Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 187/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 11/01/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/02/2012 | Số công báo: | Số 9 |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 01 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Kế hoạch hành động “Năm an toàn giao thông 2012” số 455/KH- UBATGTQG ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
Căn cứ Chương trình hành động số 12-CtrHĐ/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố khóa IX;
Căn cứ Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Công văn số 174/SGTVT-KT ngày 05 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện các giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2012.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này, xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện có hiệu quả ở địa bàn, phạm vi phụ trách.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
Kế hoạch hành động số 455/KH-UBATGTQG ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố khóa IX; Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng kế hoạch hành động “Năm an toàn giao thông 2012” gồm các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1.1. Làm thay đổi cơ bản nhận thức của hệ thống chính trị đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và phòng chống ùn tắc giao thông; xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng như các nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Làm thay đổi nhận thức và nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, phải xem việc giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông là trách nhiệm của chính mình và của toàn xã hội; xây dựng và hình thành nếp sống văn hóa giao thông trong cộng đồng.
1.3. Từng bước kéo giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, giảm thiểu tối đa các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút trên địa bàn Thành phố.
1.4. Nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhà nước, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội để tạo bước đột phá trong bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2.1. Các sở - ban - ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân các cấp phải tập trung huy động cả hệ thống chính trị để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi, tại địa phương mình phụ trách và trên toàn Thành phố.
2.2. Các giải pháp, hành động phải thiết thực, cụ thể, hiệu quả, không phô trương, hình thức.
3.1. Kéo giảm 10% tai nạn giao thông trên cả 3 mặt: số vụ, số người chết và số người bị thương.
3.2. Giảm 10% số vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút so với năm 2011, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng đua xe trái phép.
3.3. 100% xã, phường, thị trấn đồng loạt ra quân và triển khai liên tục, có hiệu quả “Năm an toàn giao thông 2012”.
4. Chủ đề của năm: “Năm an toàn giao thông 2012”: Thiết lập trật tự kỷ cương giao thông và phòng chống ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền đến tận cơ sở cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, trường học, khu phố, tổ dân phố, tới tất cả mọi tầng lớp nhân dân về pháp luật trật tự an toàn giao thông để nâng cao nhận thức về an toàn khi tham gia giao thông. Xây dựng nếp sống văn hóa giao thông, hướng tới một xã hội trật tự, kỷ cương và an toàn trong giao thông. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng các doanh nghiệp vận tải, các chủ phương tiện trong bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
4. Huy động các nguồn lực, trong đó tập trung nguồn lực chính từ ngân sách để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông trọng điểm.
5. Tổ chức lại giao thông, tăng cường nghiên cứu phân làn giao thông nhằm khai thác hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện hữu.
6. Tăng cường kiểm tra, siết chặt quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe và kiểm định kỹ thuật phương tiện, nhất là các loại xe chở khách, xe tải và xe container.
7. Quản lý nghiêm ngặt hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật, tổ chức lại vận tải theo hướng lập lại trật tự và từng bước hiện đại hóa; tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của xe buýt. Triển khai một số giải pháp để hạn chế lưu thông đối với phương tiện giao thông cá nhân, trước hết là ô tô cá nhân.
8. Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông, kiên quyết xử lý nghiêm các cá nhân và tổ chức vi phạm. Ban hành quy chế khen thưởng, kỷ luật, chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trước hết là trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan nhà nước.
III. CÁC GIẢI PHÁP (Xem chi tiết phân công trong Phụ lục 1 của Kế hoạch)
A. NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI TAI NẠN GIAO THÔNG:
1. Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước:
1.1. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp, các ngành (thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông một cách thường xuyên, liên tục, mạnh mẽ và bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong lĩnh vực này).
1.2. Ban hành quy chế khen thưởng, kỷ luật, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu địa phương, đơn vị, cán bộ công chức, viên chức và người thực thi công vụ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
1.3. Tiếp tục kiện toàn Ban An toàn giao thông Thành phố theo Quyết định số 57/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
1.4. Triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải và Công an Thành phố trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, số 14/QCPH-SGTVT-CATP ngày 21 tháng 11 năm 2011.
1.5. Hoàn thiện hệ thống các văn bản về trật tự an toàn giao thông:
1.5.1. Hoàn chỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015 của các đơn vị, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố, báo cáo kết quả thực hiện thường xuyên về Ban An toàn giao thông Thành phố, Sở Giao thông vận tải để theo dõi, tổng hợp (vào ngày 25 hàng tháng).
1.5.2. Báo cáo tình hình thực hiện, tổng kết, đánh giá và đề xuất điều chỉnh nội dung Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn Thành phố.
1.5.3. Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
1.5.6. Quy hoạch các khu đô thị phải bảo đảm quỹ đất dành cho giao thông theo Luật Giao thông đường bộ; Xây dựng các khu chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng, các cơ sở dịch vụ phải bảo đảm diện tích bãi đậu xe tương thích. Tiếp tục thực hiện kế hoạch di dời các cảng biển, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề ra khỏi khu vực trung tâm Thành phố.
