Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2018 về nhập, đặt tên, đổi tên thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 3026/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 25/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3026/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 25 tháng 12 năm 2018 |
VỀ VIỆC NHẬP, ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN THÔN, XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26, Pháp lệnh thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 09/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Thực hiện Nghị quyết số 117/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc nhập, đặt tên, đổi tên thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3116/TTr-SNV ngày 17/12/018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nhập, điều chỉnh 175 tổ dân phố và đặt tên đối với 90 tổ dân phố, đổi tên đối với 10 tổ dân phố; nhập, điều chỉnh 641 thôn, xóm và đặt tên đối với 320 thôn, xóm, đổi tên đối với 08 thôn, xóm thuộc 125 xã, phường, thị trấn trên địa bàn 09 huyện, thành phố, tỉnh Hòa Bình; như sau:
1. Thành phố Hòa Bình: Nhập, điều chỉnh 141 tổ dân phố và đặt tên đối với 73 tổ dân phố, đổi tên đối với 09 tổ dân phố; nhập, điều chỉnh 26 xóm và đặt tên đối với 14 xóm, đổi tên đối với 03 xóm thuộc 11 xã, phường. Sau khi nhập, điều chỉnh thành phố Hòa Bình còn 155 xóm, tổ dân phố (trong đó: 109 tổ dân phố, 46 xóm).
2. Huyện Cao Phong: Nhập 06 khu và đặt tên đối với 03 khu, đổi tên đối với 01 khu; nhập, điều chỉnh 59 xóm và đặt tên đối với 30 xóm thuộc 13 xã, thị trấn. Sau khi nhập, điều chỉnh huyện Cao Phong còn 88 xóm, khu (trong đó: 07 khu, 81 xóm).
3. Huyện Đà Bắc: Nhập 33 xóm và đặt tên đối với 16 xóm thuộc 08 xã. Sau khi nhập, điều chỉnh huyện Đà Bắc còn 143 xóm, tiểu khu (trong đó: 07 tiểu khu, 136 xóm).
4. Huyện Kim Bôi: Nhập 68 xóm và đặt tên đối với 31 xóm thuộc 17 xã. Sau khi nhập, điều chỉnh huyện Kim Bôi còn 159 xóm, khu (trong đó: 06 khu, 153 xóm).
5. Huyện Kỳ Sơn: Nhập 06 khu và đặt tên đối với 03 khu; nhập, điều chỉnh 42 xóm và đặt tên đối với 22 xóm thuộc 09 xã, thị trấn. Sau khi nhập, điều chỉnh huyện Kỳ Sơn còn 59 xóm, khu (trong đó: 03 khu, 56 xóm).
6. Huyện Lạc Sơn: Nhập 08 phố và đặt tên đối với 04 phố; nhập, điều chỉnh 176 xóm và đặt tên đối với 91 xóm, đổi tên 03 xóm thuộc 25 xã, thị trấn. Sau khi nhập, điều chỉnh huyện Lạc Sơn còn 274 xóm, phố (trong đó: 05 phố, 269 xóm).
7. Huyện Lạc Thủy: Nhập 06 khu và đặt tên đối với 03 khu; nhập 36 thôn và đặt tên đối với 17 thôn thuộc 06 xã, thị trấn. Sau khi nhập, điều chỉnh huyện Lạc Thủy còn 116 thôn, khu (trong đó: 15 khu, 101 thôn).
8. Huyện Lương Sơn: Nhập 06 tiểu khu và đặt tên đối với 03 tiểu khu; nhập, điều chỉnh 63 thôn, xóm và đặt tên đối với 30 thôn, xóm thuộc 15 xã, thị trấn. Sau khi nhập, điều chỉnh huyện Lương Sơn còn 148 thôn, xóm, tiểu khu (trong đó: 14 tiểu khu, 134 thôn, xóm).
9. Huyện Tân Lạc: Nhập 02 khu và đặt tên đối với 01 khu; nhập, điều chỉnh 138 xóm và đặt tên đối với 69 xóm, đổi tên đối với 02 xóm thuộc 21 xã, thị trấn. Sau khi nhập, điều chỉnh huyện Tân Lạc còn 159 xóm, khu (trong đó: 07 khu, 152 xóm).
(có 09 Phụ lục Danh sách nhập, điều chỉnh, đặt tên, đổi tên thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện, thành phố, tỉnh Hòa Bình - kèm theo, gồm: Phụ lục 1 - thành phố Hòa Bình, Phụ lục 2 - huyện Cao Phong, Phụ lục 3 - huyện Đà Bắc, Phụ lục 4 - huyện Kim Bôi, Phụ lục 5 - huyện Kỳ Sơn, Phụ lục 6 - huyện Lạc Sơn, Phụ lục 7 - huyện Lạc Thủy, Phụ lục 8 - huyện Lương Sơn và Phụ lục 9 - huyện Tân Lạc)
Điều 2. Hỗ trợ cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, xóm, tổ dân phố nghỉ việc do bố trí, sắp xếp lại thôn, xóm, tổ dân phố.
Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, xóm, tổ dân phố được quy định tại Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách, khoán kinh phí hoạt động của một số tổ chức ở cấp xã và xóm, tổ dân phố; khi nghỉ việc do bố trí, sắp xếp lại thôn, xóm, tổ dân phố (kể từ khi quyết định Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực), thì được hưởng chính sách hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 01 (một) tháng mức phụ cấp hiện hưởng cho người có thời gian đảm nhiệm chức danh dưới 05 năm (dưới 60 tháng).
- Hỗ trợ 02 (hai) tháng mức phụ cấp hiện hưởng cho người có thời gian đảm nhiệm chức danh từ đủ 05 năm (đủ 60 tháng) đến dưới 10 năm (dưới 120 tháng).
- Hỗ trợ 03 (ba) tháng mức phụ cấp hiện hưởng cho người có thời gian đảm nhiệm chức danh từ đủ 10 năm trở lên.
- Đối với Công an viên ở thôn, xóm, tổ dân phố (nơi chưa bố trí Công an chính quy) có thời gian công tác liên tục đủ 15 năm (180 tháng) trở lên thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và quy định khác có liên quan.
Nguồn kinh phí để thực hiện được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách Nhà nước từ nay đến hết năm 2020 cho các địa phương, đơn vị.
Điều 3. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn có tên tại Điều 1 kiện toàn các tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, chức danh những người hoạt động không chuyên trách; bố trí sắp xếp, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất các công trình phúc lợi công cộng và các lĩnh vực khác có liên quan; giải quyết chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách nghỉ việc do bố trí sắp xếp lại theo quy định của tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có tên tại Điều 1 và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang |
NHẬP, ĐIỀU CHỈNH, ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 3026/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Nhập, điều chỉnh 141 tổ dân phố và đặt tên đối với 73 tổ dân phố, đổi tên đối với 09 tổ dân phố; nhập, điều chỉnh 26 xóm và đặt tên đối với 14 xóm, đổi tên đối với 03 xóm thuộc 11 xã, phường trên địa bàn thành phố Hòa Bình, như sau:
1. Phường Chăm Mát: Nhập, điều chỉnh 27 tổ dân phố và đặt tên đối với 12 tổ dân phố, như sau:
- Nhập Tổ dân phố số 1, Tổ dân phố số 2 với Tổ dân phố số 3, đặt tên là: Tổ dân phố số 1
- Điều chỉnh 25 hộ thuộc Tổ dân phố số 6 nhập với Tổ dân phố số 4, Tổ dân phố số 5, đặt tên là: Tổ dân phố số 2.
- Điều chỉnh 66 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 6 nhập với Tổ dân phố số 7, Tổ dân phố số 8, đặt tên là: Tổ dân phố số 3.
- Nhập Tổ dân phố số 9, Tổ dân phố số 10 với Tổ dân phố số 11, đặt tên là: Tổ dân phố số 4.
- Điều chỉnh 50 hộ thuộc Tổ dân phố số 13, 68 hộ thuộc Tổ dân phố số 17 nhập với Tổ dân phố số 12, đặt tên là: Tổ dân phố số 5.
- Điều chỉnh 49 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 13 nhập với Tổ dân phố số 16, đặt tên là: Tổ dân phố số 6.
- Điều chỉnh 13 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 17 nhập với Tổ dân phố số 14, Tổ dân phố số 18, đặt tên là: Tổ dân phố số 7.
- Nhập Tổ dân phố số 15 với Tổ dân phố số 20, đặt tên là: Tổ dân phố số 8.
- Nhập Tổ dân phố số 19 với Tổ dân phố số 21, đặt tên là: Tổ dân phố số 9.
- Điều chỉnh 87 hộ thuộc Tổ dân phố số 25 nhập với Tổ dân phố số 26, đặt tên là: Tổ dân phố số 10.
- Điều chỉnh 08 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 25 nhập với Tổ dân phố số 24, Tổ dân phố số 27, đặt tên là: Tổ dân phố số 11.
