triển khai đề án Xúc tiến thương mại tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm chủ lực nâng cao chất lượng cạnh tranh như bia, xi măng, dệt may, rượu Sakê... Hỗ trợ xây dựng thương hiệu và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường. Hỗ trợ tiêu thụ nông sản vào hệ thống phân phối hiện đại. Thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn thị trường. Tiếp tục thực hiện Chương trình khôi phục, phát triển nghề, làng nghề và sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Phát triển sản xuất TTCN tập trung tại các cụm, điểm công nghiệp để khai thác điều kiện thuận lợi về hạ tầng sản xuất, hạn chế ô nhiễm môi trường.
c) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tiếp tục chỉ đạo duy trì liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tổ chức tốt các sự kiện du lịch tại Festival Huế 2016. Làm mới các sản phẩm du lịch đặc thù, nhất là một số điểm tại Quần thể di tích Cố đô Huế; khai thác và phát huy giá trị di tích kiến trúc nghệ thuật Làng cổ Phước Tích. Xây dựng các bến, bãi và công trình ngoại vi phục vụ các tour tham quan du lịch đường sông, đầm phá, các làng nghề truyền thống. Hoàn thành đề án thành lập Sở Du lịch trong quý I/2016. Tổ chức các dịch vụ tại cảng Chân Mây phục vụ đón khách du lịch tàu biển. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch gắn với các hoạt động văn hóa, thể thao; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý và phục vụ của đội ngũ những người làm công tác du lịch. Duy trì công tác chấn chỉnh môi trường du lịch.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai các giải pháp ổn định sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp. Liên kết trong sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm đồng nhất về chất lượng, tăng quy mô hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhân rộng mô hình “cánh đồng mẫu”, vùng sản xuất chuyên canh rau sạch, màu sạch, vùng nguyên liệu rừng trồng. Nhân rộng các chuỗi giá trị sản xuất lúa chất lượng cao; xây dựng thành công từ 01 đến 02 thương hiệu gạo chất lượng cao. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Rà soát điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu năm 2016 có thêm 7 - 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
đ) Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô nghiên cứu phương án xây dựng Cảng du lịch Quốc gia Chân Mây.
e) Ban Quản lý các Khu Công nghiệp đôn đốc và hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp; các dự án sản xuất sợi, vỏ lon bia tại Khu công nghiệp Phú Bài, nhà máy may tại Khu công nghiệp Phú Đa. Xúc tiến, vận động đầu tư vào các Khu công nghiệp, cụm CN - làng nghề; ưu tiên thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Phú Bài, Phong Điền.
2. Tập trung xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các đơn vị rà soát, đánh giá các đề án quy hoạch và tăng cường công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, xây dựng trên địa bàn tỉnh, tập trung thành phố Huế, khu đô thị mới An Vân Dương và Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Chỉ đạo triển khai xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị các thị trấn Sịa, Phong Điền, Phú Đa, Phú Lộc, Thuận An, Lăng Cô, Khe Tre, A Lưới.
b) UBND thành phố Huế tổ chức triển khai Đề án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Huế. Tiếp tục thực hiện, hoàn thành dự án “Quy hoạch chi tiết hai bờ sông Hương và dự án thí điểm”; hoàn thành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phố Huế; hoàn thành dự án chỉnh trang cửa ngõ phía Bắc; sắp xếp một số nút giao thông, chỉnh trang các tuyến phố trọng yếu (vỉa hè, thoát nước, trồng cây xanh, chiếu sáng, trang trí..), các công viên, điểm cây xanh. Tăng cường công tác quản lý trật tự, vệ sinh môi trường đô thị, tổ chức thu gom rác, tạo sự thay đổi rõ về cảnh quan, môi trường...; xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm vỉa hè, đường phố. Đẩy nhanh tiến độ dự án cải thiện môi trường nước thành phố Huế. Xúc tiến nghiên cứu phương án giải tỏa mồ mả khu vực Ngự Bình để triển khai ngay khi có điều kiện về nguồn lực. Xây dựng 1 - 2 khu nhà ở xã hội phục vụ tái định cư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch Đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để có cơ sở triển khai thực hiện và huy động nguồn lực đầu tư toàn xã hội.
d) UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; xây dựng Kế hoạch Đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 theo đúng định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 và quy định của Luật Đầu tư công. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; thành lập ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng do đồng chí bí thư cấp ủy làm trưởng ban.
