Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Thông tri 18-TT/TU thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 295/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Hữu Tín |
Ngày ban hành: | 17/01/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/02/2013 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 295/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TRI SỐ 18-TT/TU NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 18-CT/TW NGÀY 04 THÁNG 9 NĂM 2012 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ KHẮC PHỤC ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
Căn cứ Quyết định số 1586/CĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 42-KH/ĐU ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Đảng ủy Công an Trung ương về tổ chức phổ biến quán triệt triển khai Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Căn cứ Thông tri số 18-TT/TU ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Ban An toàn giao thông tại Tờ trình số 452/TTr-BATGT ngày 27 tháng 12 năm 2012,
Điều 2. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này, xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện có hiệu quả ở địa bàn, phạm vi phụ trách.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Ban An toàn giao thông thành phố, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TRI SỐ 18-TT/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 18-CT/TW NGÀY 04 THÁNG 9 NĂM 2012 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ KHẮC PHỤC ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 42-KH/ĐUCA ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Đảng ủy Công an Trung ương tổ chức phổ biến, quán triệt triển khai Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư; Thông tri số 18-TT/TV ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về “tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”; Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân thành phố, nhất là người đứng đầu chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông; thường xuyên thực hiện, toàn diện, đồng bộ các chủ trương, giải pháp nhằm không để xảy ra ùn tắc giao thông trên 30 phút trên địa bàn thành phố; kéo giảm 10% trên cả 3 mặt về số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa so với năm liền kề trước đó theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy và Nghị quyết kỳ họp lần thứ 7 Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII.
2. Xây dựng các lực lượng tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, hoạt động được phân công, phân cấp; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (từ ngân sách, xã hội hóa, hợp tác quốc tế…) hỗ trợ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo hướng đẩy mạnh việc hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông công cộng phù hợp với điều kiện phát triển của thành phố, có trình độ tiên tiến, văn minh, không để xảy ra tình trạng công trình chưa đưa vào sử dụng đã lạc hậu.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
Công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông là yêu cầu nhiệm vụ chính trị thường xuyên của các cấp, các ngành; phải phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân. Trên cơ sở đó, các cấp ủy Đảng phải tập trung đẩy mạnh chỉ đạo đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các đơn vị chức năng và thực hiện phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức, đoàn thể liên quan.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, nâng cao ý thức chấp hành của người tham gia giao thông phải được thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, mang lại hiệu quả cao; phải được thực hiện đến từng công chức, viên chức, công nhân, nhân dân lao động, sinh viên, học sinh; đi sâu vào từng khu dân cư, hộ gia đình; kể cả hình thức huy động xã hội hóa trong tổ chức thực hiện.
Các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông thành phố, các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện phải chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp trong thực hiện; việc chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông được xem là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và cũng là tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên; kịp thời khen thưởng, biểu dương các cá nhân, đơn vị làm tốt, phê bình đối với những đơn vị làm chưa tốt, lên án các hành vi cố ý vi phạm, coi thường kỷ cương, pháp luật trật tự an toàn giao thông.
2.1. Ban Tuyên giáo Thành ủy: với vai trò thành viên Ban An toàn giao thông thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung chỉ đạo của Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư; Thông tri số 18-TT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy gắn với thực hiện Chương trình hành động số 12-CTrHĐ/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành ủy, Kết luận số 46-KL/TU ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011-2015 và Chương trình số 27-CTrHĐ/TU của Thành ủy ngày 03 tháng 8 năm 2012 thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố; tuyên truyền về pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Chỉ đạo, định hướng các báo, đài để tiếp tục duy trì, tăng số lượng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền sinh động và công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên tất cả các loại hình báo chí (báo in, báo hình, báo nói, báo mạng) đúng đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước; đa dạng hóa hình thức tuyên truyền để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông, văn hóa giao thông nhằm huy động sự tham gia hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân cách làm hay, thiết thực, cũng như phê phán các biểu hiện thiếu trách nhiệm, cách làm hình thức, kém hiệu quả.
2.2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể: phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ban An toàn giao thông thành phố và các cơ quan thành viên có liên quan thường xuyên triển khai phổ biến, tuyên truyền, sơ, tổng kết công tác trật tự an toàn giao thông, nếp sống văn minh đô thị, ý thức về văn hóa giao thông và trách nhiệm của công dân khi tham gia giao thông.
Trên cơ sở thực hiện các mô hình hay, các hoạt động phong trào thiết thực có sức lan tỏa rộng khắp trong cộng đồng dân cư trong thời gian qua, cần phải được phát huy và thường xuyên tổ chức thực hiện, nhân rộng phong trào “3 không: không lái xe khi đã uống rượu, bia; không chạy xe vào đường cấm, lấn tuyến vượt ẩu; không chạy xe quá tốc độ quy định” và “3 có: có đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy; có bằng lái xe; có ý thức tham gia các hoạt động tự quản về an toàn giao thông”.
Thường xuyên tổ chức các hội thi, hội thảo, tọa đàm, văn nghệ, tiểu phẩm, kịch ngắn, diễn đàn tư vấn, phiên tòa giả định… có liên quan trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tìm hiểu Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường thủy nội địa; về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong hệ thống chính trị.
Đồng thời, tiếp tục lồng ghép cuộc vận động thực hiện “10 điều quy ước văn minh đường phố” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong việc thực hiện xây dựng nếp sống văn minh đô thị; đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông vào sinh hoạt định kỳ của từng đoàn thể chính trị - xã hội và trong sinh hoạt tổ dân phố.
2.3. Ban An toàn giao thông thành phố: chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và chủ trì phối hợp với các Sở, ngành thành viên, cơ quan chức năng liên quan, cơ quan thông tấn, báo đài triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, về nếp sống của người dân đô thị, trách nhiệm với cộng đồng, trách nhiệm với xã hội, tập trung xây dựng ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông và xây dựng ý thức giao tiếp, ứng xử văn minh nơi công cộng...
Coi trọng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, tăng tần suất tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức cuộc vận động xây dựng “Nếp văn hóa giao thông” và “Văn minh đô thị”. Bên cạnh đó, tuyên truyền vận động cán bộ công chức, viên chức, sinh viên, học sinh và nhân dân thành phố hạn chế sử dụng xe gắn máy cá nhân, tích cực hưởng ứng chủ trương của thành phố trong việc đi lại bằng các loại phương tiện giao thông công cộng, xe đạp và đi bộ.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo: phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục về pháp luật giao thông trong trường học. Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các đoàn thể, chính trị - xã hội trong việc giáo dục, nhắc nhở học sinh, sinh viên tự giác chấp hành các quy định về trật tự an toàn giao thông;
Tuyên truyền, phát động các hoạt động, phong trào về giữ gìn trật tự an toàn giao thông, vệ sinh công cộng trước các cổng trường; vận động học sinh, sinh viên đi học bằng xe buýt, xe đạp hoặc đi bộ;
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Luật Giao thông đường bộ, nếp sống văn minh đô thị, ý thức vệ sinh công cộng…trong hệ thống nhà trường;
Đề xuất biểu dương các đơn vị thực hiện tốt, kịp thời phê bình và có hình thức xử lý đối với các đơn vị yếu kém; đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông thành tiêu chuẩn đánh giá đạo đức của học sinh, sinh viên vào cuối năm học.
2.5. Ủy ban nhân dân các quận - huyện: thường xuyên chỉ đạo Ban An toàn giao thông quận-huyện đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông và văn minh đô thị; giáo dục ý thức trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng;
Tổ chức sắp xếp, vận động nhân dân gìn giữ trật tự đường phố, kiên quyết xử lý tình trạng buôn bán lấn chiếm trái phép lòng lề đường; xây dựng mạng lưới đội ngũ tuyên truyền viên về an toàn giao thông ở cấp cơ sở nhằm đầy mạnh tuyên truyền kết hợp triển khai các buổi ra quân theo các chủ đề cụ thể như: “Ngày chủ nhật xanh”, “Ngày đường phố không rác”… để hưởng ứng “Năm An toàn giao thông”, “Tháng An toàn giao thông” và “Tuần An toàn giao thông” được tổ chức hàng năm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về định hướng Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Tổ chức phát động trong đoàn viên, hội viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, nhất là đối với tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức sinh hoạt, xây dựng và hướng dẫn thanh niên ý thức trách nhiệm công dân, thực hiện nếp sống văn minh đô thị, ý thức cư xử đúng mực khi tham gia giao thông; phát huy vai trò nòng cốt của đoàn viên, hội viên trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật giao thông, thực hiện nếp sống văn minh đô thị, ứng xử nơi công cộng.