- Nhập Tổ dân phố số 22 với Tổ dân phố số 23, đặt tên là: Tổ dân phố số 12.
2. Phường Đồng Tiến: Nhập 26 tổ dân phố và đặt tên đối với 13 tổ dân phố, đổi tên đối với 02 tổ dân phố, như sau:
- Nhập Tổ dân phố số 1 với Tổ dân phố số 3, đặt tên là: Tổ dân phố số 1.
- Nhập Tổ dân phố số 2 với Tổ dân phố số 28, đặt tên là: Tổ dân phố số 2.
- Đổi tên Tổ dân phố số 4 thành: Tổ dân phố số 3.
- Nhập Tổ dân phố số 5 với Tổ dân phố số 6, đặt tên là: Tổ dân phố số 4.
- Nhập Tổ dân phố số 7 với Tổ dân phố số 8, đặt tên là: Tổ dân phố số 5.
- Nhập Tổ dân phố số 9 với Tổ dân phố số 10, đặt tên là: Tổ dân phố số 6.
- Nhập Tổ dân phố số 11 với Tổ dân phố số 12, đặt tên là: Tổ dân phố số 7.
- Nhập Tổ dân phố số 13 với Tổ dân phố số 14, đặt tên là: Tổ dân phố số 8.
- Nhập Tổ dân phố số 15 với Tổ dân phố số 16, đặt tên là: Tổ dân phố số 9.
- Nhập Tổ dân phố số 17 với Tổ dân phố số 27, đặt tên là: Tổ dân phố số 10.
- Nhập Tổ dân phố số 18 với Tổ dân phố số 19, đặt tên là: Tổ dân phố số 11.
- Nhập Tổ dân phố số 20 với Tổ dân phố số 21, đặt tên là: Tổ dân phố số 12.
- Nhập Tổ dân phố số 22 với Tổ dân phố số 23, đặt tên là: Tổ dân phố số 13.
- Đổi tên Tổ dân phố số 24 thành: Tổ dân phố số 14.
- Nhập Tổ dân phố số 25 với Tổ dân phố số 26, đặt tên là: Tổ dân phố số 15.
3. Phường Hữu Nghị: Nhập, điều chỉnh 19 tổ dân phố và đặt tên đối với 11 tổ dân phố; đổi tên đối với 03 tổ dân phố, như sau:
- Nhập Tổ dân phố số 1 với Tổ dân phố số 13, đặt tên là: Tổ dân phố số 1.
- Nhập Tổ dân phố số 2 với Tổ dân phố số 16, đặt tên là: Tổ dân phố số 2.
- Điều chỉnh 28 hộ thuộc Tổ dân phố số 24 nhập với Tổ dân phố số 3, đặt tên là: Tổ dân phố số 3.
- Nhập Tổ dân phố số 4 với Tổ dân phố số 14, đặt tên là: Tổ dân phố số 4.
- Nhập Tổ dân phố số 6 với Tổ dân phố số 11, đặt tên là: Tổ dân phố số 6.
- Điều chỉnh 80 hộ thuộc Tổ dân phố số 7 nhập với Tổ dân phố số 17, đặt tên là: Tổ dân phố số 7.
- Điều chỉnh 40 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 7 nhập với Tổ dân phố số 8, Tổ dân phố số 9, Tổ dân phố số 25, đặt tên là: Tổ dân phố số 8.
- Đổi tên Tổ dân phố số 18 thành: Tổ dân phố số 9.
- Đổi tên Tổ dân phố số 20 thành: Tổ dân phố số 11.
- Đổi tên Tổ dân phố số 19 thành: Tổ dân phố số 13.
- Điều chỉnh 56 hộ thuộc Tổ dân phố số 23 nhập với 162 hộ thuộc Tổ dân phố số 21, đặt tên là: Tổ dân phố số 14.
- Điều chỉnh 22 hộ thuộc Tổ dân phố số 24 nhập với Tổ dân phố số 15, đặt tên là: Tổ dân phố số 15.
- Điều chỉnh 12 hộ thuộc Tổ dân phố số 24 nhập với Tổ dân phố số 22, đặt tên là: Tổ dân phố số 16.
- Điều chỉnh 33 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 21, 74 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 24 nhập với 174 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 23, đặt tên là: Tổ dân phố số 17.
4. Phường Tân Hòa: Nhập, điều chỉnh 20 tổ dân phố và đặt tên đối với 09 tổ dân phố, như sau:
- Nhập Tổ dân phố số 14 với Tổ dân phố số 19, đặt tên là: Tổ dân phố số 1.
- Nhập Tổ dân phố số 13 với Tổ dân phố số 20, đặt tên là: Tổ dân phố số 2.
- Nhập Tổ dân phố số 1, Tổ dân phố số 2, Tổ dân phố số 3 với Tổ dân phố số 4, đặt tên là: Tổ dân phố số 3.
- Nhập Tổ dân phố số 5, Tổ dân phố số 6 với Tổ dân phố số 7, đặt tên là: Tổ dân phố số 4.
- Điều chỉnh 04 hộ thuộc Tổ dân phố số 16 nhập với tổ dân phố số 8, Tổ dân phố số 18, đặt tên là: Tổ dân phố số 5.
- Điều chỉnh 67 hộ thuộc Tổ dân phố số 16 nhập với 90 hộ thuộc Tổ dân phố số 15, đặt tên là: Tổ dân phố số 6.
- Điều chỉnh 30 hộ thuộc Tổ dân phố số 16 nhập với 124 hộ thuộc Tổ dân phố số 17, đặt tên là: Tổ dân phố số 7.
- Điều chỉnh 21 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 16, 03 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 15, 04 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 17 nhập với Tổ dân phố số 9, Tổ dân phố số 10, đặt tên là: Tổ dân phố số 8.
- Nhập Tổ dân phố số 11 với Tổ dân phố số 12, đặt tên là: Tổ dân phố số 9.
5. Phường Tân Thịnh: Nhập, điều chỉnh 20 tổ dân phố và đặt tên đối với 12 tổ dân phố, đổi tên đối với 03 tổ dân phố, như sau:
- Nhập Tổ dân phố số 1A với Tổ dân phố số 1B, đặt tên là: Tổ dân phố số 1.
- Đổi tên Tổ dân phố số 2 A thành: Tổ dân phố số 2.
- Đổi tên Tổ dân phố số 2B thành: Tổ dân phố số 3.
- Nhập Tổ dân phố số 3 với Tổ dân phố số 4, đặt tên là: Tổ dân phố số 4.
- Nhập Tổ dân phố số 8 với Tổ dân phố số 21, đặt tên là: Tổ dân phố số 8.
- Điều chỉnh 62 hộ thuộc Tổ dân phố số 9 nhập với Tổ dân phố số 10, đặt tên là: Tổ dân phố số 9.
- Điều chỉnh diện tích 2,16 ha (khu gia binh bộ đội, Trung đoàn 814) thuộc Tổ dân phố số 6 nhập với Tổ dân phố số 20, đặt tên là: Tổ dân phố số 10.
- Điều chỉnh 28 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 9 nhập với Tổ dân phố số 11, đặt tên là: Tổ dân phố số 11.
- Nhập Tổ dân phố số 12 với Tổ dân phố số 19, đặt tên là: Tổ dân phố số 12.
- Điều chỉnh phần còn lại Tổ dân phố số 13 (trừ khu quy hoạch nhà ở xã hội) với Tổ dân phố số 22, đặt tên là: Tổ dân phố số 13.
- Điều chỉnh 65 hộ thuộc Tổ dân phố số 25 nhập với Tổ dân phố số 15, đặt tên là: Tổ dân phố số 15.
- Điều chỉnh 69 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 25 nhập với Tổ dân phố số 16, đặt tên là: Tổ dân phố số 16.
- Nhập Tổ dân phố số 17 với Tổ dân phố số 18, đặt tên là: Tổ dân phố số 17.
- Điều chỉnh diện tích 0,22 ha (khu quy hoạch nhà ở xã hội) thuộc Tổ dân phố số 13 nhập với Tổ dân phố số 23, đặt tên là: Tổ dân phố số 18.
- Đổi tên Tổ dân phố số 24 thành: Tổ dân phố số 19.
- Tổ dân phố số 6 sau khi điều chỉnh, đặt tên là: Tổ dân phố số 6.
6. Phường Thái Bình: Nhập, điều chỉnh 17 tổ dân phố và đặt tên đối với 09 tổ dân phố, đổi tên đối với 01 tổ dân phố, như sau:
- Điều chỉnh 56 hộ thuộc Tổ dân phố số 1 nhập với Tổ dân phố số 2, đặt tên là: Tổ dân phố số 1.
- Điều chỉnh 20 hộ thuộc Tổ dân phố số 3 nhập với Tổ dân phố số 17, đặt tên là: Tổ dân phố số 2.