2. Tăng cường công tác kiểm soát, xử lý nghiêm vi phạm:
2.1. Tăng cường lực lượng và chỉ đạo các đơn vị chức năng quyết liệt thực hiện công tác tuần tra xử phạt, áp dụng mức xử phạt cao nhất đối với các lỗi trực tiếp gây tai nạn giao thông như: vi phạm quy định và nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông, vi phạm tốc độ, không đi đúng làn đường, tránh vượt sai quy định, vượt đèn đỏ, chở quá tải, quá số người quy định, dừng đỗ sai quy định; không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông theo quy định; học sinh, sinh viên chưa đủ tuổi hoặc không có giấy phép lái xe điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (đặc biệt kiểm tra xử lý trên 23 tuyến đường thường xảy ra tai nạn giao thông và 24 vị trí “điểm đen” về tai nạn giao thông theo Phụ lục 2 và 3); người điều khiển phương tiện thủy không có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với loại phương tiện điều khiển theo quy định.
2.2. Quyết liệt thực hiện các giải pháp nhằm giải quyết căn cơ tình trạng tụ tập, chạy xe lạng lách, đánh võng trong năm 2012; tịch thu phương tiện tham gia đua xe trái phép, các loại phương tiện không được phép lưu hành theo quy định (các loại xe cơ giới và xe thô sơ 3 - 4 bánh).
2.3. Tổ chức lực lượng thường xuyên kiểm tra và xử lý kiên quyết tình trạng xe chở hàng vượt quá tải trọng cho phép của xe, xe container không khóa chốt, lái xe điều khiển đầu kéo sơ-mi rơ-moóc không có Giấy phép lái xe hạng FC; việc chấp hành ưu tiên lưu thông vào đường cấm, giờ cấm; phối hợp với các đơn vị quản lý cảng để tổ chức kiểm tra tải trọng xe tại các cổng cảng và bên trong cảng. Xử phạt nghiêm đối với các trường hợp vi phạm, xem xét lập hồ sơ truy tố trước pháp luật nếu vi phạm gây ra hậu quả nghiêm trọng.
2.4. Quản lý chặt chẽ các loại phương tiện giao thông đường bộ, hạn chế tình trạng mua bán không sang tên, chuyển quyền chủ sở hữu; nâng cao hiệu quả công tác xử phạt qua hình ảnh. Tiếp tục đầu tư lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông tại các trục giao thông chính, các điểm ùn tắc giao thông, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị.
2.5. Đề xuất giải pháp xử lý hiện trường xảy ra tai nạn giao thông hoặc có vi phạm theo hướng nhanh nhất để giải phóng, kịp thời trả lại mặt đường cho giao thông.
2.6. Tổ chức thực hiện nghiêm quy định tại Thông tư số 38/2010/TT-BCA ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an về thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông.
2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm đối với doanh nghiệp, chủ xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt vi phạm các nội quy, quy định của ngành, vi phạm Luật Giao thông đường bộ. Đối với doanh nghiệp vận tải vi phạm nhiều lần sẽ không được đặt hàng hoặc không được phép tham gia đấu thầu khai thác dịch vụ, không được giao tuyến hoặc sẽ bị thu hồi tuyến đang khai thác. Công khai tên các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng xe buýt, xe taxi và xe khách liên tỉnh vi phạm pháp luật giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.8. Tăng cường kiểm tra thi công các công trình trên đường bộ đang khai thác nhằm đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, trong đó tập trung xử phạt đối với từng cá nhân có liên quan (chỉ huy trưởng công trình, tư vấn giám sát trưởng...); bắt buộc các chủ đầu tư phải ký quỹ 10% giá trị phần thi công đào và tái lập trước khi thực hiện công tác cấp phép thi công.
2.9. Xử lý nghiêm các phương tiện thủy chở quá tải, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật, không đăng ký, đăng kiểm, không trang bị hoặc thiếu dụng cụ cứu hộ cứu sinh theo quy định; thuyền viên và người lái không có bằng lái hoặc chứng chỉ chuyên môn, vi phạm quy tắc giao thông.
2.10. Thường xuyên kiểm tra các vị trí có đường ngang giao cắt đường sắt, kiên quyết không để phát sinh đường ngang trái phép; lập kế hoạch, lộ trình xóa bỏ các đường ngang trái phép (trong thời gian chờ xóa bỏ, phải tổ chức bố trí đầy đủ nhân viên, phương tiện cảnh giới, tuyệt đối không để xảy ra tai nạn giao thông).