đ) Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế hoàn thiện phương án vay vốn Ngân hàng Phát triển để vay vốn triển khai các dự án bảo tồn, trùng tu di tích Cố đô Huế. Đảm bảo tiến độ, chất lượng các dự án: Bảo tồn tu bổ tổng thể di tích Ngọ Môn, dự án bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế; tiếp tục thực hiện dự án bảo tồn, tu bổ di tích Triệu Miếu, bảo tồn phục hồi thích nghi vườn Thiệu Phương, bảo tồn và phục hồi Lầu Tàng Thơ, Lăng Tự Đức, Phu Văn Lâu, Nhật Thành Lâu.
e) Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên đầu tư cho các tuyến giao thông chính kết nối đô thị Huế đến các đô thị vệ tinh; chuẩn bị các điều kiện để triển khai đầu tư tuyến đường Huế - Thuận An nhằm kết nối đô thị Huế với Thuận An. Đẩy nhanh tiến độ đường vào Khu di tích lịch sử Đình Bàn Môn; nâng cấp, chỉnh trang đường Lâm Hoằng và đường Tố Hữu.... Hoàn thành dự án đường mặt cắt 26m Khu Quy hoạch An Đông, dự án đường Trường Chinh nối dài. Tiếp tục đầu tư một số tuyến đường nội thị thiết yếu, ưu tiên các đường nội thị Hương Thủy, Hương Trà, thị trấn Thuận An, Sịa. Khởi động một số đường trục chính các huyện Phong Điền, Quảng Điền.
g) Ban Quản lý Khu vực Phát triển đô thị theo dõi, đôn đốc nhà đầu tư hoàn chỉnh khu đô thị An Cựu, Đông Nam Thủy An. Tạo điều kiện để các nhà đầu tư triển khai các dự án xây dựng khu nhà ở, đô thị trong Khu An Vân Dương.
h) Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc thực hiện các dự án thu gom chất thải rắn ở các huyện, dự án vệ sinh môi trường tại một số xã; đôn đốc thực hiện bãi xử lý rác thải Phú Sơn; dự án đầu tư hệ thống nối mạng cấp nước sạch các xã trên địa bàn tỉnh; các dự án đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng một số khu tái định cư phục vụ giải tỏa, tạo quỹ đất (Lịch Đợi, Bàu Vá, Hương Sơ, các khu TĐC…).
i) Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu hoàn thành đường trục chính cảng Chân Mây, khu tái định cư Lộc Thủy. Tiếp tục hỗ trợ triển khai xây dựng giai đoạn II - Khu Du lịch Laguna.
k) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tập trung chỉ đạo xây dựng hạ tầng nông thôn theo hướng đạt chuẩn. Ưu tiên đầu tư các xã điểm, các xã thuộc huyện điểm Quảng Điền, Nam Đông. Hoàn thành kè chống xói lở bờ sông Tả Trạch đoạn qua thị trấn Khe Tre, hồ chứa nước Thủy Yên - Thủy Cam; hệ thống thoát lũ tiểu mãn xã Phong Hòa; hệ thống thủy lợi Dương Thanh Mậu; hệ thống kênh cấp 2 hồ Truồi, kênh cấp 2 công trình thủy lợi Tây Hưng, hệ thống kênh cấp 2 trạm bơm Sư Lỗ. Tiếp tục xây dựng một số tuyến đê thuộc hệ thống đê ven phá Tam Giang - Cầu Hai... Tiếp tục triển khai dự án hạ tầng kỹ thuật khu nuôi trồng thủy sản ven biển Điền Hương, bến cá Cầu Hai, mở rộng cảng cá Thuận An. Khởi công vùng nuôi trồng thủy sản xã Phú Xuân, nâng cấp đập La Ỷ, nâng cấp hệ thống đê sông Thiệu Hóa, hệ thống tiêu thoát lũ Mộc Hàn - Phổ Lợi - Phú Khê.