- Điều chỉnh 93 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 3 nhập với 70 hộ thuộc Tổ dân phố số 18, đặt tên là: Tổ dân phố số 3.
- Điều chỉnh 13 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 1, 13 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 18 nhập với Tổ dân phố số 16, đặt tên là: Tổ dân phố số 4.
- Điều chỉnh 22 hộ thuộc Tổ dân phố số 6 nhập với Tổ dân phố số 4, Tổ dân phố số 15, đặt tên là: Tổ dân phố số 5.
- Điều chỉnh 83 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 6 nhập với Tổ dân phố số 5, đặt tên là: Tổ dân phố số 6.
- Điều chỉnh 15 hộ thuộc Tổ dân phố số 9 nhập với Tổ dân phố số 7, Tổ dân phố số 14, đặt tên là: Tổ dân phố số 7.
- Điều chỉnh 65 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 9 nhập với Tổ dân phố số 8, Tổ dân phố số 10, đặt tên là: Tổ dân phố số 8.
- Nhập Tổ dân phố số 11 với Tổ dân phố số 12, đặt tên là: Tổ dân phố số 9.
- Đổi tên Tổ dân phố số 13 thành: Tổ dân phố số 10.
7. Phường Thịnh Lang: Nhập, điều chỉnh 11 tổ dân phố và đặt tên đối với 06 tổ dân phố, như sau:
- Nhập Tổ dân phố số 1 với Tổ dân phố số 2, đặt tên là: Tổ dân phố số 1.
- Điều chỉnh 12 hộ thuộc Tổ dân phố số 4 nhập với Tổ dân phố số 3, đặt tên là: Tổ dân phố số 3.
- Điều chỉnh 68 hộ (còn lại) thuộc Tổ dân phố số 4 nhập với Tổ dân phố số 5, đặt tên là: Tổ dân phố số 5.
- Nhập Tổ dân phố số 8 với Tổ dân phố số 7, đặt tên là: Tổ dân phố số 7.
- Nhập Tổ dân phố số 10 với Tổ dân phố số 9, đặt tên là: Tổ dân phố số 9.
- Nhập Tổ dân phố số 12 với Tổ dân phố số 11, đặt tên là: Tổ dân phố số 11.
8. Xã Hòa Bình: Nhập 06 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Máy 1 với xóm Máy 3, đặt tên là: Xóm Máy 1.
- Nhập xóm Máy 2 với xóm Đông Lạnh, đặt tên là: Xóm Máy 2.
- Nhập xóm Cang 1 với xóm Cang 2, đặt tên là: Xóm Cang 1.
9. Xã Sủ Ngòi: Nhập, điều chỉnh 10 xóm và đặt tên đối với 06 xóm, đổi tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm 1 với xóm 2, đặt tên là: Xóm 1.
- Nhập xóm 5 với xóm 7, đặt tên là: Xóm 2.
- Nhập xóm 6 với xóm 11, đặt tên là: Xóm 3.
- Nhập xóm 3 với xóm 4, đặt tên là: Xóm 4.
- Đổi tên xóm 10 thành: Xóm 5.
- Đổi tên xóm 13 thành: Xóm 6.
- Đổi tên xóm 12 thành: Xóm 7.
- Điều chỉnh 59 hộ thuộc xóm 9 nhập với xóm 8, đặt tên là: Xóm 8.
- Xóm 9 còn lại sau khi điều chỉnh, đặt tên là: Xóm 9.
10. Xã Thống Nhất: Nhập 08 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Tân Thành với xóm Đồng Gạo, đặt tên là: Xóm Đồng Gạo.
- Nhập xóm Tân Sinh với xóm Chùa, đặt tên là: Xóm Chùa.
- Nhập xóm Đồng Mới với xóm Hạ Sơn, đặt tên là: Xóm Hạ Sơn.
- Nhập xóm Đậu Khụ với xóm Đồng Chụa, đặt tên là: Xóm Đồng Chụa.
11. Xã Yên Mông: Nhập xóm Bắc Yên với xóm Mỵ, đặt tên là: Xóm Mỵ.
Sau khi nhập, điều chỉnh, đặt tên, đổi tên xóm, tổ dân phố; thành phố Hòa Bình còn 155 xóm, tổ dân phố (trong đó: 109 tổ dân phố, 46 xóm).
NHẬP, ĐIỀU CHỈNH, ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN XÓM, KHU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 3026/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Nhập 06 khu và đặt tên đối với 03 khu, đổi tên đối với 01 khu; nhập, điều chỉnh 59 xóm và đặt tên đối với 30 xóm thuộc 13 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cao Phong, như sau:
1. Thị trấn Cao Phong: Nhập 06 khu và đặt tên đối với 03 khu, đổi tên đối với 01 khu, như sau:
- Nhập khu 4 với khu 6, đặt tên là: Khu 4.
- Nhập khu 5 A với khu 7, đặt tên là: Khu 5.
- Nhập khu 8 với khu 9, đặt tên là: Khu 7.
- Đổi tên khu 5B thành: Khu 6.
2. Xã Bắc Phong: Nhập 08 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Dệ 1 với xóm Dệ 2, đặt tên là: Xóm Dệ.
- Nhập xóm Tiến Lâm 1 với xóm Tiến Lâm 2, đặt tên là: Xóm Tiến Lâm.
- Nhập xóm Hải Phong với xóm Hồng Vân, đặt tên là: Xóm Hải Phong.
- Nhập xóm Tiềng với xóm Bống, đặt tên là: Xóm Tiềng.
3. Xã Bình Thanh: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Mỗ 1 với xóm Mỗ 2, đặt tên là: Xóm Mỗ.
- Nhập xóm Lòn với xóm Mới, đặt tên là: Xóm Lòn.
4. Xã Dũng Phong: Nhập xóm Đỏng Ngoài với xóm Xương Đầu, đặt tên là: Xóm Đồng Nhất.
5. Xã Đông Phong: Nhập xóm Chằng Giữa với xóm Chằng Trong, đặt tên là: Xóm Chằng Trong.
6. Xã Nam Phong: Nhập xóm Ong 1 với xóm Ong 2, đặt tên là: Xóm Ong.
7. Xã Tân Phong: Nhập, điều chỉnh 07 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Điều chỉnh 12 hộ thuộc xóm Trang Trên 3, 01 hộ thuộc xóm Trang Giữa 1 nhập với xóm Trang Giữa 2, xóm Đồng Trong, đặt tên là: Xóm Trang Trong.
- Điều chỉnh 05 hộ thuộc xóm Trang Trên 3 nhập với xóm Trang Trên 1, xóm Trang Trên 2, đặt tên là: Xóm Trang Trên.
- Điều chỉnh 11 hộ thuộc xóm Trang Giữa 1, 01 hộ thuộc xóm Trang Trên 3 nhập với xóm Quyền, đặt tên là: Xóm Quyền.
- Điều chỉnh 72 hộ (còn lại) thuộc xóm Trang Trên 3 nhập với 78 hộ (còn lại) thuộc xóm Trang Giữa 1, đặt tên là: Xóm Trang Giữa.
8. Xã Tây Phong: Nhập, điều chỉnh 03 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Điều chỉnh 05 hộ thuộc xóm Lãi nhập với xóm Chao, xóm Khạ, đặt tên là: Xóm Chao Khạ.
- Xóm Lãi sau khi điều chỉnh, đặt tên là: Xóm Lãi.
9. Xã Thu Phong: Nhập 08 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Bưng 3 với xóm Bưng 4, đặt tên là: Xóm Bưng 2.
- Nhập xóm Cun với xóm Nam Sơn 1, đặt tên là: Xóm Đỉnh Cun.
- Nhập xóm Thiều với xóm Nau, đặt tên là: Xóm Thiều Nau.
- Nhập xóm Đúng với xóm Thá, đặt tên là: Xóm Đúng Thá.
10. Xã Thung Nai: Nhập xóm Chiềng với xóm Đoàn Kết, đặt tên là: Xóm Chiềng.
11. Xã Xuân Phong: Nhập 07 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Cạn 1 với xóm Cạn 2, đặt tên là: Xóm Cạn Thượng.
- Nhập xóm Nhõi 1 với xóm Nhõi 2, đặt tên là: Xóm Nhõi Trong.
- Nhập xóm Rú 4, Rú 5 với xóm Rú 6, đặt tên là: Xóm Rú Mới.
12. Xã Yên Lập: Nhập xóm Thôi với xóm Bạ, đặt tên là: Xóm Thôi Bạ.
13. Xã Yên Thượng: Nhập 12 xóm và đặt tên đối với 06 xóm, như sau:
- Nhập xóm Bái Sét với xóm Bái Thoáng, đặt tên là: Xóm Mới.
- Nhập xóm Bái Sim với xóm Đai, đặt tên là: Xóm Đai.
- Nhập xóm Bợ A với xóm Bợ B, đặt tên là: Xóm Bợ.