2.11. Tăng cường biện pháp ngăn chặn các hành vi sản xuất, tàng trữ, lưu thông, buôn bán mũ bảo hiểm không bảo đảm quy chuẩn, chất lượng; kiên quyết xóa bỏ những tụ điểm sản xuất, buôn bán mũ bảo hiểm không đúng quy định; truy cứu trách nhiệm những đơn vị cụ thể nếu tiếp tục để tình trạng buôn bán mũ bảo hiểm không đảm bảo chất lượng.
2.12. Tăng cường trang thiết bị, biên chế nhân lực cho cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông từ ngân sách Thành phố (máy đo tốc độ, máy đo nồng độ cồn, cân di động, xe cứu hộ...). Tăng mức chi phí bồi dưỡng, hỗ trợ cho các lực lượng tham gia công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý xử phạt và điều hòa trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố.
3. Đẩy mạnh phong trào chống tiêu cực trong thi hành công vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông:
3.1. Tổ chức các đoàn kiểm tra việc chấp hành quy trình, quy chế, điều lệnh đối với cán bộ, công chức, chiến sỹ nhất là lực lượng trực tiếp với nhân dân (kiên quyết xử lý kỷ luật những cán bộ, chiến sỹ có hành vi tiêu cực, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc xử lý vi phạm không đúng quy định).
3.2. Thường xuyên luân chuyển, thay đổi địa bàn quản lý của lực lượng thanh tra viên giao thông vận tải, lực lượng cảnh sát giao thông nhằm ngăn ngừa tiêu cực.
3.3. Tăng cường giáo dục, quán triệt cho cán bộ, công chức, chiến sỹ và lực lượng thanh tra chuyên ngành nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông; có chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích và phê bình các cá nhân, đơn vị chưa hoàn thành nhiệm vụ.
4.1. Tăng cường chế độ kiểm tra, tổ chức giám sát chặt chẽ việc sát hạch để bảo đảm kết quả chính xác, khách quan, công khai như lắp đặt camera giám sát phòng thi lý thuyết; lưu trữ thông tin tại một số khu vực nhạy cảm trên sân sát hạch để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra.
4.2. Tổ chức hậu kiểm về chất lượng đào tạo, cấp phép lái xe; cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người điều khiển phương tiện thủy. Xử lý nghiêm các cơ sở đào tạo, hội đồng sát hạch nếu để xảy ra trường hợp có nhiều lái xe gây tai nạn.
4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức nối mạng giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý giấy phép lái xe đối với các đối tượng đã vi phạm pháp luật giao thông đường bộ; xây dựng cơ sở dữ liệu và thực hiện quy chế phối hợp cung cấp thông tin trong quản lý người điều khiển phương tiện giao thông.
4.4. Tiếp tục thực hiện thí điểm việc kết hợp xử lý hành chính với giáo dục pháp luật đối với người vi phạm Luật Giao thông đường bộ.
4.5. Tăng cường công tác giám sát các cơ sở y tế trong việc khám sức khỏe cho người đăng ký sát hạch cấp Giấy phép lái xe.
5. Tăng cường hiệu quả và chất lượng kiểm định phương tiện:
5.1. Tổ chức luân chuyển đội ngũ đăng kiểm viên để xây dựng nội bộ, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đăng kiểm.
5.2. Thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất và định kỳ các trung tâm đăng kiểm thực hiện đúng quy trình, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Có biện pháp cảnh cáo hoặc đình chỉ hoạt động nếu đơn vị có nhiều sai phạm.
6. Củng cố, duy trì chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông:
6.1. Tăng cường công tác rà soát, điều chỉnh, lắp đặt bổ sung hoàn thiện hệ thống biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông (nội dung đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, không gây ngộ nhận và có vị trí, kích thước phù hợp cho mọi người tham gia giao thông được biết từ xa và chấp hành); đặc biệt khảo sát lắp đặt biển báo “hạn chế tốc độ” trên các đoạn đường cần phải kiểm soát để bảo đảm an toàn giao thông.
6.2. Tiến hành lắp đặt ngay dãy phân cách (tại tim đường, phân cách giữa làn xe ô tô và xe 02 bánh gắn máy) trên 12 tuyến đường (Phụ lục 4), hoàn thành toàn bộ từ nay đến hết quý II năm 2012.
7. Xử lý “điểm đen” về tai nạn giao thông:
7.1. Trong tháng 01 năm 2012 hoàn thành việc thống kê và phân tích toàn bộ vị trí các “điểm đen” về an toàn giao thông của năm 2011; tiến tới xóa bỏ, khắc phục trong quý II năm 2012.
7.2. Tiến hành rà soát, xử lý dứt điểm các điểm đấu nối trái phép vào đường bộ đang khai thác và tăng cường quản lý không để phát sinh.
B. NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI ÙN TẮC GIAO THÔNG:
1. Lập lại trật tự, kỷ cương đường phố:
Thực hiện nghiêm chủ trương vỉa hè dành cho người đi bộ, lòng đường dành cho phương tiện tham gia giao thông, yêu cầu các đơn vị:
1.1. Tập trung kiểm tra, thu hồi giấy phép sử dụng lòng đường, vỉa hè để kinh doanh buôn bán, đậu xe 2 bánh, xe ô tô không còn phù hợp, trả lại vỉa hè thông thoáng cho người đi bộ, xử phạt nghiêm các trường hợp đậu xe dưới lòng đường, vỉa hè không đúng quy định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình trật tự lòng đường, vỉa hè trên địa bàn mình quản lý.
1.2. Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
1.3. Tăng cường chỉ đạo hoạt động có hiệu quả của Tổ kiểm tra liên ngành đã được thành lập theo Quyết định số 5912/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
1.4. Kiểm tra xử lý, xóa bỏ tình trạng bến “cóc”, xe “dù” trên địa bàn Thành phố, chấm dứt tình trạng xe khách liên tỉnh lưu thông ra vào khu vực nội đô Thành phố.
1.6. Tổ chức lại các bãi tập kết, trung chuyển rác và thời gian vận chuyển rác hợp lý trong khu vực nội đô Thành phố (không thực hiện vào giờ cao điểm; không bố trí các điểm tập kết chất thải dưới mặt đường, trên vỉa hè, dãy phân cách).
1.7. Tổ chức duy tu, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị ngoài các giờ cao điểm giao thông trong ngày; bố trí đầy đủ hệ thống biển báo và người hướng dẫn giao thông trong suốt thời gian thi công.
1.8. Xây dựng phương án bảo đảm trật tự an toàn giao thông và bố trí người điều tiết giao thông trước cổng trường, bố trí khu vực cho phụ huynh đưa đón con em trong khuôn viên trường (nếu có điều kiện).
2. Bố trí lệch giờ làm việc, lệch giờ học tập:
Thành phố đã thực hiện việc bố trí lệch giờ làm việc, học tập tại một số địa bàn khu chế xuất, khu công nghiệp, trường học thời gian qua; tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các biện pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả từ tháng 02 năm 2012.
3. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông:
3.1. Tập trung vốn để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng giao thông trong năm 2012; tập trung khởi công một số dự án, công trình trọng điểm khác nhằm sớm hoàn thiện các đường vành đai và trục xuyên tâm chính Thành phố (cân nhắc thứ tự ưu tiên triển khai các công trình nêu trong Phụ lục 5).
3.2. Quyết liệt hỗ trợ chủ đầu tư các dự án giao thông trọng điểm thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, di dời hạ tầng để phục vụ thi công công trình và các thủ tục đầu tư.
4.1. Tổ chức lại giao thông tại các vị trí có nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông cao theo hướng tăng cường phân luồng giao thông một chiều (Phụ lục 6); sắp xếp, phân bố lại các làn xe trên một số tuyến đường đủ rộng để tăng năng lực thông xe.
4.2. Cải tạo kích thước hình học, mở rộng lòng đường, các nút thắt cổ chai (Phụ lục 7 và 8); lắp đặt bổ sung các loại biển báo có cần vươn, đèn tín hiệu giao thông, đèn đếm lùi (Phụ lục 9).
4.3. Nghiên cứu xây dựng một số cầu vượt có kết cấu thép lắp ghép (tải trọng dưới 3 tấn) tại một số trục đường, nút giao thông quan trọng để tạo thuận lợi trong công tác tổ chức giao thông; Tăng cường công tác sửa chữa đảm bảo giao thông trên các trục đường quan trọng như Quốc lộ 1, Nguyễn Tất Thành, Quốc lộ 22 (Phụ lục 10).
4.4. Nghiên cứu phương án tổ chức xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và quản lý các cầu vượt cho người đi bộ (tại các vị trí trên đường Điện Biên Phủ - quận Bình Thạnh, trước bến xe An Sương - Quốc lộ 22...).
4.5. Triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý và bảo trì hệ thống hạ tầng giao thông đô thị như sử dụng công nghệ tái sinh nguội mặt đường, trang bị phần mềm mô phỏng giao thông; mua sắm thiết bị dò tìm công trình ngầm v.v…
4.6. Quy định thời gian, lộ trình lưu thông cụ thể đối với các loại xe chuyên dùng, hạn chế lưu thông vào các giờ cao điểm, các đoạn đường, nút giao có nguy cơ ùn tắc giao thông cao.
4.7. Nghiên cứu mở rộng các đường hẻm nối thông các đường chính để giảm áp lực giao thông tại các khu vực thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông.
4.8. Khảo sát một số địa điểm phù hợp quy hoạch (bố trí chung quanh đường vành đai 2 Thành phố) để xây dựng, di dời các trạm đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở đăng ký xe ra bên ngoài.
4.9. Tăng cường công tác kiểm tra, yêu cầu nhà thầu thi công thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.
4.10. Bố trí đầy đủ lực lượng điều tiết giao thông trước và trong giờ cao điểm tại 114 vị trí có nguy cơ ùn tắc giao thông (Phụ lục 11).