2.6. Sở Giao thông vận tải: tiếp tục phối hợp các đơn vị chức năng triển khai tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Luật Giao thông đường bộ; Hội thi lái xe an toàn. Tăng cường chất lượng đào tạo, sát hạch cấp phép lái xe trên địa bàn thành phố, áp dụng nhiều hình thức tuyên truyền bằng hình ảnh, xử lý tình huống trên đường, thể hiện ý thức và hành vi tốt khi tham gia giao thông,…
Đẩy mạnh tuyên truyền và phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho lái phụ xe và nhân viên phục vụ trên xe.
Phối hợp với Ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố vận động công nhân tích cực hưởng ứng đi làm bằng phương tiện xe buýt, không điều khiển lưu thông ngược chiều, không mua bán lấn chiếm lòng đường, lề đường trước cổng doanh nghiệp, nhà máy.
2.7. Công an thành phố: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trong toàn lực lượng để mỗi cán bộ, chiến sĩ luôn thể hiện quyết tâm chính trị cao nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm khi thi hành công vụ. Mỗi cán bộ chiến sĩ không ngừng rèn luyện đạo đức cách mạng với tinh thần vì nước quên thân – vì dân phục vụ, luôn chủ động nâng cao tinh thần chiến đấu, gương mẫu chấp hành pháp luật, tích cực hưởng ứng công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2013 với chủ đề “Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người thực thi công vụ và ý thức tự giác của người tham gia giao thông”.
Mặt khác, mỗi cán bộ, chiến sĩ, công an nhân dân cần xác định trách nhiệm của người đại diện pháp luật trong kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, vừa là chiến sĩ trên mặt trận tuyên truyền, giúp người dân xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông.
2.8. Thành Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: với vai trò tiên phong cần chủ động đi đầu trong tất cả các chương trình hành động, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, xây dựng ý thức “Văn hóa giao thông” và nếp sống văn minh đô thị trong thanh niên. Phát huy và khơi dậy tinh thần “Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”, thường xuyên xây dựng các mô hình sinh hoạt sinh động, đổi mới các hoạt động phong trào tạo sân chơi lành mạnh để thu hút đông đảo thanh niên tham gia; thông qua đó tổ chức, định hướng cho thanh niên lối sống có lý tưởng, tuân thủ pháp luật nhà nước về trật tự an toàn giao thông.
Sở Giao thông vận tải chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đã được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2012.
Tập trung các nhiệm vụ sau đây:
- Phát triển hạ tầng giao thông hoàn chỉnh, từng bước hiện đại; hình thành mạng lưới giao thông đồng bộ kết nối Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, đồng bằng sông Cửu Long, Nam Tây Nguyên.
- Giải quyết cơ bản tình trạng ùn tắc giao thông, phấn đấu kéo giảm tai nạn giao thông vượt chỉ tiêu theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố (giảm 10% so với năm liền kề)
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện theo quy hoạch giao thông phù hợp và đảm bảo với phát triển đô thị theo hướng bền vững, hiện đại.
Nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn huy động để đầu tư phát triển hạ tầng và thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong việc đầu tư khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng…
4. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông.
4.1. Tiến hành rà soát, đánh giá, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật về trật tự an toàn giao thông phù hợp với thực tiễn.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng hoàn chỉnh dự thảo Luật đô thị; trước mắt điều chỉnh, bổ sung Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015 của các đơn vị, thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố. Hàng tháng, các Sở - ban – ngành, Ủy ban nhân dân các quận – huyện báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố đồng gửi Ban An toàn giao thông thành phố và Sở Giao thông vận tải để theo dõi, tổng hợp; Định kỳ 06 tháng và hàng năm Ban An toàn giao thông thành phố phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổng kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông gắn với thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông.
- Thường xuyên chỉ đạo công tác rà soát và đề xuất với Trung ương kịp thời sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật về trật tự an toàn giao thông cho phù hợp với đặc thù và thực tiễn của địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông; quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và cá nhân về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông.
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ - ngành Trung ương chuẩn bị đề án về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước bảo đảm nguyên tắc chung, phù hợp với nhiệm vụ quản lý, với điều kiện đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị có quy mô dân số trên 10 triệu dân, để nhằm tạo điều kiện cho thành phố hoàn thành nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội được giao.
- Nghiên cứu thành lập các cơ quan quản lý hành chính và sự nghiệp trong lĩnh vực giao thông vận tải như: Hội đồng phát triển hạ tầng kỹ thuật thành phố; Hội đồng tư vấn giảm ùn tắc giao thông đô thị; Cơ quan Quản lý nhà nước về vận tải công cộng (PTA); Trung tâm Điều hành giao thông đô thị; Viện nghiên cứu giao thông vận tải đô thị; Ban Quản lý giao thông đô thị; Ban chuẩn bị đầu tư các dự án giao thông đô thị trọng điểm.
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức theo hướng ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị quản lý và chủ đầu tư (hoặc đại diện chủ đầu tư) trong lĩnh vực giao thông vận tải; nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ, chiến sỹ tuần tra xử lý trên địa bàn thành phố. Nghiêm cấm cán bộ, công chức can thiệp vào việc xử phạt; kiên quyết sắp xếp, không sử dụng đối với các cán bộ không có năng lực, thiếu tinh thần trách nhiệm; xử lý nghiêm đối với cán bộ, nhân viên thuờng xuyên vi phạm trật tự an toàn giao thông.
4.3. Xây dựng Chiến lược phát triển phương tiện giao thông phù hợp với phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hồ Chí Minh – đô thị lớn có đầu mối giao thông quan trọng của cả nước.
- Nâng cao chất lượng đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, bảo đảm phương tiện tham gia giao thông phải đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật, cụ thể: Tổ chức luân chuyển đội ngũ đăng kiểm viên để xây dựng nội bộ vững mạnh, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đăng kiểm; Thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất và định kỳ các trung tâm đăng kiểm thực hiện đúng quy trình, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và có biện pháp cảnh cáo hoặc đình chỉ hoạt động nếu đơn vị có nhiều sai phạm; Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý phương tiện giao thông thống nhất từ khâu nhập khẩu, sản xuất trong nước, đăng ký, đăng kiểm đến quá trình hoạt động của phương tiện; Thường xuyên rà soát tổng số các xe ôtô, phương tiện thủy đã hết niên hạn sử dụng, để công bố hàng tháng trên website của Sở Giao thông vận tải, kể cả các đơn vị (nếu có) và thông báo đến chủ phương tiện.
- Triển khai một số giải pháp để hạn chế lưu thông đối với phương tiện giao thông cá nhân như: nghiên cứu Đề tài quản lý các phương tiện đăng ký mới thông qua Giấy chứng nhận quyền mua xe (COE) để đề xuất Chính phủ cho thực hiện thí điểm ở Thành phố Hồ Chí Minh; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai thực hiện một số giải pháp hạn chế phương tiện giao thông cá nhân khác.
- Nghiên cứu các đề án, có kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển vận tải công cộng khối lượng lớn như đuờng sắt trên cao, tàu điện ngầm, xe buýt nhanh, phát triển hệ thống giao thông công cộng tiếp cận cho nguời khuyết tật, nguời cao tuổi và trẻ em đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Truớc mắt, tăng cường quản lý hoạt động vận tải, đảm bảo hợp lý, khoa học và phù hợp với tình hình giao thông thực tế, chú trọng hoạt động vận tải hành khách, vận tải hành khách công cộng, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và phương tiện thủy.
4.4. Đổi mới tổ chức giao thông đường bộ bảo đảm hợp lý, phù hợp với điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông và an toàn thuận lợi cho hoạt động giao thông vận tải. Thường xuyên rà soát, phát hiện xử lý các bất hợp lý trong tổ chức giao thông và kịp thời khắc phục các “điểm đen” trên các tuyến giao thông đường bộ.