- Nhập xóm Khánh với xóm Rớm, đặt tên là: Xóm Rớm Khánh.
- Nhập xóm Pheo A với xóm Pheo B, đặt tên là: Xóm Pheo.
- Nhập xóm Um A với xóm Um B, đặt tên là: Xóm Um.
Sau khi nhập, điều chỉnh, đặt tên, đổi tên xóm, khu; huyện Cao Phong còn 88 xóm, khu (trong đó: 07 khu, 81 xóm)./.
NHẬP, ĐẶT TÊN XÓM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 3026/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Nhập 33 xóm và đặt tên đối với 16 xóm thuộc 08 xã trên địa bàn huyện Đà Bắc, như sau:
1- Xã Đồng Nghê: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Mọc Trong với xóm Mọc Ngoài, đặt tên là: Xóm Nước Mọc.
- Nhập xóm Nghê với xóm Co Lai, đặt tên là: Xóm Nghê.
2. Xã Hào Lý: Nhập xóm Suối Thương với xóm Hào Phong, đặt tên là: Xóm Suối Thương.
3. Xã Hiền Lương: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Mái với xóm Lương Phong, đặt tên là: Xóm Mái.
- Nhập xóm Dưng với xóm Rồng, đặt tên là: Xóm Dưng.
4. Xã Mường Chiềng: Nhập 08 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Chum Nưa với xóm Nà Mặn, đặt tên là: Xóm Chum Nưa.
- Nhập xóm Nà Mười với xóm Nà Phang, đặt tên là: Xóm Nà Mười.
- Nhập xóm Chiềng Cang với xóm Nà Nguồm, đặt tên là: Xóm Chiềng Cang.
- Nhập xóm U Quan với xóm Bản Hạ, đặt tên là: Xóm Bản Hạ.
5. Xã Mường Tuổng: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Mí với xóm Đầm Phế, đặt tên là: Xóm Đầm Phế.
- Nhập xóm Đâm với xóm Tuổng Đồi, đặt tên là: Xóm Tuổng Đồi.
6. Xã Suối Nánh: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Cơi 1 với xóm Cơi 3, đặt tên là: Xóm Cơi.
- Nhập xóm Cơi 2 với xóm Bưa Sen, đặt tên là: Xóm Bưa Sen.
7. Xã Tân Minh: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Yên với xóm Ênh, đặt tên là: Xóm Ênh.
- Nhập xóm Bống với xóm Cò Phày, đặt tên là: Xóm Cò Phày.
8. Xã Tu Lý: Nhập xóm Tràng, xóm Bình Lý với xóm Đồng Chanh, đặt tên là: Xóm Tràng.
Sau khi nhập, đặt tên xóm; huyện Đà Bắc còn 143 xóm, tiểu khu (trong đó: 07 tiểu khu, 136 xóm)./.
NHẬP, ĐẶT TÊN XÓM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Nhập 68 xóm và đặt tên đối với 31 xóm thuộc 17 xã trên địa bàn huyện Kim Bôi, như sau:
1. Xã Bắc Sơn: Nhập xóm Hồi với xóm Trám, đặt tên là: Xóm Hồi Trám.
2. Xã Cuối Hạ: Nhập xóm Mư với xóm Má, đặt tên lả: Xóm Má Mư.
3. Xã Đông Bắc: Nhập xóm Định với xóm Đầm Hạ, đặt tên là: Xóm Đầm Định.
4. Xã Đú Sáng: Nhập 11 xóm và đặt tên đối với 05 xóm, như sau:
- Nhập xóm Bái Tam với xóm Bưa Sào, đặt tên là: Xóm Bái Tam.
- Nhập xóm Vó Mái với xóm Tráng, đặt tên là: Xóm Vó Mái.
- Nhập xóm Sáng Ngoài với xóm Sáng Trong, đặt tên là: Xóm Sáng Trong.
- Nhập xóm Đồi Mu với xóm Sáng Mới, đặt tên là: Xóm Sáng Mới.
- Nhập xóm Suối Mý, xóm Chuộn Òm với xóm Lâm Trường, đặt tên là: Xóm Hợp Nhất.
5. Xã Hạ Bì: Nhập xóm Sào với Phố Bưởi, đặt tên là: Xóm Sào.
6. Xã Hợp Đồng: Nhập xóm Đai với xóm Ký, đặt tên là: Xóm Ký Đai.
7. Xã Hùng Tiến: Nhập xóm Chỉ Trong với xóm Bái, đặt tên là: Xóm Chỉ Bái.
8. Xã Kim Bình: Nhập khu Tân Bình với xóm Lục Cả, đặt tên là: Xóm Lục Cả.
9. Xã Kim Tiến: Nhập xóm Cháo 1 với xóm Cháo 2, đặt tên là: Xóm Cháo.
10. Xã Kim Truy: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Dứng với xóm Trại Ổi, đặt tên là: Xóm Dứng Ổi.
- Nhập xóm Quê Bộ với xóm Bãi Mu, đặt tên là: Xóm Bộ Mu.
11. Xã Lập Chiệng: Nhập xóm Khoáy với xóm Chiệng, đặt tên là: Xóm Chiệng.
12. Xã Mỵ Hòa: Nhập 08 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Đồng Hòa 1 với xóm Đồng Hòa 2, đặt tên là: Xóm Đồng Hòa.
- Nhập xóm Mý Đông với xóm Đông Hà, đặt tên là: Xóm Mý Đông.
- Nhập xóm Bêu với xóm Cành, đặt tên là: Xóm Cành.
- Nhập xóm Mỵ Thanh với xóm Phố Mỵ, đặt tên là: Xóm Phố Mỵ Thanh.
13. Xã Nuông Dăm: Nhập 12 xóm và đặt tên đối với 05 xóm, như sau:
- Nhập xóm Lầm Trong, xóm Lầm Ngoài với xóm Lầm Khẹt, đặt tên là: Xóm Ba Lầm.
- Nhập xóm Mý Tây với xóm Dăm Thượng, đặt tên là: Xóm Mý Thượng.
- Nhập xóm Nuông Thượng với xóm Suối Lội, đặt tên là: Xóm Suối Thượng.
- Nhập xóm Nuông Chung với xóm Nuông Hạ, đặt tên là: Xóm Nuông.
- Nhập xóm Dăm Chung, xóm Dăm Hạ với xóm Vẹt Vòi, đặt tên là: Xóm Dăm.
14. Xã Sào Báy: Nhập xóm Báy với phố Báy, đặt tên là: Xóm Báy.
15. Xã Thượng Bì: Nhập xóm Bơ Bờ với xóm Nè, đặt tên là: Xóm Bờ Nè.
16. Xã Thượng Tiến: Nhập xóm Bái Rồng với xóm Vay, đặt tên là: Xóm Thượng Tiến.
17. Xã Tú Sơn: Nhập 09 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Đô Lái, xóm Nà Nang với xóm Bợi, đặt tên là: Xóm Hợp Nhất.
- Nhập xóm Thung Dao với xóm Kim Bắc 5, đặt tên là: Xóm Thung Dao Bắc.
- Nhập xóm Kim Bắc 1, xóm Kim Bắc 2, xóm Kim Bắc 3 với xóm Kim Bắc 4, đặt tên là: Xóm Kim Bắc.
Sau khi nhập, đặt tên xóm; huyện Kim Bôi còn 159 xóm, khu (trong đó: 06 khu, 153 xóm)./.
NHẬP, ĐIỀU CHỈNH, ĐẶT TÊN XÓM, KHU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Nhập 06 khu và đặt tên đối với 03 khu; nhập, điều chỉnh 42 xóm và đặt tên đối với 22 xóm thuộc 09 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, như sau:
1. Thị trấn Kỳ Sơn: Nhập 06 khu và đặt tên đối với 03 khu, như sau:
- Nhập khu 1 với khu Pheo, đặt tên là: Khu 1.
- Nhập khu 4 với khu 5, đặt tên là: Khu 2.
- Nhập khu 2 với khu 3, đặt tên là: Khu 3.
2. Xã Dân Hạ: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Đồng Bến với xóm Đan Phượng, đặt tên là: Xóm Đồng Bến.
- Nhập xóm Dối với xóm Bình Tiến, đặt tên là: Xóm Mường Dao.
3. Xã Độc Lập: Nhập xóm Can 1 với xóm Can 2, đặt tên là: Xóm Can.
4. Xã Hợp Thành: Nhập 06 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Đình với xóm Gốc Đa, đặt tên là: Xóm Đình Đa.
- Nhập xóm Ngọc Xạ với xóm Múc, đặt tên là: Xóm Xạ Múc.
- Nhập xóm Môn với xóm Nhả, đặt tên là: Xóm Nhả.
5. Xã Hợp Thịnh: Nhập, điều chỉnh 05 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Trung Thành A với xóm Trung Thành B, đặt tên là: Xóm Trung Thành.