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải hành khách công cộng:
5.1. Tổ chức triển khai dự án phát triển 1.680 xe buýt giai đoạn 2011 - 2013; hoàn thiện và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
5.2. Rà soát, điều chỉnh hệ thống luồng tuyến xe buýt theo lịch trình, thời gian cụ thể trên một số tuyến đường theo hướng: tăng lượng xe buýt, hạn chế dần các loại phương tiện giao thông khác (xe taxi, xe cá nhân...).
5.3. Sắp xếp lại mạng lưới tuyến, điều chỉnh một số lộ trình trùng lắp, chưa hợp lý; xác lập biểu đồ hoạt động và điều chỉnh chủng loại phương tiện cho phù hợp với thực tiễn luồng hành khách trên từng tuyến; tiếp tục rà soát để bố trí lại vị trí hệ thống các trạm dừng, nhà chờ trên tuyến.
5.4. Triển khai đầu tư xây dựng các đầu mối trung chuyển xe buýt tại Đầm Sen, Ngã Ba Giồng, Ngã tư Tân Quy trong năm 2012.
5.6. Tiếp tục phát triển mạnh loại hình xe buýt đưa rước học sinh, sinh viên và công nhân theo sức chở phương tiện phù hợp với từng lộ trình hoạt động.
5.7. Phát động phong trào kêu gọi toàn thể cán bộ, công chức, viên chức tham gia đi xe buýt; lồng ghép tiêu chí về việc tham gia đi xe buýt khi xây dựng tiêu chí thi đua - khen thưởng hàng năm của từng đơn vị. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động sâu rộng, kêu gọi người dân hưởng ứng đi lại bằng xe buýt.
6. Về hạn chế phương tiện giao thông cá nhân:
6.1. Triển khai nghiên cứu Đề tài quản lý các phương tiện đăng ký mới thông qua Giấy chứng nhận quyền mua xe (COE) để đề xuất Chính phủ cho thực hiện thí điểm ở Thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Xây dựng phương án điều chỉnh tăng mức thu các loại phí liên quan đến đăng ký mới và lệ phí lưu hành các loại phương tiện giao thông cá nhân (lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông đường bộ...).
6.3. Nghiên cứu tổ chức thực hiện Đề án thu phí xe ô tô lưu thông vào khu vực trung tâm Thành phố.
6.4. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch và triển khai thí điểm thực hiện cấm một số loại xe lưu thông trong khoảng thời gian nhất định trên một số tuyến đường có mật độ giao thông cao (cấm xe taxi, xe cá nhân, xe trên 30 chỗ ngồi, lưu thông ngày chẵn lẻ…).
6.5. Tổng hợp các phương án, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai thực hiện Đề án hạn chế phương tiện giao thông cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
C. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG:
1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy chủ trì tham mưu cho Thành ủy chỉ đạo cấp ủy Đảng các cấp thường xuyên lãnh đạo công tác tuyên truyền về pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức, đoàn thể, chính trị - xã hội thường xuyên tăng cường tuyên truyền về an toàn giao thông, định hướng, hỗ trợ và chỉ đạo các báo, đài Thành phố thực hiện tuyên truyền.
2. Nội dung tuyên truyền: Tập trung tuyên truyền vào các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Trung ương và địa phương về an toàn giao thông. Trọng tâm tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong từng lĩnh vực sau:
2.1. Trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ: Tuyên truyền mạnh mẽ và thường xuyên tác hại của việc lạm dụng rượu, bia đối với sức khỏe và trật tự an toàn xã hội, quy tắc giao thông, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy.
2.2. Trong lĩnh vực giao thông đường thủy: các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn trong hoạt động chở khách du lịch, chở khách ngang sông; vận động người đi đò mặc áo phao hoặc sử dụng dụng cụ nổi cá nhân.
2.3. Trong lĩnh vực an toàn giao thông đường sắt: quy tắc an toàn khi vượt qua đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
3. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền:
3.1. Có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến từng công chức, viên chức, công nhân, nhân dân lao động, sinh viên, học sinh; đi sâu vào từng khu dân cư, hộ gia đình. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, nghiên cứu sử dụng thí điểm các hình thức tuyên truyền mới. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ để mang lại hiệu quả cao.
3.2. Phối hợp chặt chẽ với tất cả các đơn vị báo, đài địa phương và Trung ương để tiếp tục duy trì, tăng số lượng chuyên trang, chuyên mục về trật tự an toàn giao thông trên tất cả các loại hình báo chí; đa dạng hóa hình thức tuyên truyền để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông, văn hóa giao thông. Khen thưởng kịp thời các đơn vị làm tốt và phê bình kịp thời đối với những đơn vị làm chưa tốt.
3.3. Nghiên cứu và triển khai thực hiện việc xã hội hóa trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông bằng nhiều hình thức cho mọi đối tượng.