- Tổ chức lại giao thông tại các vị trí có nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông cao theo hướng tăng cường phân luồng giao thông một chiều, tách làn xe ôtô với môtô, xe máy; sắp xếp, phân bố lại các làn xe trên một số tuyến đường đủ rộng để tăng năng lực thông xe; xây dựng bổ sung các cầu vượt, hầm chui tại các nút giao thông trọng điểm.
- Cải tạo kích thước hình học, mở rộng lòng đường, các nút thắt cổ chai; lắp đặt bổ sung các loại biển báo có cần vươn, dải phân cách, đèn tín hiệu giao thông, đèn đếm lùi; mở rộng các đường hẻm nối thông các đường chính để giảm áp lực giao thông tại các khu vực thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông; đồng thời, xử lý dứt điểm, không để phát sinh các điểm đấu nối trái phép vào đường bộ đang khai thác.
- Triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý và bảo trì hệ thống hạ tầng giao thông đô thị như sử dụng công nghệ tái sinh nguội mặt đường, trang bị phần mềm mô phỏng giao thông; mua sắm thiết bị dò tìm công trình ngầm...
- Quy định thời gian, lộ trình lưu thông cụ thể đối với các loại xe chuyên dùng, hạn chế lưu thông vào các giờ cao điểm, các đoạn đường, nút giao có nguy cơ ùn tắc giao thông cao.
- Hoàn thành việc thống kê, phân tích và lưu trữ toàn bộ vị trí các “điểm đen” về an toàn giao thông của các năm qua; khắc phục, tiến tới xóa bỏ, cũng như tích cực đề ra các giải pháp hữu hiệu nhất để kiềm chế phát sinh “điểm đen” mới.
4.5. Nâng cao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các Sở - ban - ngành chức năng về quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; quản lý vỉa hè, đường phố và an toàn giao thông cầu, đường, hầm. Thực hiện nghiêm túc các quy định về hành lang an toàn giao thông; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là các hành vi xâm hại công trình giao thông, cản trở giao thông, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc khắc phục các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng. Tăng cường kiểm tra thi công các công trình trên đường bộ đang khai thác nhằm đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị.
4.6. Tăng cuờng công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo, các trung tâm sát hạch và lực lượng cán bộ - công chức - viên chức có chức trách, thẩm quyền trong tổ chức giảng dạy, kiểm tra và cấp giấy phép lái xe; Khắc phục những hạn chế, yếu kém và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, sách nhiễu trong đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe và các cơ sở y tế trong việc khám sức khỏe cho người đăng ký sát hạch cấp giấy phép lái xe.
- Thực hiện lắp đặt công khai camera giám sát phòng thi lý thuyết; lưu trữ thông tin tại một số khu vực nhạy cảm trên sân sát hạch để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra.
- Tổ chức hậu kiểm về chất lượng đào tạo, cấp phép lái xe; cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người điều khiển phương tiện thủy. Xử lý nghiêm các cơ sở đào tạo, hội đồng sát hạch nếu để xảy ra trường hợp có nhiều lái xe gây tai nạn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức nối mạng giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý giấy phép lái xe đối với các đối tượng đã vi phạm pháp luật giao thông đường bộ; quản lý phương tiện.
4.7. Hiện đại hóa công tác giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ; tập trung xây dựng hệ thống giám sát (camera, thiết bị đếm xe tự động) trên các tuyến quốc lộ trọng điểm, trong nội đô thành phố, các vị trí điểm đen về tai nạn giao thông, điểm ùn tắc giao thông. Thực hiện quy chế phối hợp cung cấp thông tin quản lý giữa các Sở, ban, ngành chức năng và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
4.8. Kiểm tra xử lý vi phạm trong vận tải:
- Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của người điều khiển phương tiện giao thông ngay tại bến xe, bến tàu. Kiên quyết đình chỉ hoạt động kinh doanh vận tải đối với tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng và vi phạm thường xuyên các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.
- Tổ chức lực lượng thường xuyên kiểm tra và xử lý kiên quyết tình trạng xe chở hàng vượt quá tải trọng cho phép của xe, xe container không khóa chốt, lái xe điều khiển đầu kéo sơ-mi rơ-moóc không có Giấy phép lái xe hạng FC; việc chấp hành ưu tiên lưu thông vào đường cấm, giờ cấm; phương tiện thủy chở quá tải, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật, không đăng ký, đăng kiểm, không trang bị hoặc thiếu dụng cụ cứu hộ, cứu sinh theo quy định; thuyền viên và người lái không có bằng lái hoặc chứng chỉ chuyên môn, vi phạm quy tắc giao thông; phối hợp với các đơn vị quản lý cảng để tổ chức kiểm tra tải trọng xe tại các cổng cảng và bên trong cảng. Xử phạt nghiêm đối với các trường hợp vi phạm, xem xét lập hồ sơ truy tố trước pháp luật đối với các vi phạm gây ra hậu quả nghiêm trọng.
4.9. Xây dựng các phương án với quyết tâm kiềm chế được tình trạng đua xe trái phép, phóng nhanh vượt ẩu, rải đinh, vật nhọn trên đường gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông. Đồng thời, đưa các giải pháp xử lý hiện trường xảy ra tai nạn giao thông hoặc có vi phạm theo hướng giải phóng nhanh nhất, kịp thời trả lại mặt đường cho giao thông.
4.10. Xây dựng Chiến lược phát triển, đào tạo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đối với lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông có đủ năng lực, phẩm chất, nắm vững pháp luật, có trình độ nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, có tinh thần trách nhiệm, trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
4.11. Đẩy mạnh các hoạt động phong trào chống tiêu cực trong thi hành công vụ đối với lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra việc chấp hành quy trình, quy chế, điều lệnh đối với Cán bộ - Chiến sĩ lực lượng vũ trang, công chức, nhất là lực lượng trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, với người tham gia giao thông; kiên quyết xử lý kỷ luật những cán bộ, chiến sỹ có hành vi tiêu cực, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc xử lý vi phạm không đúng quy định.
- Tăng cường giáo dục, quán triệt cho cán bộ, công chức, chiến sỹ và lực lượng thanh tra chuyên ngành nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông; có chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích kể cả phê bình và xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị chưa hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời, thường xuyên luân chuyển, thay đổi địa bàn quản lý của lực lượng thanh tra viên giao thông vận tải, lực lượng cảnh sát giao thông đảm bảo theo quy định để nhằm ngăn ngừa các tiêu cực.
4.12. Thường xuyên rà soát, kịp thời kiện toàn bổ sung đủ thành phần và nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả công tác của các thành viên đối với các hoạt động của Ban An toàn giao thông thành phố theo Quyết định số 57/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
4.13. Tổ chức sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho ngành giao thông vận tải:
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch giai đoạn 2013-2015 theo hướng đầu tư tương xứng cho nguồn nhân lực, trang thiết bị, khí tài cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông phục vụ có hiệu quả công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý xử phạt và điều hòa trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu đề xuất các Bộ - ngành Trung ương cho tiến hành thí điểm thực hiện trên địa bàn thành phố để nhằm có chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ các chương trình nâng cao năng lực quản lý ngành giao thông vận tải.
Trước mắt, giao Sở Nội vụ tham mưu trong việc ưu tiên bố trí, bổ nhiệm các cán bộ có năng lực đảm nhận các vị trí công tác có liên quan đến quá trình triển khai thực hiện các dự án đã phê duyệt và đang triển khai; đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực, ngành giao thông vận tải cho các đơn vị có chức năng.
5.1. Tập trung chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thông tri số 18-TT/TU ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếp tục tổ chức thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp trọng tâm nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 12-CTrHĐ/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành ủy thành phố thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chương trình Giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2009 về “Kế hoạch của Thành phố Hồ Chí Minh triển khai Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh”.
5.2. Thực hiện nghiêm các đồ án quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông thành phố, xây dựng di dời các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, bệnh viện lớn, các cơ sở đăng ký, đăng kiểm xe cơ giới, các nhà máy… ra bên ngoài khu vực nội đô, điều chỉnh bố trí tập trung các trụ sở cơ quan hành chính nhà nước thành phố; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng di dời các cảng trên sông Sài Gòn, Nhà máy đóng tàu Ba Son theo quy hoạch được duyệt (kể cả quy hoạch chi tiết, chuyển đổi công năng sử dụng đất tại các địa điểm cảng cũ đã di dời).