- Điều chỉnh 47 hộ của xóm Tự Do nhập vào xóm Độc Lập, đặt tên là: Xóm Độc Lập.
- Điều chỉnh 11 hộ (còn lại) của xóm Tự Do nhập vào xóm Hạnh Phúc, đặt tên là: Xóm Hạnh Phúc.
6. Xã Mông Hóa: Nhập 14 xóm và đặt tên đối với 06 xóm, như sau:
- Nhập xóm Lũng Hang với xóm Hang Nước, đặt tên là: Xóm Nước Hang.
- Nhập xóm Dụ 5, xóm Dụ 6 với xóm Đan Phượng, đặt tên là: Xóm Dụ Phượng.
- Nhập xóm Dụ 7A với xóm Dụ 7B, đặt tên là: Xóm Dụ Đồi.
- Nhập xóm Bãi Nai với xóm Bẵn, đặt tên là: Xóm Nai Bẵn.
- Nhập xóm Nội với xóm Ba, đặt tên là: Xóm Ba Nội.
- Nhập xóm Bãi Sấu, xóm Vành với xóm Gò Dọi, đặt tên là: Xóm Trung Thành.
7. Xã Phú Minh: Nhập xóm Phú Châu với xóm Bu Chằm, đặt tên là: Xóm Bu Chằm.
8. Xã Phúc Tiến: Điều chỉnh 03 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Điều chỉnh 18 hộ xóm Đoàn Kết I nhập với xóm Đoàn Kết II, đặt tên là: Xóm Đoàn Kết II.
- Điều chỉnh 02 hộ xóm Đoàn kết II nhập với xóm Mon, đặt tên là: Xóm Mon.
- Xóm Đoàn Kết I sau khi điều chỉnh, đặt tên là: Xóm Đoàn Kết I.
9. Xã Yên Quang: Nhập 06 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Trung Mường 1 với xóm Trung Mường 2, đặt tên là: Xóm Trung Mường.
- Nhập xóm Chằm Cun với xóm Mùn 5, đặt tên là: Xóm Văn Minh.
- Nhập xóm Mùn 6 với xóm Dủ, đặt tên là: Xóm Vân Nam.
Sau khi nhập, điều chỉnh, đặt tên xóm, khu; huyện Kỳ Sơn còn 59 xóm, khu (trong đó: 03 khu, 56 xóm)./.
NHẬP, ĐIỀU CHỈNH, ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN XÓM, PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Nhập 08 phố và đặt tên đối với 04 phố; nhập, điều chỉnh 176 xóm và đặt tên đối với 91 xóm, đổi tên 03 xóm thuộc 25 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lạc Sơn, như sau:
1. Thị trấn Vụ Bản: Nhập 08 phố và đặt tên đối với 04 phố, như sau:
- Nhập phố Tân Giang với phố Tân Sơn, đặt tên là: Phố Tân Giang.
- Nhập phố Đoàn Kết với phố Hữu Nghị, đặt tên là: Phố Hữu Nghị.
- Nhập phố Dân Chủ với xóm Nghĩa, đặt tên là: Phố Nghĩa Dân.
- Nhập phố Quang Vinh với phố Độc Lập, đặt tên là: Phố Độc Lập.
2. Xã Ân Nghĩa: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Ngái 1 với xóm Ngái 2, đặt tên là: Xóm Ngái.
- Nhập xóm Tuôn 1 với xóm Tuôn 2, đặt tên là: Xóm Tuôn.
3. Xã Bình Cảng: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Đa với xóm Gắm, đặt tên là: Xóm Đa Gắm.
- Nhập xóm Trung với xóm Quền, đặt tên là: Xóm Trung Quền.
4. Xã Bình Chân: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Dài 1 với xóm Dài 2, đặt tên là: Xóm Dài.
- Nhập xóm Đồi 1 vái xóm Đồi 2, đặt tên là: Xóm Đồi.
5. Xã Bình Hẻm: Nhập 08 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Khướng 1 với xóm Khướng 2, đặt tên là: Xóm Khướng.
- Nhập xóm Khen 1 với xóm Khen 2, đặt tên là: Xóm Khen.
- Nhập xóm Cuốc 1 với xóm Cuốc 2, đặt tên là: Xóm Cuốc.
- Nhập xóm Khi 1 với xóm Khi 2, đặt tên là: Xóm Khi.
6. Xã Chí Đạo: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Ong với xóm Man, đặt tên là: Xóm Ong Man.
- Nhập xóm Ót Trên với xóm Ót Dưới, đặt tên là: Xóm Ót.
7. Xã Chí Thiện: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Dồng với xóm Cài, đặt tên là: Xóm Dồng Cài.
- Nhập xóm Vó 1 với xóm Vó 2, đặt tên là: Xóm Vó.
8. Xã Định Cư: Nhập 10 xóm và đặt tên đối với 06 xóm, như sau:
- Điều chỉnh 36 hộ thuộc xóm Đôm Thượng Ngoài nhập với xóm Đôm Thượng Trong, đặt tên là: Xóm Đôm Thượng.
- Điều chỉnh 34 hộ (còn lại) thuộc xóm Đôm Thượng Ngoài nhập với xóm Đôm Hạ, đặt tên là: Xóm Đôm Hạ.
- Điều chỉnh 55 hộ thuộc xóm Bán Trên nhập với xóm Bán Ngoài, đặt tên là: Xóm Bán Ngoài.
- Điều chỉnh 24 hộ (còn lại) thuộc xóm Bán Trên nhập với xóm Bán Dưới, đặt tên là: Xóm Bán Trong.
- Nhập xóm Mương Thượng với xóm Chóng, đặt tên là: Xóm Mương Chóng.
- Nhập xóm Mương Hạ Ngoài với xóm Mương Hạ Trong, đặt tên là: Xóm Mương Hạ.
9. Xã Hương Nhượng: Nhập 08 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Chum với phố Chum, đặt tên là: Xóm Chum.
- Nhập xóm Bưng với xóm Cọi, đặt tên là: Xóm Bưng Cọi.
- Nhập xóm Biu với xóm Vín Thượng, đặt tên là: Xóm Vín Biu.
- Nhập xóm Vín Hạ với xóm Hương Hòa, đặt tên là: Xóm Vín Hòa.
10. Xã Liên Vũ: Nhập phố Lốc với phố Mới, đặt tên là: Phố Lốc Mới.
11. Xã Mỹ Thành: Nhập xóm Riệc I với xóm Riệc II, đặt tên là: Xóm Riệc.
12. Xã Ngọc Lâu: Nhập 09 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, đổi tên đối với 01 xóm, như sau:
- Nhập xóm Chiềng 1 với xóm Chiềng 2, đặt tên là: Xóm Chiềng.
- Nhập xóm Hầu 1 với xóm Hầu 2, đặt tên là: Xóm Hầu 1.
- Nhập xóm Xê 1, xóm Xê 2 với xóm Xê 3, đặt tên là: Xóm Xê.
- Nhập xóm Khộp 1 với xóm Khộp 2, đặt tên là: Xóm Khộp.
- Đổi tên xóm Hầu 3 thành: Xóm Hầu 2.
13. Xã Nhân Nghĩa: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Bãi Duồng với xóm Vó Giữa, đặt tên là: Xóm Vó Giữa.
- Nhập xóm Dằm Làng với xóm Dằm Chuộn, đặt tên là: Xóm Dằm.
14. Xã Phú Lương: Nhập 08 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Mận với xóm Thơng, đặt tên là: Xóm Mận Thơng.
- Nhập xóm Giang với xóm Bãi, đặt tên là: Xóm Giang Bãi.
- Nhập xóm Rảy Giữa với xóm Rảy Dưới, đặt tên là: Xóm Rảy.
- Nhập xóm Trám với xóm Chất, đặt tên là: Xóm Trám Chất.
15. Xã Phúc Tuy: Nhập 06 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Khoang với xóm Cọ Bạ, đặt tên là: Xóm Ba Khoang.
- Nhập xóm Châu với xóm Tróng, đặt tên là: Xóm Châu Tróng.
- Nhập xóm Quyển Trên với xóm Quyển Dưới, đặt tên là: Xóm Quyển.
16. Xã Quý Hòa: Nhập 10 xóm và đặt tên đối với 05 xóm, như sau:
- Nhập xóm Dọi 1 với xóm Dọi 2, đặt tên là: Xóm Dọi.
- Nhập xóm Thang 1 với xóm Thang 2, đặt tên là: Xóm Thang.
- Nhập xóm Khả 1 với xóm Khả 2, đặt tên là: Xóm Khả.
- Nhập xóm Rậm với xóm Kẻm, đặt tên là: Xóm Rậm Kẻm.
- Nhập xóm Củ 1 với xóm Củ 2, đặt tên là: Xóm Củ.