4. Khẩu hiệu tuyên truyền: Tích cực hưởng ứng “Năm an toàn giao thông - 2012”; “Thiết lập trật tự kỷ cương giao thông”; “An toàn giao thông - trách nhiệm của mỗi người”; “Tuân thủ quy định tốc độ khi lái xe”; “Điều khiển xe đi đúng phần đường, làn đường”; “Hãy nói không với rượu, bia khi tham gia giao thông”; “Đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy”; “Quan sát an toàn khi vượt qua đường sắt”; tích cực hưởng ứng “Thập kỷ hành động vì an toàn giao thông đường bộ 2011 - 2020”.
1. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, đơn vị, đoàn thể đóng trên địa bàn Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức quán triệt Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với thực tiễn và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị (theo bảng phân công tại Phụ lục 1) để triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần tích cực bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong “Năm an toàn giao thông 2012” trên toàn địa bàn Thành phố. Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện cho Sở Giao thông vận tải và Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố để theo dõi, tổng hợp gửi báo cáo tháng chậm nhất vào ngày 03 của tháng sau).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính cân đối trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch này. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
3. Giao Sở Giao thông vận tải là cơ quan đầu mối phối hợp với Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, các địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch, kịp thời tổng hợp tình hình, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; định kỳ hàng tháng, hàng quý tổng hợp báo cáo, kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tốt và đề xuất xử lý kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân vi phạm hoặc thiếu trách nhiệm trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong “Năm an toàn giao thông 2012”.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc điều chỉnh, bổ sung cần thiết, Thủ trưởng các sở - ban - ngành và địa phương chủ động phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố để xem xét thống nhất đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định./.
Số TT |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
Ghi chú |
A. |
NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI TAI NẠN GIAO THÔNG |
|||||
1. |
Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước |
|||||
1.1. |
Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp, các ngành trong lĩnh vực này. |
- Các cấp ủy Đảng của các Sở, ban, ngành và UBND các cấp |
- Mặt trận TQ Việt Nam TP; - Các tổ chức chính trị - xã hội |
Nghị quyết và kế hoạch hành động. |
Tháng 01 năm 2012 |
Các giải pháp bảo đảm trật tự ATGT một cách thường xuyên, liên tục, mạnh mẽ. |
1.2. |
Ban hành quy chế khen thưởng, kỷ luật, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu địa phương, đơn vị, cán bộ công chức, viên chức và người thực thi nhiệm vụ được giao trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. |
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng TP). |
Ban An toàn giao thông thành phố |
Dự thảo Quy chế trình UBND thành phố ban hành. |
Tháng 02 năm 2012 |
|
1.3. |
Kiện toàn lại Ban An toàn giao thông thành phố theo Quyết định số 57/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. |
- Sở Nội vụ |
- Ban ATGTTP - Công an TP. - Sở GTVT. |
Đề án kiện toàn trình UBND thành phố phê duyệt |
Tháng 01 năm 2012 |
|
1.4. |
Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải và Công an thành phố trong công tác bảo đảm trật tự ATGT đường bộ. |
- Công an TP - Sở GTVT |
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện |
Xây dựng kế hoạch theo chuyên đề cụ thể để triển khai thực hiện |
- Tháng 1/2012 xong kế hoạch - Thực hiện thường xuyên. |
Tổng kết báo cáo hàng quý cho UBND thành phố. |
1.5. |
Hoàn thiện hệ thống văn bản về trật tự an toàn giao thông: |
|
|
|
|
|
1.5.1 |
Hoàn chỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015 của các đơn vị, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố. |
- Các Sở, ban, ngành. - Ủy ban nhân dân các cấp. |
- Sở Giao thông vận tải theo dõi, tổng hợp, đôn đốc và báo cáo. |
- Kế hoạch thực hiện của các đơn vị. - Báo cáo kết quả thực hiện về Sở GTVT tổng hợp. |
Báo cáo vào ngày 25 hàng tháng. |