5.3. Hoàn thiện Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 kết nối với Đề án phát triển vận tải hành khách bằng đường sắt trên cao, tàu điện ngầm, xe buýt nhanh. Triển khai thực hiện Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt các giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020.
5.4. Tiếp tục phát triển mạnh loại hình xe buýt đưa rước học sinh, sinh viên và công nhân phù hợp với từng lộ trình hoạt động, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng; phát động phong trào vận động cán bộ công chức, viên chức thành phố tham gia đi xe buýt và lồng ghép tiêu chí về việc tham gia đi xe buýt khi xây dựng tiêu chí thi đua - khen thưởng hàng năm của từng đơn vị.
5.5. Tập trung kiểm tra, thu hồi giấy phép sử dụng lòng đường, vỉa hè để kinh doanh buôn bán, đậu xe 2 bánh, xe ô tô không còn phù hợp, trả lại vỉa hè thông thoáng cho người đi bộ, xử phạt nghiêm các trường hợp đậu xe dưới lòng đường, vỉa hè không đúng quy định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nếu để tình hình trật tự lòng đường, vỉa hè trên địa bàn mình quản lý thường xuyên bị lấn chiếm.
5.6. Rà soát quỹ đất công của thành phố, kể cả xã hội hóa để ưu tiên đầu tư xây dựng bãi đậu xe nhiều tầng có kết hợp với các bãi đậu xe buýt hiện hữu.
5.7. Thành phố tiếp tục thực hiện việc bố trí lệch giờ làm việc, học tập tại một số địa bàn khu chế xuất, khu công nghiệp, trường học và hàng năm thực hiện sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để kịp thời đề ra các giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả, không để xảy ra ùn tắc giao thông trong các năm tiếp theo với tiêu chí không gây xáo trộn, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, công tác, học tập, sinh hoạt, đi lại của người dân.
5.8. Xây dựng và triển khai các tiêu chí, giải pháp nhằm nâng cao văn hóa giao thông cho người tham gia giao thông để giảm ùn tắc giao thông; đồng thời, huy động các lực lượng cán bộ, chiến sĩ, đoàn viên, hội viên tại chỗ của các phường - xã - thị trấn như công an, dân phòng, bảo vệ dân phố, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng với lực lượng Cảnh sát giao thông, trật tự viên Thanh niên xung phong tham gia hướng dẫn điều tiết giao thông vào giờ cao điểm.
1. Giao Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan căn cứ kế hoạch này, có trách nhiệm triển khai, khẩn trương xây dựng các đề án, kế hoạch, chương trình, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 báo cáo kết quả thực hiện hàng năm; gửi báo cáo sơ tổng kết 05 năm, 10 năm về Ban An toàn giao thông thành phố tổng hợp báo cáo, đề xuất tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Giao Ban An toàn giao thông thành phố phối hợp với Sở Giao thông vận tải theo dõi, hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện của các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành viên Ban, các cơ quan chức năng, các quận - huyện tổ chức thực hiện sơ kết rút kinh nghiệm, kịp thời biểu dương gương người tốt việc tốt, khen thưởng động viên các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và phê phán, lên án các hành vi cố ý vi phạm, coi thường kỷ cương pháp luật về trật tự an toàn giao thông để kịp thời tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho phù hợp với kế hoạch thực hiện của từng năm.
3. Các Sở - ban - ngành, đoàn thể thành viên Ban, các cơ quan chức năng, các quận - huyện trong quá trình thực hiện kế hoạch này cần gắn với việc đánh giá, kiểm điểm vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và kết quả thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 24 tháng 02 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương; rà soát điều chỉnh bổ sung chương trình, kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 12/CtrHĐ của Thành ủy, Kết luận số 46/KL/TU của Ban Thường vụ Thành ủy cho phù hợp với từng giai đoạn, từng năm theo yêu cầu chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương tại Chỉ thị số 18-CT/TW.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Tài chính căn cứ kết quả thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động phong trào được giao, những công việc liên quan của Kế hoạch này để hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí hàng năm trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có gì khó khăn và vướng mắc thì các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận – huyện chủ động phối hợp với Thường trực Ban An toàn giao thông thành phố và Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định./.
TỔ CHỨC, PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 295 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Số thứ tự |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
Ghi chú |
|
||||||
|
Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của các đơn vị |
- Các cấp ủy Đảng của các sở ban ngành và UBND các cấp |
Mặt trận TQ Việt Nam TP; Các tổ chức chính trị-xã hội |
Nghị quyết và kế hoạch hành động. |
Tháng 01 năm 2013 |
Thường xuyên, liên tục, mạnh mẽ. |
Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, nâng cao ý thức chấp hành của người tham gia giao thông |
|
|||||
2.1. |
a) Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông phải được thực hiện đến từng công chức, viên chức, công nhân, nhân dân lao động, sinh viên, học sinh; đi sâu vào từng khu dân cư, hộ gia đình. Xác định rõ việc chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, cơ quan, đơn vị, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên. |
Ban Tuyên giáo Thành ủy; Ban An toàn giao thông TP. |
Ủy ban nhân dân các quận huyện; Các sở ban ngành thành phố |
Kế hoạch triển khai chi tiết. |
Thường xuyên, liên tục |
|
b) Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, nghiên cứu sử dụng thí điểm các hình thức tuyên truyền mới. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ để mang lại hiệu quả cao. |
Ban An toàn giao thông TP; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban An toàn giao thông TP. |
Ủy ban nhân dân các quận huyện; Các sở ban ngành. Sở Nội vụ. Ban Thi đua khen thưởng thành phố. |
Kế hoạch cụ thể |
Thường xuyên, liên tục Thường xuyên |
|
|
c) Khen thưởng và biểu dương kịp thời các cá nhân, đơn vị làm tốt và phê bình đối với những đơn vị làm chưa tốt, lên án các hành vi cố ý vi phạm, coi thường kỷ cương, pháp luật trật tự an toàn giao thông. |
||||||
d) Nghiên cứu và triển khai thực hiện việc xã hội hóa trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông bằng nhiều hình thức cho mọi đối tượng |
Ban An toàn giao thông TP. |
UBND các quận-huyện |
Kế hoạch cụ thể |
Thường xuyên, liên tục. |
|
|
2.2. |
Tham mưu cho Thành ủy chỉ đạo cấp ủy Đảng các cấp thường xuyên lãnh đạo công tác tuyên truyền về pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông; thường xuyên tăng cường tuyên truyền về an toàn giao thông; định hướng, hỗ trợ và chỉ đạo các báo, đài để tiếp tục duy trì, tăng số lượng chuyên trang, chuyên mục về trật tự an toàn giao thông trên tất cả các loại hình báo chí; đa dạng hóa hình thức tuyên truyền để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông, văn hóa giao thông |
Ban Tuyên giáo thành ủy; |
Ủy ban mặt trận Tổ quốc TP; Ban An toàn giao thông; UBND các quận-huyện; Sở Thông tin và truyền thông; Các tổ chức chính trị-xã hội. |
|
Thường xuyên, liên tục. |
Tăng số lượng chuyên trang, chuyên mục về trật tự an toàn giao thông trên tất cả các loại hình báo chí; đa dạng hóa hình thức tuyên truyền để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông, văn hóa giao thông |
2.3. |
Tuyên truyền an toàn giao thông, nếp sống văn minh đô thị, ý thức và tránh nhiệm của công dân khi tham gia giao thông,… Tiếp tục lồng ghép cuộc vận động thực hiện “10 điều quy ước văn minh đường phố” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “3 không, 3 có”, trong việc thực hiện xây dựng nếp sống văn minh đô thị; đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông vào sinh hoạt định kỳ của từng chi bộ Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội |
Ủy ban mặt trận Tổ quốc TP. |
Ban Tuyên giáo Thành ủy; Ban An toàn giao thông. Ủy ban nhân dân các quận huyện. Các tổ chức chính trị xã hội. |
|
Thường xuyên liên tục |
Đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua khen thường cuối năm. |
2.4. |