17. Xã Tân Lập: Nhập 11 xóm và đặt tên đối với 06 xóm, đổi tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Tôm 2 với xóm Tôm 3, đặt tên là: Xóm Tôm Trên.
- Điều chỉnh 66 hộ thuộc xóm Mòi 2 nhập với xóm Mòi 1, đặt tên là: Xóm Mòi 1.
- Điều chỉnh 66 hộ (còn lại) thuộc xóm Mòi 2 nhập với xóm Mòi 3, đặt tên là: Xóm Mòi 2.
- Nhập xóm Trại với xóm Sào, đặt tên là: Xóm Chại Sào.
- Nhập xóm Lâu với xóm Kỵ, đặt tên là: Xóm Lâu Kỵ.
- Nhập xóm Chiềng 1 với xóm Chiềng 2, đặt tên là: Xóm Chiềng Vang 1.
- Đổi tên xóm Chiềng 3 thành: Xóm Chiềng Vang 2.
- Đổi tên xóm Tôm 1 thành: Xóm Tôm Dưới.
18. Xã Tân Mỹ: Nhập 16 xóm và đặt tên đối với 08 xóm, như sau:
- Nhập xóm Khang với xóm Mặc, đặt tên là: Xóm Mặc.
- Nhập xóm Nạch với xóm Tân Phong, đặt tên là: Xóm Nạch.
- Nhập xóm Câu với xóm Bổ Túc, đặt tên là: Xóm Câu.
- Nhập xóm Nại với xóm Đống, đặt tên là: Xóm Nại.
- Nhập xóm Khao với xóm Gò Lăng, đặt tên là: Xóm Khao.
- Nhập xóm Song với xóm Khảnh, đặt tên là: Xóm Song Khảnh.
- Nhập xóm Kho với xóm Khí, đặt tên là: Xóm Kho Khí.
- Nhập xóm Bùi với xóm Ngheo, đặt tên là: Xóm Bùi Ngheo.
19. Xã Thượng Cốc: Nhập 15 xóm và đặt tên đối với 07 xóm, như sau:
- Nhập xóm Tre 1 với xóm Tre 2, đặt tên là: Xóm Tre.
- Nhập xóm Cổm với xóm Mè, đặt tên là: Xóm Mè Cổm.
- Nhập xóm Vát với xóm Khặng, đặt tên là: Xóm Khặng Vát.
- Nhập xóm Rậm với xóm Cọ, đặt tên là: Xóm Rậm Cọ.
- Nhập xóm Anh 1 với xóm Anh 2, đặt tên là: Xóm Anh.
- Nhập xóm Ốc 1 với xóm Ốc 2, đặt tên là: Xóm Ốc.
- Nhập xóm Đồng Tâm 1, xóm Đồng Tâm 2 với phố Ốc, đặt tên là: Xóm Đồng Tâm.
20. Xã Tự Do: Nhập 09 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Trên, xóm Tren với xóm Chơ, đặt tên là: Xóm Cối Cáo.
- Nhập xóm Kháy với xóm Mòn, đặt tên là: Xóm Kháy Mòn.
- Nhập xóm Mu với xóm Khướng, đặt tên là: Xóm Mu Khướng.
- Nhập xóm Sát với xóm Sát Thượng, đặt tên là: Xóm Sát.
21. Xã Văn Nghĩa: Nhập, điều chỉnh 08 xóm và đặt tên đối với 07 xóm, như sau:
- Nhập xóm Mới với xóm Nang, đặt tên là: Xóm Mới Nang.
- Điều chỉnh 09 hộ thuộc xóm Đồi nhập với xóm Ấm, đặt tên là: Xóm Ấm.
- Điều chỉnh 09 hộ thuộc xóm Tre nhập với xóm Đa, đặt tên là: Xóm Đa.
- Điều chỉnh 06 hộ thuộc xóm Tre, 02 hộ thuộc xóm Kén nhập với xóm Đổn, đặt tên là: Xóm Đổn.
- Xóm Đồi sau khi điều chỉnh, đặt tên là: Xóm Đồi.
- Xóm Tre sau khi điều chỉnh, đặt tên là: Xóm Tre.
- Xóm Kén sau khi điều chỉnh, đặt tên là: Xóm Kén.
22. Xã Văn Sơn: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Mận với xóm Bùi, đặt tên là: Xóm Mận Bùi.
- Nhập xóm Khửm với xóm Rộc, đặt tên là: Xóm Rộc Khửm.
23. Xã Xuất Hóa: Nhập, điều chỉnh 07 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Chuông với xóm Bắp 1, đặt tên là: Xóm Chuông Bắp.
- Điều chỉnh 134 hộ thuộc xóm Xưa Thượng nhập với xóm Bầu, đặt tên là: Xóm Thượng Bầu.
- Điều chỉnh 36 hộ thuộc xóm Mới nhập với xóm Ninh Sơn, đặt tên là: Xóm Ninh Sơn.
- Điều chỉnh 12 hộ (còn lại) thuộc xóm Xưa Thượng, 01 hộ (còn lại) thuộc xóm Mới nhập với xóm Ngã Ba, đặt tên là: Xóm Ngã Ba.
24. Xã Yên Nghiệp: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Mu với xóm Mạ, đặt tên là: Xóm Mu Mạ.
- Nhập xóm Lục 1 với xóm Lục 2, đặt tên là: Xóm Lục 1.
25. Xã Yên Phú: Nhập 15 xóm và đặt tên đối với 07 xóm, như sau:
- Nhập xóm Đá Mới với xóm Đá, đặt tên là: Xóm Đá.
- Nhập xóm Bãi Cát với xóm Cát, đặt tên là: Xóm Trắng Cát.
- Nhập xóm Đúc với xóm Đồi, đặt tên là: Xóm Trắng Đồi.
- Nhập xóm Bùi với xóm Bái, đặt tên là: Xóm Bùi Bái.
- Nhập xóm Cọi, xóm Vát với xóm Việng, đặt tên là: Xóm Cọi.
- Điều chỉnh 25 hộ thuộc xóm Mới nhập với xóm Vành, xóm Rả, đặt tên là: Xóm Vành Rả.
- Điều chỉnh 27 hộ (còn lại) thuộc xóm Mới nhập với xóm Húng, đặt tên là: Xóm Húng.
Sau khi nhập, điều chỉnh, đặt tên, đổi tên xóm, phố; huyện Lạc Sơn còn 274 xóm, phố (trong đó: 05 phố, 269 xóm)./.
NHẬP, ĐẶT TÊN THÔN, KHU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Nhập 06 khu và đặt tên đối với 03 khu; nhập 36 thôn và đặt tên đối với 17 thôn thuộc 06 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lạc Thủy, như sau:
1. Thị trấn Thanh Hà: Nhập 06 khu và đặt tên đối với 03 khu, như sau:
- Nhập khu Thống Nhất với khu Đồng Tâm, đặt tên là: Khu Đồng Tâm.
- Nhập khu Thành Công với khu Đoàn Kết, đặt tên là: Khu Đoàn Kết.
- Nhập khu Thanh Sơn với khu Thắng Lợi, đặt tên là: Khu Thắng Lợi.
2. Xã An Bình: Nhập 10 thôn và đặt tên đối với 05 thôn, như sau:
- Nhập thôn Thắng Lợi và thôn Rộc In, đặt tên là: Thôn Thắng Lợi.
- Nhập thôn Đại Thắng với thôn Đại Đồng, đặt tên là: Thôn Đại Đồng.
- Nhập thôn Cây Rường với thôn Rộc Dong, đặt tên là: Thôn Cây Rường.
- Nhập thôn Chợ Đập với thôn An Sơn 1, đặt tên là: Thôn Chợ Đập.
- Nhập thôn Ninh Nội 1 với thôn Ninh Nội 2, đặt tên là: Thôn Ninh Nội.
3. Xã Cố Nghĩa: Nhập 08 thôn và đặt tên đối với 04 thôn, như sau:
- Nhập thôn 1 với thôn 5, đặt tên là: Thôn Bến Đình.
- Nhập thôn 2 với thôn 3, đặt tên là: Thôn Bến Nghĩa.
- Nhập thôn Gốc Xanh với thôn A2, đặt tên là: Thôn Gốc Xanh.
- Nhập thôn 2C với thôn A1, đặt tên là: Thôn Sông Bôi.
4. Xã Đồng Tâm: Nhập 10 thôn và đặt tên đối với 04 thôn, như sau:
- Nhập thôn Đồng Làng, thôn Đồng Hòa với thôn Đồng Tiến, đặt tên là: Thôn Đồng Làng.
- Nhập thôn Tân Tiến với thôn Tam Tòa, đặt tên là: Thôn Tân Tiến.
- Nhập thôn Đồng Riệc, thôn Đồng Nội với thôn Đồng Hải, đặt tên là: Thôn Đồng Nội.
- Nhập thôn Đồng Thắng với thôn Đồng Nhất, đặt tên là: Thôn Đồng Nhất.