Vẫn còn một số đơn vị chưa xây dựng kế hoạch, yêu cầu phải xây dựng kế hoạch trong tháng 01/ 2012. |
1.5.2 |
a) Báo cáo quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 74/2008/QĐ- UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008 của UBNDTP quy định về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn TP. |
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện. |
- Công an TP. - Sở GTVT. - Ban ATGT TP. |
Báo cáo kết quả thực hiện, các khó khăn vướng mắc và đề xuất. |
Trong Tháng 02 năm 2012 |
Gởi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp. |
|
b) Tổng kết, đánh giá và điều chỉnh Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008 của UBNDTP quy định về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn TP. |
- Sở Giao thông vận tải. |
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện. |
Tổng hợp báo cáo của UBND các quận - huyện và dự thảo Quyết định điều chỉnh. |
Tháng 02 năm 2012 |
|
1.5.3 |
Rà soát, nghiên cứu, đề xuất Chính phủ bổ sung thêm các hình thức xử phạt khác trong Nghị định số 34/2010/NĐ- CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. |
- Công an thành phố. |
- Sở Tư pháp, - Ban ATGT TP - Sở GTVT. |
Đề xuất bổ sung thêm một số hình thức xử phạt để tăng tính răn đe. |
Tháng 02 năm 2012 |
Tịch thu phương tiện hoặc tạm giữ biển kiểm soát của phương tiện vi phạm; rút giấy phép kinh doanh đối với đơn vị thường xuyên vi phạm... |
1.6. |
a) Quy hoạch các khu đô thị phải bảo đảm quỹ đất dành cho giao thông theo Luật giao thông đường bộ và quy hoạch chung. |
- Sở Quy hoạch và Kiến trúc. |
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện. |
Đảm bảo đất dành cho giao thông trong các đồ án quy hoạch chi tiết. |
Hoàn tất trong năm2012 |
|
|
b) Xây dựng các khu chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng, các cơ sở dịch vụ phải bảo đảm diện tích để xe theo quy định. |
- Sở Xây dựng. - UBND các quận - huyện. |
- Sở GTVT. |
TKCS và GPXD phải đảm bảo diện tích đậu xe, phương án kết nối giao thông |
Thường xuyên, liên tục. |
Lấy ý kiến Sở GTVT về tổ chức và đấu nối giao thông; diện tích để xe trước khi duyệt. |
|
c) Tiếp tục thực hiện việc di dời các cảng biển, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề ra khỏi khu vực trung tâm thành phố theo kế hoạch |
- Sở Quy hoạch và Kiến trúc. |
- UBND các quận - huyện; - Sở Y tế; - Sở GD-ĐT; - Sở GTVT. |
Xây dựng kế hoạch di dời cụ thể các lĩnh vực trình UBND thành phố. |
Quý I năm 2012 |
Báo cáo hàng quý cho UBND thành phố |
2. |
Tăng cường công tác kiểm soát, xử lý nghiêm vi phạm |
|||||
2.1. |
Tăng cường lực lượng và chỉ đạo các đơn vị quyết liệt thực hiện công tác tuần tra xử phạt, áp dụng mức xử phạt cao đối với các lỗi trực tiếp gây tai nạn giao thông. |
- Công an TP; - Sở GTVT. |
- UBND các quận - huyện; - Lực lượng quân sự. |
Kế hoạch triển khai chi tiết. |
Thường xuyên, liên tục |
Đặc biệt trên 23 tuyến đường thường xảy ra TNGT và 24 vị trí, đoạn đường đen về TNGT (Phụ lục 2, 3) |
2.2. |
a) Quyết liệt thực hiện các giải pháp nhằm giải quyết căn cơ tình trạng tụ tập, chạy xe lạng lách, đánh võng trong năm 2012 |
- Công an TP; - UBND các quận - huyện |
Ban ATGT TP |
Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện trong năm 2012 |
Tháng 01 năm 2012. |
|
|
b) Kiên quyết tịch thu các lọai phương tiện tham gia đua xe trái phép và phương tiện không được phép lưu hành (các lọai phương tiện xe cơ giới và xe thô sơ 3 - 4 bánh). |
- Công an TP; - UBND các quận - huyện |
- Ban ATGT TP; - Sở GTVT. |
Giải quyết cơ bản tình trạng này ở khu vực nội đô |
Tháng 01 năm 2012 |
|
2.3. |
Tổ chức lực lượng thường xuyên kiểm tra và xử lý kiên quyết tình trạng xe chở hàng vượt quá tải trọng của xe, xe container không khóa chốt, lái xe điều khiển đầu kéo sơ mi rơ moóc không có Giấy phép lái xe hạng FC theo quy định; việc tuân thủ Giấy phép vào đường cấm, giờ cấm; phối hợp với các Cảng tổ chức kiểm tra tải trọng xe trước khi xuất bến. |
- Công an TP; - Sở GTVT. |
- UBND các quận - huyện; - Các cảng biển, cảng sông. |
- Xử phạt thật nghiêm đối với các trường hợp vi phạm. - Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, lập hồ sơ để truy tố. |
Thường xuyên, liên tục. |
Các cảng biển, cảng sông phải phối hợp với lực lượng CSGT và Thanh tra giao thông tiến hành tổ chức kiểm tra tải trọng xe tại cảng trước khi xuất bến. |
2.4. |