3. Về quản lý tài chính ngân sách
a) Cục Thuế tỉnh thực hiện các biện pháp tăng nguồn thu. Tăng cường khai thác nguồn thu vãng lai. Nghiên cứu đề xuất thu đối với một số hoạt động kinh doanh mới như kinh doanh qua mạng, hoạt động chuyển nhượng vốn,... Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu, chống gian lận thuế qua giá; làm tốt công tác tham vấn xác định giá tính thuế, hạn chế tình trạng để doanh nghiệp khiếu kiện.
b) Sở Tài chính chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn thuộc sở hữu của nhà nước trong các doanh nghiệp. Thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triển khai chính sách tín dụng, ưu đãi nguồn vốn cho ngư dân đánh bắt xa bờ. Đẩy mạnh hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thực hiện Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước tỉnh đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai các giải pháp quyết liệt để đẩy mạnh công tác bán đấu giá quyền sử dụng đất có hiệu quả.
4. Phát triển văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế và bảo đảm an sinh xã hội
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục chỉ đạo tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn; các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn nhằm quảng bá và nâng cao vị thế văn hóa Huế để phát triển du lịch. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, thể chất của nhân dân; cải thiện cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa, thể thao ở các cấp. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo hướng đạt chuẩn. Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nâng cao chất lượng dạy và học nghề.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện các chính sách khuyến khích hoạt động khoa học - công nghệ. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ đủ mạnh để nghiên cứu, tiếp nhận và phát triển các công nghệ mới. Hoàn thiện hệ thống thiết chế khoa học - công nghệ.
d) Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo đầu tư hoàn thiện các thiết chế của trung tâm y tế chuyên sâu. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhất là ở các trạm y tế xã, bệnh viện tuyến huyện. Làm tốt công tác y tế dự phòng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra các dịch, bệnh nguy hiểm.
đ) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội huy động, lồng ghép các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách cho người có công, đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp; quản lý tốt lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Đẩy mạnh phong trào “đền ơn, đáp nghĩa”.
e) Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, hướng dẫn việc cập nhật và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu GISHue.
f) Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế chủ trì xây dựng Đề án đổi mới mô hình quản lý Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế theo hướng tách chức năng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động theo mô hình doanh nghiệp hoặc xã hội hóa trong quý II/2016; nghiên cứu sớm phục hồi Thái Y viện gắn với phát triển du lịch chữa bệnh.
g) Trung tâm Festival Huế tập trung triển khai công tác tổ chức Festival Huế 2016. h) Ban Chỉ đạo Cổ phần hóa chủ trì phối hợp với Sở Tài chính đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc lĩnh vực du lịch theo hướng lựa chọn các nhà đầu tư chiến lược, thương hiệu lớn, đủ năng lực để đầu tư các khách sạn, dịch vụ cao cấp.
5. Quản lý tài nguyên và môi trường, thích nghi biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, triển khai giải pháp nhằm tăng tỷ lệ diện tích đất được cấp chứng nhận quyền sử dụng. Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Quan tâm công tác thích nghi biến đổi khí hậu toàn cầu.
Xử lý nghiêm tình trạng các bãi tập kết cát, sỏi tự phát. Sử dụng bền vững nguồn nước, bảo vệ môi trường vùng đầm phá và ven biển, chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học. Đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt. Đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, vận động mỗi thôn là một điển hình trong giữ gìn môi trường sống.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng kế hoạch phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp; chủ động phòng chống khô hạn, lụt bão,...
6. Tăng cường cải cách hành chính
Năm 2016 là “Năm kỷ cương trong Đảng và cơ quan hành chính Nhà nước”, UBND tỉnh yêu cầu:
a) Sở Nội vụ tiếp tục tham mưu chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm thực hiện mô hình 01 cửa hiện đại cấp huyện, triển khai thí điểm thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công ở thành phố Huế, thị xã Hương Trà và huyện Phú Lộc; kiểm tra, giám sát quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ phận “một cửa” đi đôi với nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. Phối hợp với các đơn vị tổ chức tốt bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Tổ chức lại bộ máy quản lý theo hướng sáp nhập Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để phù hợp với điều kiện phát triển mới.