a) Triển khai tốt và có hiệu quả các nội dung công việc như xây dựng các chương trình tuyên truyền, phổ biến về nếp sống của người dân đô thị, trách nhiệm với cộng đồng, trách nhiệm với xã hội, tập trung vào các mục tiêu chính: xây dựng ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông; xây dựng ý thức giao tiếp, ứng xử văn minh nơi công cộng... |
Ban An toàn giao thông TP. |
Ủy ban nhân dân các quận huyện; Các Sở ngành; Các tổ chức chính trị - xã hội. |
|
Thường xuyên, liên tục |
|
b) Xây dựng kế hoạch tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, tăng tần suất tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức cuộc vận động xây dựng “nếp văn hóa giao thông” và “văn minh đô thị”. Bên cạnh đó, tuyên truyền vận động cán bộ công chức, viên chức, học sinh và nhân dân thành phố hạn chế sử dụng xe gắn máy cá nhân, chuyển đổi phương thức đi lại bằng các loại phương tiện vận tải hành khách công cộng, xe đạp và đi bộ |
Sở Thông tin và truyền thông; Ủy ban nhân dân các quận - huyện. |
Sở Giáo dục và đào tạo; Thành đoàn thành phố; Các tổ chức chính trị - xã hội. |
Kế hoạch cụ thể |
Thường xuyên, liên tục |
|
|
2.5. |
a) Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy pháp luật về giao thông trong trường học. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các đoàn thể, chính trị - xã hội trong việc giáo dục, nhắc nhở học sinh, sinh viên tự giác chấp hành các quy định về trật tự an toàn giao thông |
Sở Giáo dục và đào tạo. |
UBND các quận-huyện; Ban An toàn giao thông TP; Các tổ chức chính trị - xã hội. |
|
Thường xuyên, liên tục. |
Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy pháp luật về giao thông trong trường học |
b) Tuyên truyền và phát động phong trào về giữ gìn trật tự an toàn giao thông, vệ sinh công cộng trước các cổng trường. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Luật Giao thông đường bộ, nếp sống văn minh đô thị, ý thức vệ sinh công cộng… giữa các trường với nhau. Phát hiện và đề xuất biểu dương kịp thời các đơn vị thực hiện tốt chương trình và có hình thức xử phạt đối với các đơn vị yếu kém. Tuyên truyền vận động học sinh, sinh viên đi học bằng xe buýt, xe đạp hoặc đi bộ. Xác định rõ việc chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên |
Sở Giáo dục và đào tạo. |
Ban An toàn giao thông. |
|
Thường xuyên, liên tục. |
Có tiêu chí cụ thể đánh giá đạo đức học sinh, sinh viên cuối năm. |
|
2.6. |
a) Tổ chức đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông và văn minh đô thị; ý thức và trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng. |
Ủy ban nhân dân các quận -huyện. |
Ban An toàn giao thông thành phố; MTTQVNTP và các Đoàn thể chính trị. |
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể. |
Thường xuyên, liên tục. |
|
b) Vận động nhân dân không buôn bán lấn chiếm lòng lề đường, triển khai các buổi ra quân với nhiều chủ đề “ngày chủ nhật xanh”, “ngày đường phố không rác”, tổ chức sinh hoạt và hướng dẫn thanh niên ý thức trách nhiệm công dân về nếp sống văn minh đô thị, ý thức khi tham gia giao thông; phát huy vai trò nòng cốt trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật giao thông, văn minh đô thị, ứng xử nơi công cộng. |
Ủy ban nhân dân các quận -huyện. |
Ban An toàn giao thông thành phố; MTTQVNTP và các Đoàn thể chính trị. |
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể. |
Thường xuyên, liên tục. |
|
|
2.7. |
a) Tiếp tục tổ chức nhiều chương trình thi tìm hiểu về Luật Giao thông đường bộ; hội thi lái xe an toàn. Tăng cường chất lượng đào tạo tại các trung tâm đào tạo và dạy lái xe trên địa bàn thành phố, xây dựng nhiều hình thức tuyên truyền bằng hình ảnh, xử lý tình huống trên đường, ý thức và hành vi khi tham gia giao thông. |
Sở Giao thông vận tải; Ban Quản lý các khu chế xuất – công nghiệp. |
Các trung tâm sát hạch; Ban An toàn giao thông TP; Liên đoàn lao động thành phố; Thành đoàn. |
|
Thường xuyên, liên tục |
|
b) Vận động công nhân tại các khu chế xuất, khu công nghiệp hưởng ứng tích cực sử dụng xe buýt để đi làm, không lưu thông ngược chiều, không mua bán lấn chiếm lòng đường trước cổng các khu chế xuất, khu công nghiệp |
||||||
2.8. |
Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để tham gia vận động tuyên truyền, xây dựng ý thức nếp “văn hóa giao thông” và nếp sống văn minh đô thị trong lực lượng thanh niên, phát huy tinh thần “đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”, thường xuyên có các mô hình sinh hoạt sinh động, đổi mới phong cách hoạt động tạo sân chơi lành mạnh thu hút thanh niên tham gia có tổ chức |
Thành đoàn. |
UBND các quận - huyện; Các sở - ban -ngành; Các tổ chức chính trị - xã hội. |
Các chương trình hoạt động tuyên truyền cụ thể |
Triển khai thường xuyên. |
|
|
||||||
|
Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh với nhiệm vụ: phát triển hạ tầng giao thông hoàn chỉnh, từng bước hiện đại, hình thành mạng lưới giao thông đồng bộ kết nối Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, đồng bằng sông Cửu Long, Nam Tây Nguyên; giải quyết cơ bản tình trạng ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông. Thông qua các giải pháp: nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện theo quy họach; nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn huy động để đầu tư phát triển hạ tầng và thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong việc đầu tư khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng. |
Các sở - ban -ngành; UBND các quận - huyện; Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. |
|
|
Theo tiến độ hoàn thành tại Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND |
|
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông |
||||||
4.1. |
a) Khẩn trương phối hợp với Bộ Xây dựng hoàn chỉnh dự thảo Luật đô thị; trước mắt điều chỉnh, bổ sung Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh. |
Sở Nội vụ; Sở Xây dựng; |
Các sở - ngành có liên quan; Bộ Xây dựng. |
Đề án cụ thể |
Quý II năm 2013 |
|
b) Hoàn chỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015 của các đơn vị, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố. |
Các sở - ban -ngành |
Sở GTVT; Ban An toàn giao thông TP; Công an TP; |
|
|
Báo cáo kết quả thực hiện thường xuyên về Sở Giao thông vận tải để theo dõi, tổng hợp (định kỳ 06 tháng một lần có tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố) |
|
c) Rà soát báo cáo sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật về trật tự an toàn giao thông phù hợp với thực tiễn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Giao thông vận tải. |
Công an TP; Sở Tư pháp. |
Các nội dung kiến nghị, sửa đổi |
Quý IV hàng năm |
|
|
4.2. |
a) Tiếp tục phối hợp với các Bộ - ngành Trung ương chuẩn bị đề án về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc chung là bộ máy tổ chức phải phù hợp với nhiệm vụ quản lý, phù hợp với điều kiện đặc thù của thành phố Hồ Chí Minh. |
Sở Nội vụ |
|
Đề án cụ thể |
Thường xuyên liên tục |
|
b) Nghiên cứu thành lập và hoàn thiện chức năng một số các cơ quan quản lý hành chính và sự nghiệp trong lĩnh vực giao thông vận tải như: Hội đồng phát triển hạ tầng kỹ thuật thành phố; Hội đồng tư vấn giảm ùn tắc giao thông đô thị; Cơ quan Quản lý nhà nước về vận tải công cộng (PTA); Trung tâm Điều hành giao thông đô thị; Viện nghiên cứu giao thông vận tải đô thị; Ban Quản lý giao thông đô thị; Ban chuẩn bị đầu tư các dự án giao thông đô thị trọng điểm. |
Viện Nghiên cứu phát triển thành phố; Sở Nội vụ. |
Sở Giao thông vận tải. |
Đề án cụ thể. |
Giai đoạn năm 2012 - 2013 |
|
|
c) Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức và phát triển nguồn nhân lực các phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị quản lý và chủ đầu tư (hoặc đại diện chủ đầu tư) trong lĩnh vực giao thông vận tải; nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ, chiến sỹ tuần tra giám sát địa bàn; |
Sở Giao thông vận tải; Sở Nội vụ; Công an TP; UBND các quận - huyện. |
Các sở - ban -ngành. |
|
Thường xuyên liên tục |
Nghiêm cấm cán bộ, công chức can thiệp vào việc xử phạt; bổ sung, tuyển dụng thêm cán bộ để tăng cường bám sát địa bàn; kiên quyết xử lý loại bỏ đối với các cán bộ thiếu năng lực, không có tinh thần trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với cán bộ, nhân viên vi phạm trật tự an toàn giao thông. |
|
4.3. |
a) Nâng cao chất lượng đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, bảo đảm phương tiện tham gia giao thông phải đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật. |
Sở Giao thông vận tải; Các trung tâm đăng kiểm. |
Công an TP. |