5. Xã Lạc Long: Nhập thôn Long Giang với thôn Tay Ngai, đặt tên là: Thôn Ngai Long.
6. Xã Phú Lão: Nhập 06 thôn đặt tên đối với 03 thôn, như sau:
- Nhập thôn Đầm Vi với thôn Lão Nội, đặt tên là: Thôn Lão Nội.
- Nhập thôn An Phú với thôn An Bình, đặt tên là: Thôn Phú Bình.
- Nhập thôn Đầm Đa với thôn An Thịnh, đặt tên là: Thôn Đầm Đa.
Sau khi nhập, đặt tên thôn, khu; huyện Lạc Thủy còn 116 thôn, khu (trong đó: 15 khu, 101 thôn)./.
NHẬP, ĐIỀU CHỈNH, ĐẶT TÊN THÔN, XÓM, TIỂU KHU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Nhập 06 tiểu khu và đặt tên đối với 03 tiểu khu; nhập, điều chỉnh 63 thôn, xóm và đặt tên đối với 30 thôn, xóm thuộc 15 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lương Sơn, như sau:
1. Thị trấn Lương Sơn: Nhập 06 tiểu khu và đặt tên đối với 03 tiểu khu, như sau:
- Nhập tiểu khu 1 với tiểu khu 2, đặt tên là: Tiểu khu 2.
- Nhập tiểu khu 6 với tiểu khu 7, đặt tên là: Tiểu khu 6.
- Nhập tiểu khu 10 với tiểu khu 11, đặt tên là: Tiểu khu 11.
2. Xã Cao Dương: Nhập 05 thôn và đặt tên đối với 02 thôn, như sau:
- Nhập thôn Om Trại, thôn Om Ngái với thôn Đồng Ngô, đặt tên là: Thôn Đồng Om.
- Nhập thôn Quyền Chùa với thôn Thạch Tài, đặt tên là: Thôn Thạch Quyền.
3. Xã Cao Răm: Nhập xóm Trại Mới với xóm Sáng, đặt tên là: Xóm Thành Sơn.
4. Xã Cao Thắng: Nhập thôn Bá Lam 1 với thôn Bá Lam 2, đặt tên là: Thôn Bá Lam.
5. Xã Cư Yên: Nhập 12 xóm và đặt tên đối với 05 xóm, như sau:
- Nhập xóm Rậm với xóm Gò Đẻ, đặt tên là: Xóm Rậm.
- Nhập xóm Gừa với xóm Gò Trạng, đặt tên là: Xóm Gừa.
- Nhập xóm Hang Đồi 1, xóm Hang Đồi 2 với xóm Hang Đá, đặt tên là: Xóm Làng Hang.
- Nhập xóm Gò Mỡ, xóm Ao Đa với xóm Ao Chúa, đặt tên là: Xóm Hợp Phong.
- Nhập xóm Suối Rè với xóm Tốt Yên, đặt tên là: Xóm Suối Yên.
6. Xã Hợp Châu: Nhập 04 thôn và đặt tên đối với 02 thôn, như sau:
- Nhập thôn Dao với thôn Trại Bổng, đặt tên là: Thôn Bổng Dao.
- Nhập thôn Đồng Văn với thôn Thái Hòa, đặt tên là: Thôn Văn Thái.
7. Xã Hợp Hòa: Nhập xóm Đầm Đa 1 với xóm Đầm Đa 2, đặt tên là: Xóm Đầm Đa.
8. Xã Hợp Thanh: Nhập xóm Đồng Rẽ với xóm Chồm, đặt tên là: Xóm Đồng Chồm.
9. Xã Lâm Sơn: Nhập xóm Dốc Phấn với xóm Tám, đặt tên là: Xóm Dốc Phấn.
10. Xã Liên Sơn: Nhập 06 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Đá Bạc với xóm Điếm Tổng, đặt tên là: Xóm Đá Bạc.
- Nhập xóm Hóc Mã với xóm Vần, đặt tên là: Xóm Liên Hợp.
- Nhập xóm Đất Đỏ với xóm Sum, đặt tên là: Xóm Đất Đỏ.
11. Xã Long Sơn: Nhập thôn Yên Lịch với thôn Suối Cái, đặt tên là: Thôn Yên Lịch.
12. Xã Nhuận Trạch: Nhập, điều chỉnh 09 thôn và đặt tên đối với 05 thôn, như sau:
- Nhập thôn Đồng Sầm với thôn Trại Sáu, đặt tên là: Thôn Đồng Sầm.
- Nhập thôn Suối Sếu A với thôn Trường Khoan, đặt tên là: Thôn Suối Sếu A.
- Nhập thôn Suối Sếu B với thôn Thanh Cù, đặt tên là: Thôn Suối Sếu B.
- Điều chỉnh 72 hộ thuộc thôn Đồng Chanh B nhập với thôn Đồng Chanh A, đặt tên là: Thôn Đồng Chanh A.
- Điều chỉnh 54 hộ (còn lại) thuộc thôn Đồng Chanh B nhập với thôn Đồng Chanh C, đặt tên là: Thôn Đồng Chanh B.
13. Xã Tân Vinh: Nhập 05 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Tân Hòa với xóm Cời, đặt tên là: Xóm Cời.
- Nhập xóm Thị Tân, xóm Vé với xóm Suối Khế, đặt tên là: Xóm Vé.
14. Xã Thanh Lương: Nhập thôn Thanh Xuân với thôn Xuân Him, đặt tên là: Thôn Xuân Thanh.
15. Xã Trường Sơn: Nhập 08 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Bái Yên với xóm Suối Bu, đặt tên là: Xóm Suối Bu.
- Nhập xóm Bằng Gà với xóm Cầu Dâu, đặt tên là: Xóm Bằng Gà.
- Nhập xóm Cột Bài với xóm Lâm Trường, đặt tên là: Xóm Cột Bài.
- Nhập xóm Chanh với xóm Đồng Bưởi, đặt tên là: Xóm Chanh.
Sau khi nhập, điều chỉnh, đặt tên thôn, xóm, tiểu khu; huyện Lương Sơn còn 148 thôn, xóm, tiểu khu (trong đó: 14 tiểu khu, 134 thôn, xóm).
NHẬP, ĐIỀU CHỈNH, ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN XÓM, KHU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Nhập 02 khu và đặt tên đối với 01 khu; nhập, điều chỉnh 138 xóm và đặt tên đối với 69 xóm, đổi tên đối với 02 xóm thuộc 21 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tân Lạc, như sau:
1. Thị trấn Mường Khến: Nhập khu 4 với khu 5, đặt tên là: Khu 5.
2. Xã Bắc Sơn: Nhập xóm Hò Trên với xóm Hò Dưới, đặt tên là: Xóm Hò.
3. Xã Do Nhân: Nhập 07 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Dạ, xóm Mương I với xóm Mương II, đặt tên là: Xóm Mương Dạ.
- Nhập xóm Tà với xóm Trăng, đặt tên là: Xóm Trăng Tà.
- Nhập xóm Khi với xóm Thung Vòng, đặt tên là: Xóm Khi.
4. Xã Đông Lai: Nhập 14 xóm và đặt tên đối với 07 xóm, như sau:
- Nhập xóm Bái Trang 1 với xóm Bái Trang 2, đặt tên là: Xóm Bái Trang.
- Nhập xóm Đồi Bưng 1 với xóm Đồi Bưng 2, đặt tên là: Xóm Đồi Bưng.
- Nhập xóm Muôn với xóm Chếch, đặt tên là: Xóm Muôn Chếch.
- Nhập xóm Ổ Gà 1 với xóm Ổ Gà 2, đặt tên là: Xóm Ổ Gà.
- Nhập xóm Chông với xóm Vạch, đặt tên là: Xóm Chông Vạch.
- Nhập xóm Quê Bái 1 với xóm Quê Bái 2, đặt tên là: Xóm Quê Bái.
- Nhập xóm Đồng Tiến với xóm Chợ, đặt tên là: Xóm Đồng Tâm.
5. Xã Gia Mô: Nhập xóm Quắn với xóm Bo, đặt tên là: Xóm Gia Phú.
6. Xã Lỗ Sơn: Nhập 11 xóm và đặt tên đối với 05 xóm, như sau:
- Nhập xóm Chiềng với xóm Đồi, đặt tên là: Xóm Chiềng Đồi.
- Nhập xóm Đồi Mới với xóm Bệ, đặt tên là: Xóm Đồi Bệ.
- Nhập xóm Nghẹ 1 với xóm Nghẹ 2, đặt tên là: Xóm Nghẹ.
- Nhập xóm Tân Vượng, xóm Cúng với xóm Tân Sơn, đặt tên là: Xóm Tân Lập.
- Nhập xóm Đá 1 với xóm Đá 2, đặt tên là: Xóm Đá.