b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị triển khai vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh và Hệ thống trang thông tin điều hành tác nghiệp theo mô hình đa cấp liên thông.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước hướng đến mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh; triển khai ứng dụng rộng rãi dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
7. Công tác quốc phòng - an ninh và đối ngoại
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 22-NQ/TU (khóa XIV) về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới. Tập trung tuyên truyền về chủ quyền biển đảo của Việt Nam và thực hiện các nhiệm vụ khác khi có yêu cầu về bảo vệ chủ quyền biển đảo. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh; triển khai xây dựng công trình chiến đấu trọng điểm CH6-02. Tổ chức giao nhận quân đảm bảo chất lượng và số lượng.
b) Công an tỉnh tổ chức các phương án bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện quan trọng của quê hương, đất nước. Mở các đợt cao điểm vận động quần chúng tấn công, kiềm chế các loại tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy và tệ nạn xã hội. Tăng cường chủ động nắm chắc và dự báo sát tình hình, kiên quyết kiểm soát chặt chẽ các đối tượng xấu, chủ mưu cầm đầu kích động, xử lý kịp thời, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội.
c) UBND cấp huyện chỉ đạo giải quyết dứt điểm và phòng ngừa, không để xảy ra các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp liên quan đến đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
d) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thúc đẩy hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực du lịch, y tế, văn hóa, giáo dục, nghiên cứu - ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường… Chú trọng đến hoạt động ngoại giao văn hóa; đẩy mạnh các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của Thừa Thiên Huế. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về biên giới; theo dõi việc phân giới, cắm mốc với các tỉnh của nước bạn Lào. Quan tâm công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư bám sát Chương trình quốc gia xúc tiến viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017; phấn đấu bình quân kêu gọi viện trợ 1 triệu USD/năm.
1. Các thành viên UBND tỉnh theo chức năng và nhiệm vụ được phân công tập trung chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các chương trình, đề án và các dự án trọng điểm nêu trên nhằm thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì hoặc được giao nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các các chương trình, đề án và các dự án trọng điểm.
3. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Quyết định này; các sở, ngành, địa phương tùy theo chức năng nhiệm vụ của mình bám sát các công việc được giao để xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của ngành, địa phương mình, với phương châm tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm để có biện pháp phân công, chỉ đạo, điều hành kiên quyết, đạt hiệu quả cao. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của UBND tỉnh.
4. Đối với các chương trình, đề án được phân công (đặc biệt là các Đề án trình HĐND tỉnh) các đơn vị chủ trì phải xây dựng kế hoạch, tiến độ cụ thể để tổ chức thực hiện và báo cáo UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc (chú ý theo dõi tiến độ các hợp đồng thực hiện các Đề án, Quy hoạch quan trọng, trọng điểm) tham mưu UBND tỉnh kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn để hoàn thành kế hoạch tiến độ đề ra.
5. Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương tổ chức quán triệt đến từng cán bộ, công chức, các đơn vị, bộ phận trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý nhằm phát huy cao độ tinh thần thi đua đẩy mạnh sản xuất quyết tâm vượt qua khó khăn thực hiện thành công Kế hoạch năm 2016, làm tiền đề thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác năm 2016 của UBND tỉnh và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 04/02/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 của thành phố Hà Nội Ban hành: 01/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 26/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 2016 - 2020 Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND thông qua phương án đặt tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Nàng Mau, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 19/09/2019
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND sửa đổi một số khoản thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tại Nghị quyết 143/2010/NQ-HĐND trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư và danh mục dự án, công trình cần cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất để thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về đặt tên đường Võ Văn Kiệt Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 30/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về thực hiện một số chế độ đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định mức thu tối đa phí vệ sinh (rác thải sinh hoạt) tỉnh Nam Định Ban hành: 15/07/2015 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút và ưu đãi đối với bác sĩ, dược sĩ Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND phê duyệt chính sách về xây dựng và phát triển tổ hợp tác sản xuất trên biển tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2017 Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về đặt tên đường, phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND phê duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2015 Ban hành: 25/06/2015 | Cập nhật: 16/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND Sửa đổi một số mức chi tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 37/2014/NQ-HĐND, ngày 11/12/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh về quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/04/2015 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định về mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về bảng giá đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/01/2015 | Cập nhật: 19/03/2015