|
Thường xuyên liên tục |
|
b) Triển khai một số giải pháp để hạn chế lưu thông đối với phương tiện giao thông cá nhân như: nghiên cứu Đề tài quản lý các phương tiện đăng ký mới thông qua Giấy chứng nhận quyền mua xe (COE) để đề xuất Chính phủ cho thực hiện thí điểm ở Thành phố Hồ Chí Minh; Nghiên cứu tổ chức thực hiện Đề án thu phí xe ô tô lưu thông vào khu vực trung tâm Thành phố; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai thực hiện một số giải pháp hạn chế phương tiện giao thông cá nhân khác. |
Văn phòng UBND TP; Sở KH và ĐT; Công an TP; |
Sở Giao thông vận tải; Sở Tư pháp; Ban An toàn giao thông TP; Công ty Tiên phong. |
Báo cáo kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi |
Quý II năm 2013 |
Báo cáo Hội đồng nhân dân thông qua trước khi thực hiện |
|
c) Tăng cường quản lý hoạt động vận tải, đảm bảo hợp lý, khoa học và phù hợp với tình hình giao thông thực tế, chú trọng hoạt động vận tải hành khách, vận tải hành khách công cộng, vận tải hàng hóa bằng xe ôtô và phương tiện thủy. |
Sở Giao thông vận tải.; Ban Quản lý các bến xe công cộng TP. |
Công an TP; |
|
Thường xuyên liên tục |
|
|
4.4. |
a) Tổ chức lại giao thông tại các vị trí có nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông cao theo hướng tăng cường phân luồng giao thông một chiều, tách làn xe ôtô với môtô, xe máy; sắp xếp, phân bố lại các làn xe trên một số tuyến đường đủ rộng để tăng năng lực thông xe. |
Sở Giao thông vận tải. |
Ban An toàn giao thông TP; Công an TP; UBND các quận, huyện. |
Kế hoạch thực hiện cụ thể |
Quý I hàng năm |
|
b) Cải tạo kích thước hình học, mở rộng lòng đường, các nút thắt cổ chai; lắp đặt bổ sung các loại biển báo có cần vươn, đèn tín hiệu giao thông, đèn đếm lùi. |
Sở Giao thông vận tải. |
Sở KH và ĐT; Sở TC; |
Kế hoạch thực hiện cụ thể |
Quý I hàng năm |
|
|
c) Triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý và bảo trì hệ thống hạ tầng giao thông đô thị như sử dụng công nghệ tái sinh nguội mặt đường, trang bị phần mềm mô phỏng giao thông; mua sắm thiết bị dò tìm công trình ngầm. |
Sở Giao thông vận tải. |
Sở KH và ĐT; Sở TC; Sở KH và CN; Sở TT và TT |
Lập kế hoạch trang bị và triển khai thực hiện |
Quý I năm 2013 |
|
|
d) Quy định thời gian, lộ trình lưu thông cụ thể đối với các loại xe chuyên dùng, hạn chế lưu thông vào các giờ cao điểm, các đoạn đường, nút giao có nguy cơ ùn tắc giao thông cao. |
Sở Giao thông vận tải. |
Công an TP; UBND các quận - huyện |
Xây dựng thời gian cụ thể các loại phương tiện chuyên dụng được phép lưu thông |
Quý I năm 2013 |
Công bố rộng rãi trên Website Sở Giao thông vận tải; |
|
e) Hoàn thành việc thống kê và phân tích toàn bộ vị trí các “điểm đen” về an toàn giao thông của năm 2011; tiến tới xóa bỏ, khắc phục trong năm 2012. Hạn chế phát sinh thêm “điểm đen” mới trong năm 2013. |
Sở Giao thông vận tải; Ban An toàn giao thông TP. |
Công an TP; UBND các quận, huyện |
Thống kê vị trí, đoạn đường có TNGT; Khắc phục các điểm đen năm 2011 và các điểm đen phát sinh năm 2012 |
Quý II năm 2013 cơ bản hoàn tất việc khắc phục |
|
|
4.5. |
Nâng cao trách nhiệm về quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, quản lý vỉa hè, đường phố và an toàn giao thông cầu, đường, hầm. Thực hiện nghiêm túc các quy định về hành lang an toàn giao thông; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là các hành vi xâm hại công trình giao thông, cản trở giao thông, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc khắc phục các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng |
UBND các quận huyện; Các sở ban ngành. |
Sở Giao thông vận tải;, Công an TP. |
Kiểm tra việc tuân thủ theo quy định của ngành |
Công việc thường xuyên |
Xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm. |
4.6. |
a) Tăng cường chế độ kiểm tra, tổ chức giám sát chặt chẽ việc sát hạch để bảo đảm kết quả chính xác, khách quan, công khai như lắp đặt camera giám sát phòng thi lý thuyết; lưu trữ thông tin tại một số khu vực nhạy cảm trên sân sát hạch để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra. |
Sở Giao thông vận tải; |
Công an TP; Các cơ sở đào tạo lái xe. Sở TT và TT. |
Xây dựng kế hoạch kiểm tra và triển khai thực hiện. |
Thường xuyên, liên tục |
Kiên quyết xử lý các cơ sở đào tạo, sát hạch vi phạm quy định. Công khai các đơn vị vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng |
b) Tổ chức hậu kiểm về chất lượng đào tạo, cấp phép lái xe; cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người điều khiển phương tiện thủy. Xử lý nghiêm các cơ sở đào tạo, hội đồng sát hạch nếu để xảy ra trường hợp có nhiều lái xe gây tai nạn. |
Sở Giao thông vận tải; |
Công an TP; UBND các quận, huyện. |
Xử lý nghiêm các cơ sở đào tạo, hội đồng sát hạch nếu có nhiều người lái xe gây tai nạn |
Thường xuyên, liên tục |
Công khai các đơn vị vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng |
|
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức nối mạng giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý giấy phép lái xe đối với các đối tượng đã vi phạm pháp luật giao thông đường bộ; xây dựng cơ sở dữ liệu và thực hiện quy chế phối hợp cung cấp thông tin trong quản lý người điều khiển phương tiện giao thông. |
Sở Giao thông vận tải; Công an TP. |
Sở Thông tin và truyền thông. |
XD cơ sở dữ liệu về người lái xe và phương tiện. Quy chế phối hợp cung cấp thông tin các đối tượng vi phạm Luật GTĐB. |
Quý II năm 2013 |
|
|
d) Tăng cường công tác giám sát các cơ sở y tế trong việc khám sức khỏe cho người đăng ký sát hạch cấp Giấy phép lái xe |
Sở Y tế. |
Sở Giao thông vận tải; |
|
Thường xuyên liên tục |
|
|
4.7. |
Hiện đại hóa công tác giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ; tập trung xây dựng hệ thống giám sát (camera, thiết bị đếm xe tự động) trên các tuyến quốc lộ trọng điểm, trong nội đô thành phố, các vị trí điểm đen về tai nạn giao thông, điểm ùn tắc giao thông. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự an toàn giao thông trên toàn địa bàn thành phố và thực hiện quy chế phối hợp cung cấp thông tin trong quản lý giữa các đơn vị. |
Sở Giao thông vận tải; Công an TP. |
Đài VOV, VOH |
|
Quý II năm 2013 |
|
4.8. |
a) Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của người điều khiển phương tiện giao thông ngay tại bến xe, bến tàu. Kiên quyết đình chỉ hoạt động kinh doanh vận tải đối với tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng và vi phạm thường xuyên các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải và bảo đảm an toàn giao thông |
Công an TP; Thanh tra Sở Giao thông vận tải;. |
UBND các quận huyện. Sở Kế hoạch và đầu tư. |
Xử phạt nghiêm đối với các trường hợp vi phạm. |
Thường xuyên, liên tục |
|
b) Tổ chức lực lượng thường xuyên kiểm tra và xử lý kiên quyết tình trạng xe chở hàng vượt quá tải trọng cho phép của xe, xe container không khóa chốt, lái xe điều khiển đầu kéo sơ-mi rơ-moóc không có Giấy phép lái xe hạng FC; việc chấp hành ưu tiên lưu thông vào đường cấm, giờ cấm; phối hợp với các đơn vị quản lý cảng để tổ chức kiểm tra tải trọng xe tại các cổng cảng và bên trong cảng. Xử phạt nghiêm đối với các trường hợp vi phạm, xem xét lập hồ sơ truy tố trước pháp luật nếu vi phạm gây ra hậu quả nghiêm trọng. |
Công an TP; Thanh tra Sở Giao thông vận tải;. |
UBND các quận - huyện. Các cảng sông, cảng biển. |
Xử phạt nghiêm đối với các trường hợp vi phạm. Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng lập hồ sơ để truy tố |
Thường xuyên, liên tục |
Các cảng biển, cảng sông phải phối hợp với LL CSGT và Thanh tra GT tiến hành tổ chức kiểm tra tải trọng xe tại cảng trước khi xuất bến. |
|
4.9. |
Xây dựng các phương án kiên quyết chấm dứt tình trạng đua xe trái phép, phóng nhanh vượt ẩu, rải đinh vật nhọn trên đường gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông. Đồng thời đưa các giải pháp xử lý hiện trường xảy ra tai nạn giao thông hoặc có vi phạm theo hướng nhanh nhất để giải phóng, kịp thời trả lại mặt đường cho giao thông |
Công an TP. |
UBND các quận - huyện. |
Xây dựng các phương án, giải pháp cụ thể. |
Quý I năm 2013 |
|
4.10. |
Xây dựng Chiến lược phát triển, đào tạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra Giao thông có đủ năng lực, phẩm chất, nắm vững pháp luật, có trình độ nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, có tinh thần trách nhiệm, trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông |
Công an TP; Sở Giao thông vận tải;. |