7. Xã Mãn Đức: Nhập, điều chỉnh 05 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Thanh Đức với xóm Tân Định, đặt tên là: Xóm Thanh Định.
- Điều chỉnh 111 hộ thuộc xóm Ban nhập với xóm Rừng, đặt tên là: Xóm Ban Rừng.
- Điều chỉnh 14 hộ (còn lại) thuộc xóm Ban nhập với xóm Khì, đặt tên là: Xóm Đồng Khì.
8. Xã Nam Sơn: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Tớn với xóm Trong, đặt tên là: Xóm Tớn Trong:
- Nhập xóm Bương với xóm Bái, đặt tên là: Xóm Bương Bái.
9. Xã Ngọc Mỹ: Nhập 12 xóm và đặt tên đối với 06 xóm, như sau:
- Nhập xóm Quạng 1 với xóm Lảng, đặt tên là: Xóm Quảng Lạng.
- Nhập xóm Phung 1 với xóm La Văn Cầu, đặt tên là: Xóm Cầu Phung.
- Nhập xóm Cọi với xóm Vỉnh, đặt tên là: Xóm Cọi Vỉnh.
- Nhập xóm Vưa với xóm Sống, đặt tên là: Xóm Vưa Sống.
- Nhập xóm Mu với xóm Biệng, đặt tên là: Xóm Mu Biệng.
- Nhập xóm Bùi với xóm Cút, đặt tên là: Xóm Bùi Cút.
10. Xã Ngòi Hoa: Nhập xóm Bưng và xóm Nẻ, đặt tên là: Xóm Nẻ.
11. Xã Ngổ Luông: Nhập, điều chỉnh 05 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Cá với xóm Luông Trên, đặt tên là: Xóm Luông Cá.
- Điều chỉnh 27 hộ thuộc xóm Trẳm 1 nhập với xóm Bo, đặt tên là: Xóm Bo Trẳm.
- Điều chỉnh 21 hộ (còn lại) thuộc xóm Trẳm 1 với xóm Trẳm 2, đặt tên là: Xóm Trẳm.
12. Xã Phong Phú: Nhập 06 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Trọng với xóm Vặn, đặt tên là: Xóm Trọng Vặn.
- Nhập xóm Lũy với xóm Ải, đặt tên là: Xóm Lũy Ải.
- Nhập xóm Mận với xóm Lồ, đặt tên là: Xóm Lồ Mận.
13. Xã Phú Cường: Nhập 15 xóm và đặt tên đối với 07 xóm, như sau:
- Nhập xóm Sung với xóm Mùi, đặt tên là: Xóm Sung Mùi.
- Nhập xóm Bưởi với xóm Cại, đặt tên là: Xóm Bưởi Cại.
- Nhập xóm Tằm với xóm Bát, đặt tên là: Xóm Tằm Bát.
- Nhập xóm Vìn với xóm Bái, đặt tên là: Xóm Vìn Bái.
- Nhập xóm Báy 1 với xóm Báy 2, đặt tên là: Xóm Báy.
- Nhập xóm Trao 1 với xóm Trao 2, đặt tên là: Xóm Trao.
- Nhập xóm Khời 1, xóm Khời 2 với xóm Khời 3, đặt tên là: Xóm Khời.
14. Xã Phú Vinh: Nhập 10 xóm và đặt tên đối với 05 xóm, như sau:
- Nhập xóm Bò với xóm Cuôi, đặt tên là: Xóm Bò Cuôi.
- Nhập xóm Kè với xóm Ưng, đặt tên là: Xóm Kè Ưng.
- Nhập xóm Đung 1 với xóm Đung 2, đặt tên là: Xóm Đung.
- Nhập xóm Thưa với xóm Tớn, đặt tên là: Xóm Tớn Thưa.
- Nhập xóm Thỏi với xóm Láo, đặt tên là: Xóm Thỏi Láo.
15. Xã Quy Hậu: Nhập, điều chỉnh 08 xóm và đặt tên đối với 04 xóm, như sau:
- Nhập xóm Khang 1 với xóm Khang 2, đặt tên là: Xóm Khang.
- Nhập xóm Cộng 1 với xóm Cộng 2, đặt tên là: Xóm Cộng.
- Điều chỉnh 72 hộ thuộc xóm Tân Phương nhập với xóm Tân An, đặt tên là: Xóm An Phương.
- Điều chỉnh 30 hộ (còn lại) thuộc xóm Tân Phương nhập với xóm Tân Thanh, xóm Tân Bình, đặt tên là: Xóm Thanh Bình.
16. Xã Quy Mỹ: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Nước với xóm Bùi, đặt tên là: Xóm Bùi Nước.
- Nhập xóm Ào với xóm U, đặt tên là: Xóm Ào U.
17. Xã Quyết Chiến: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Nam Hưng với xóm Trung Hưng, đặt tên là: Xóm Hưng.
- Nhập xóm Bắc Hưng với xóm Thung, đặt tên là: Xóm Bắc Thung.
18. Xã Thanh Hối: Nhập 14 xóm và đặt tên đối với 07 xóm, đổi tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Tam 1 với xóm Tam 2, đặt tên là: Xóm Tam 1.
- Nhập xóm Tam 3 với xóm Tam 4, đặt tên là: Xóm Tam 2.
- Nhập xóm Bào 1 với xóm Bào 2, đặt tên là: Xóm Bào 1.
- Nhập xóm Đông 1 với xóm Đông 2, đặt tên là: Xóm Đông.
- Nhập xóm Nen 1 với xóm Nen 2, đặt tên là: Xóm Nen 1.
- Nhập xóm Sung 1 với xóm Sung 2, đặt tên là: Xóm Sung.
- Nhập xóm Tân Hương 1 với xóm Tân Hương 2, đặt tên là: Xóm Tân Hương.
- Đổi tên xóm Bào 3 thành: Xóm Bào 2.
- Đổi tên xóm Nen 3 thành: Xóm Nen 2.
19. Xã Trung Hòa: Nhập 04 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Nhập xóm Mè với xóm Đạy, đặt tên là: Xóm Đạy.
- Nhập xóm Tầm với xóm Thăm, đặt tên là: Xóm Thăm.
20. Xã Tuân Lộ: Nhập 06 xóm và đặt tên đối với 03 xóm, như sau:
- Nhập xóm Tân Thịnh với xóm Tân Thành, đặt tên là: Xóm Tân Thành.
- Nhập xóm Hông với xóm Thọng, đặt tên là: Xóm Hông Thọng.
- Nhập xóm Dọi với xóm Bận, đặt tên là: Xóm Bận Dọi.
21. Xã Tử Nê: Nhập, điều chỉnh 03 xóm và đặt tên đối với 02 xóm, như sau:
- Điều chỉnh 70 hộ thuộc xóm 2 nhập với xóm 1, đặt tên là: Xóm 1.
- Điều chỉnh 65 hộ (còn lại) thuộc xóm 2 nhập với xóm 3, đặt tên là: Xóm 3.
Sau khi nhập, điều chỉnh, đặt tên, đổi tên xóm, khu; huyện Tân Lạc còn 159 xóm, khu (trong đó: 07 khu, 152 xóm)./.
Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/08/2020 | Cập nhật: 08/10/2020
Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Bảng giá đất định kỳ 05 năm (01/01/2020-31/12/2024) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 13/12/2019 | Cập nhật: 28/02/2020
Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư công năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 31/01/2019
Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2018 về nhập, đặt tên, đổi tên thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 22/01/2019
Nghị quyết 117/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Quy hoạch phát triển dịch vụ vận tải tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 25/05/2019
Thông tư 09/2017/TT-BNV về sửa đổi Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 23/01/2018
Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2017 về vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ trả nợ gốc năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán kinh phí hoạt động năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND xác định phạm vi vành đai biên giới, vị trí cắm biển báo vành đai biên giới trên tuyến biên giới đất liền tỉnh Quảng Trị Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 22/07/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 27/03/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về quy định tên gọi Huy hiệu, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Huy hiệu tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 19/10/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ và thời hạn thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức một số lĩnh vực thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 4 Phụ lục 02 kèm theo Nghị quyết 74/2013/NQ-HĐND về quy định mức chi đối với công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về đặt tên 16 tuyến đường trên địa bàn thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách, khoán kinh phí hoạt động của tổ chức ở cấp xã, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh tại trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 10/07/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2017, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND sửa đổi phụ lục kèm theo Nghị quyết 102/2013/NQ-HĐND về quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 14/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất cho nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND thông qua đề án nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 23/08/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về khung mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền điều chuyển, thanh lý, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc tỉnh Hà Giang quản lý Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2014 giải thể, chia tách, thành lập bản thuộc các xã trên địa bàn huyện: Than Uyên, Tân Uyên, Nậm Nhùn, Mường Tè tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 07/02/2015
Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 13/05/2014
Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2013 về việc đặt mới tên đường nội ô thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 22/05/2015
Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 10/09/2009
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 07/05/2007