UBND các quận - huyện. |
Xây dựng Chiến lược cụ thể. |
Giai đoạn 2013 - 2020 |
|
4.11. |
a) Tổ chức các đoàn kiểm tra việc chấp hành quy trình, quy chế, điều lệnh đối với cán bộ, công chức, chiến sỹ nhất là lực lượng trực tiếp với nhân dân (kiên quyết xử lý kỷ luật những cán bộ, chiến sỹ có hành vi tiêu cực, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc xử lý vi phạm không đúng quy định). |
Công an TP; Sở Giao thông vận tải; UBND các quận - huyện |
|
Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể và triển khai thực hiện |
Thực hiện theo kế hoạch |
Kiên quyết xử lý kỷ luật những cán bộ, chiến sỹ có hành vi tiêu cực, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc xử lý vi phạm không đúng quy định |
b) Thường xuyên luân chuyển, thay đổi địa bàn quản lý của lực lượng thanh tra viên giao thông vận tải, lực lượng cảnh sát giao thông nhằm ngăn ngừa tiêu cực. |
Công an TP; Sở Giao thông vận tải; |
|
Kế hoạch luân chuyển cụ thể của ngành. |
Thường xuyên, liên tục. |
|
|
c) Tăng cường giáo dục, quán triệt cho cán bộ, công chức, chiến sỹ và lực lượng thanh tra chuyên ngành nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông; có chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích và phê bình các cá nhân, đơn vị chưa hoàn thành nhiệm vụ. |
Công an TP; Sở Giao thông vận tải; UBND các quận - huyện |
Sở Nội vụ; Ban An toàn giao thông TP. |
Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể và triển khai thực hiện |
Thường xuyên, liên tục. |
có chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích và phê bình các cá nhân, đơn vị chưa hoàn thành nhiệm vụ. |
|
4.12. |
Tăng cường trang thiết bị, biên chế nhân lực cho cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông từ ngân sách Thành phố (máy đo tốc độ, máy đo nồng độ cồn, cân di động, xe cứu hộ...). Tăng mức chi phí bồi dưỡng, hỗ trợ cho các lực lượng tham gia công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý xử phạt và điều hòa trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố |
Công an TP; Sở Giao thông vận tải;. |
Sở Nội vụ; Sở Tài chính. |
Xây dựng đề án tăng biên chế; đào tạo xây dựng lực lượng bổ sung |
Hàng năm |
|
4.13. |
Kiện toàn Ban An toàn giao thông thành phố theo Quyết định số 57/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Nội vụ. |
Ban An toàn giao thôngTP; Công an TP; Sở Giao thông vận tải;. |
Tờ trình; Đề án kiện toàn trình UBND TP phê duyệt |
Hàng năm |
|
4.14. |
a) Xây dựng kế hoạch tăng cường nhân lực, trang thiết bị, khí tài phục vụ cho công tác của lực lượng cảnh sát giao thông giai đoạn 2011 - 2015 (như tăng cường lực lượng, mua sắm trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu quản lý giao thông đô thị ngày càng phức tạp). |
Công an TP. |
Sở Nội vụ; Sở TC. |
|
Gia đoạn 2011 - 2015 |
|
b) Nghiên cứu cơ chế đãi ngộ tương xứng để thu hút nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ các chương trình nâng cao năng lực quản lý ngành giao thông vận tải, đề xuất các Bộ - ngành Trung ương cho tiến hành thí điểm thực hiện trên địa bàn thành phố. |
Sở Nội vụ. |
Sở Giao thông vận tải. |
Đề án cụ thể |
Gia đoạn 2012 - 2015 |
|
|
c) Ưu tiên, bố trí điều chuyển, bổ nhiệm các cán bộ có năng lực đảm nhận các vị trí công tác có liên quan đến quá trình triển khai thực hiện các dự án đã phê duyệt và đang triển khai; đồng thời tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý. |
Sở Nội vụ. |
Sở Giao thông vận tải. |
Đề án cụ thể |
Hàng năm |
|
|
|
||||||
5.1. |
Tiếp tục triển khai các nhóm giải pháp trọng tâm trong Chương trình hành động số 12-CTrHĐ/TU ngày 16/3/2011 của Thành ủy Thành phố thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14/5/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chương trình Giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 11/01/2012 về ban hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố trong năm 2012 |
Sở Giao thông vận tải. Bộ phận thường trực giúp việc 6 chương trình đột phá. Các sở - ban -ngành. |
|
. |
Tháng 5/2013 tổ chức sơ kết 02 năm QĐ số 25 |
|
5.2. |
Thực hiện nghiêm các đồ án quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông thành phố, xây dựng di dời các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, bệnh viện lớn, các cơ sở đăng ký, đăng kiểm xe cơ giới, các nhà máy… ra bên ngoài khu vực nội đô, điều chỉnh bố trí tập trung các trụ sở cơ quan hành chính nhà nước thành phố; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng di dời các cảng trên sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son theo quy hoạch được duyệt (kể cả quy hoạch chi tiết, chuyển đổi công năng sử dụng đất tại các địa điểm cảng cũ đã di dời). |
Sở Quy hoạch – kiến trúc; Sở Giao thông vận tải. |
Các sở - ban -ngành |
|
|
|
5.3. |
Hoàn thiện Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 kết nối với Đề án phát triển vận tải hành khách bằng đường sắt trên cao, tàu điện ngầm, xe buýt nhanh. Triển khai thực hiện Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt các giai đoạn 2013-2015, 2020. |
Sở Giao thông vận tải. |
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và đầu tư. |
|
Gia đoạn Năm 2013 – 2015, 2020 |
|
5.4. |
Tiếp tục phát triển mạnh loại hình xe buýt đưa rước học sinh, sinh viên và công nhân theo sức chở phương tiện phù hợp với từng lộ trình hoạt động đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng. Tiếp tục phát động phong trào kêu gọi toàn thể cán bộ công chức, viên chức tham gia đi xe buýt; lồng ghép tiêu chí về việc tham gia đi xe buýt khi xây dựng tiêu chí thi đua – khen thưởng hàng năm của từng đơn vị. |
Sở Giao thông vận tải. |
Ban Quản lý các KCX - KCN; Sở Giáo dục và đào tạo; Các sở - ban -ngành; |
|
Thường xuyên, liên tục |
|
5.5. |
Tập trung kiểm tra, thu hồi giấy phép sử dụng lòng đường, vỉa hè để kinh doanh buôn bán, đậu xe 2 bánh, xe ô tô không còn phù hợp, trả lại vỉa hè thông thoáng cho người đi bộ, xử phạt nghiêm các trường hợp đậu xe dưới lòng đường, vỉa hè không đúng quy định. |
UBND các quận - huyện; Thanh tra Sở Giao thông vận tải;. |
Công an TP; |
Xây dựng kế hoạch cụ thể. |
Thường xuyên, liên tục |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình trật tự lòng đường, vỉa hè trên địa bàn mình quản lý |
5.6. |
Rà soát quỹ đất và đề xuất các vị trí để kêu gọi đầu tư xây dựng bãi đậu xe cao tầng trên mặt đất. Sau khi đã có vị trí, tiến hành kêu gọi đầu tư xây dựng bãi đậu xe nhiều tầng có kết hợp với các bãi đậu xe buýt hiện hữu |
Sở Tài nguyên và môi trường. |
Sở Giao thông vận tải; Sở Xây dựng; Sở Quy hoạch và kiến trúc; UBND các quận - huyện. |
Có danh mục các quỹ đất báo cáo UBND TP xem xét. |
Quý II năm 2013 |
|
5.7. |
Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm quá trình triển khai bố trí lệch giờ làm việc, học tập tại một số địa bàn khu chế xuất, khu công nghiệp, trường học; đồng thời tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các biện pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả trong năm 2013 với tiêu chí không gây xáo trộn, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, công tác, học tập, sinh hoạt, đi lại của người dân. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. |
Sở Giáo dục và đào tạo; Sở Giao thông vận tải; UBND các quận - huyện; Ban Quản lý các KCX – KCN; Ban ATGT TP. |
Đề án cụ thể. |
Tháng 02 năm 2013 |
|
5.8. |
Xây dựng và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa giao thông cho người dân để giảm ùn tắc giao thông. Đồng thời huy động các lực lượng tham gia hướng dẫn điều tiết giao thông vào giờ cao điểm (đặc biệt là các lực lượng tại chỗ như dân quân, công an phường, Cựu chiến binh, đoàn viên thanh niên…). |
Ban An toàn giao thông TP; UBND các quận huyện; |
Công an TP; Các sở ban ngành. |
Xây dựng kế hoạch cụ thể. |
Hàng năm |
|
D. |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
|
|
|
|
|
1. |
Xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị. |
Thủ trưởng các sở - ban – ngành; Chủ tịch UBND các cấp; Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. |
MTTQ Việt Nam TP. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. |
Các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 18 – CT/TW của ban Bí thư và Thông tri số 18-TT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. |
Tháng 01 năm 2013 |
Gởi về Ban An toàn giao thông thành phố để tổng hợp. |
2. |
Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và công việc liên quan của Kế hoạch này trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt |
Sở KHĐT; Sở Tài chính. |
Sở Giao thông vận tải; Các đơn vị có liên quan. |
Trong Tháng 01 hàng năm bố trí nguồn kinh phí để các đơn vị thực hiện. |
Tháng 01 hàng năm |
|
3. |
Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố. |
Sở Giao thông vận tải. |
Các sở - ban -ngành. UBND các cấp, Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. |
Dự thảo Kế hoạch hàng năm. |
Tháng 01 hàng năm |
|
4. |
Tổng hợp báo cáo, kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tốt và đề xuất xử lý kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân vi phạm hoặc thiếu trách nhiệm trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông. |
Ban An toàn giao thông TP. Sở Nội vụ. |
Các sở - ban -ngành. UBND các cấp, Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. |
Danh sách khen thưởng định kỳ và đột xuất. |
Báo cáo hàng tháng |
Gởi về Ban An toàn giao thông thành phố để tổng hợp. |
5. |
Tổng hợp các vướng mắc, khó khăn cần thiết bổ sung, điều chỉnh. |
Ban An toàn giao thông TP. |
Sở Giao thông vận tải; Các đơn vị có liên quan. |
Báo cáo kết quả thực hiện, các khó khăn vướng mắc. |
Báo cáo hàng tháng |
Tổng hợp khó khăn, đề xuất giải quyết và báo cáo UBND TP. |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 20/04/2020
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/02/2020 | Cập nhật: 24/03/2020
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết 76 thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Quyết định 187/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/02/2019 | Cập nhật: 02/05/2019
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực du lịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Du lịch tỉnh Bình Định Ban hành: 17/01/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh danh mục dự án kêu gọi đầu tư và thông tin, tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018, định hướng giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 187/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác văn thư, lưu trữ năm 2018 Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 01/03/2018
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/06/2017 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016 (01/01/2016 - 31/12/2016) Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 12/05/2017
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2017 Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt tạm thời định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tỉnh An Giang Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 187/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2016, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/06/2016 | Cập nhật: 20/08/2016
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch Quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 27/01/2016 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 187/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang năm 2016 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính sửa đổi; bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 187/QĐ-UBND về kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 Ban hành: 26/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 187/QĐ-UBND điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2014 Ban hành: 10/05/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 1586/QĐ-TTg năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo dự án Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013 - 2016 Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 1586/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 24/10/2012 | Cập nhật: 30/10/2012
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 11/01/2012 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2012 về quy chế giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công không đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/02/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2012 về công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị hủy bỏ trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương thành phố Cần Thơ Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 20/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 10/02/2012
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nội vụ do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Y tế Dự phòng Quận 10 do Ủy ban nhân dân Quận 10 ban hành Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý trâu, bò đực giống thuộc Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 96/2003/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về giá dịch vụ ra, vào bến xe ôtô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 19/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và ban hành văn bản hành chính của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 57/2011/QĐ-TTg về kiện toàn Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 21/09/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND phê duyệt tên đường tại thị trấn Bình Định và Đập Đá, huyện An Nhơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 05/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp nghề đối với lao động thuộc diện chính sách, xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ Quảng Trị Ban hành: 01/09/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 10/2010/QĐ-UBND Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND bổ sung lực lượng công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định một số nội dung về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích đã được xếp hạng các cấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định trồng, bảo vệ rừng và sử dụng rừng phòng hộ ven biển tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về mức thu học phí năm học 2011-2012 đối với giáo dục mầm non, phổ thông và các trường trung cấp, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 48/2008/QĐ-UBND Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại điều 21 và 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND mức giá thu một phần viện phí và các dịch vụ y tế áp dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y tế nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 26/07/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 04/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ năm 2011-2015 Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 10/12/2019
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND công bố bổ sung quy định thủ tục hành chính về cấp giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là chất ôxy hoá, hợp chất ôxít hữu cơ và chất ăn mòn bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình Giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, Ngành trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 cho dự án Nhà Bảo tàng thuộc khu di tích lịch sử Côn Đảo Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2, Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2011 quy định trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm do ngân sách huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn quản lý Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý bến khách ngang sông, bến dân sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 18/05/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 18/04/2011
Quyết định 1586/QĐ-TTg năm 2010 phân công cơ quan chủ trì soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh của Chính phủ thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011 của Quốc hội Ban hành: 24/08/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 1586/QĐ-TTg năm 2009 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 09/10/2009 | Cập nhật: 16/10/2009
Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP về việc từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 05/08/2008
Quyết định 1586/QĐ-TTg năm 2007 Tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 02 tập thể và 04 cá nhân thuộc tỉnh Cao Bằng Ban hành: 21/11/2007 | Cập nhật: 22/11/2007
Quyết định 1586/QĐ-TTg bổ sung thành viên Ban chỉ đạo Trung ương về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng Ban hành: 04/12/2006 | Cập nhật: 16/12/2006
Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/12/2001 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải, của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 22/02/2021