a) Quản lý chặt phương tiện giao thông đường bộ, hạn chế tình trạng mua bán không sang tên, chuyển chủ sở hữu; |
- Công an thành phố. |
- UBND các quận - huyện; - Ban An toàn giao thông. - Sở GTVT. |
Có kế hoạch cụ thể và xử lý nghiêm các vi phạm |
Tháng 02 năm 2012 |
Đề xuất cụ thể hướng giải quyết nếu vượt thẩm quyền, báo cáo UBND TP. |
|
b) Nâng cao hiệu quả công tác xử phạt qua hình ảnh. |
|
|
Đề xuất phương án cụ thể để nâng cao hiệu quả xử phạt. |
Tháng 02 năm 2012 |
|
|
c) Tiếp tục đầu tư lắp đặt hệ thống các camera giám sát giao thông tại các trục giao thông, điểm ùn tắc giao thông, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị. |
- Sở Giao thông vận tải. |
- Công an TP; - VOV; VOH; - Sở Tài chính; - Sở KHĐT. |
- Xây dựng kế hoạch lắp đặt; - Đề xuất vị trí và kinh phí thực hiện |
Tháng 02 năm 2012 |
Xây dựng quy chế chia sẻ thông tin giữa các đơn vị; |
2.5. |
Đề xuất phương án xử lý hiện trường xảy ra tai nạn giao thông theo hướng nhanh nhất để giải phóng, trả lại mặt đường cho giao thông. |
- Công an thành phố. |
- Sở Tư pháp; - Viện Kiểm sát; - Ban ATGT TP. |
Xây dựng quy trình, quy chế phối hợp giữa các ngành trong xử lý nhanh các vụ TNGT. |
Tháng 02 năm 2012 |
Nghiên cứu sử dụng hình ảnh để xử lý hiện trường. |
2.6. |
Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện nghiêm quy định tại Thông tư số 22/2007/TT-BCA ngày 12 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông |
- Công an thành phố. |
- Ủy ban nhân dân các cấp; - Các Sở, ban, ngành thành phố |
Thủ trưởng các đơn vị đưa tiêu chí chấp hành luật giao thông vào công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của đơn vị |
Thường xuyên, liên tục |
Căn cứ thông báo của Công an để kiểm điểm, kỷ luật người vi phạm |
2.7. |
a) Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các vi phạm trong vận tải bằng xe buýt (doanh nghiệp, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt vi phạm các nội quy, quy định của ngành, vi phạm Luật Giao thông đường bộ). |
- Sở Giao thông vận tải. |
- Công an thành phố |
- Có kế hoạch kiểm tra, giám sát. - Đưa ra các biện pháp xử phạt cụ thể của ngành đối với các lỗi vi phạm. |
Thường xuyên, liên tục |
Doanh nghiệp vi phạm nhiều lần sẽ không được đặt hàng hoặc tham gia đấu thầu khai thác dịch vụ, không được giao tuyến hoặc thu hồi tuyến đang khai thác. |
|
b) Công khai tên các doanh nghiệp vận tải (bằng xe buýt, xe taxi và xe khách liên tỉnh) vi phạm luật giao thông đường bộ và quy định của ngành trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
- Sở Giao thông vận tải. |
- Sở Thông tin và Truyền thông |
Tổng hợp các đơn vị vi phạm và lập danh sách. |
Thực hiện hàng tháng |
Sở GTVT tổng hợp chuyển Sở TT-TT để cung cấp trong các cuộc họp giao ban báo chí |
2.8. |
a) Tập trung kiểm tra các rào chắn thi công trên đường bộ đang khai thác, trong đó tập trung vào việc xử phạt nghiêm đối với từng cá nhân có liên quan (chỉ huy trưởng công trình, tư vấn giám sát trưởng); |
- Sở Xây dựng. - Sở Giao thông vận tải - Công an TP. |
- UBND các quận - huyện |
- Xử phạt nghiêm các lỗi vi phạm. - Đề xuất xử lý đối với trường hợp thường xuyên vi phạm. |
Thường xuyên, liên tục. |
Thu hồi chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc cấm thi công các công trình trên địa bàn thành phố. |
|
b) Bắt buộc các chủ đầu tư phải ký quỹ 10% (giá trị phần thi công đào và tái lập) trước khi thực hiện công tác đào đường. |
- Sở Giao thông vận tải |
- UBND các quận - huyện; - Sở Tài chính. - Đơn vị quản lý công trình HTKT |
Được sử dụng kinh phí ký quỹ để tái lập khi đơn vị thi công chậm thực hiện. |
Từ Tháng 02 năm 2012. |
Bắt buộc các đơn vị phải nộp tiền ký quỹ trước khi cấp phép thi công. |
2.9. |
Xử lý nghiêm các phương tiện chở quá tải, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật, không đăng ký, đăng kiểm, không trang bị hoặc thiếu dụng cụ cứu sinh; thuyền viên và người lái không có bằng lái hoặc chứng chỉ chuyên môn, vi phạm qui tắc giao thông. |
- Công an TP. - Sở Giao thông vận tải. |
- UBND các quận - huyện. |
Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm. |
Thường xuyên, liên tục. |
Chủ tịch UBND các cấp phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBNDTP nếu để xảy ra tai nạn đò ngang trên địa bàn quản lý. |
2.10. |
Thường xuyên kiểm tra các vị trí đường ngang (băng ngang đường sắt), kiên quyết không để phát sinh thêm đường ngang trái phép; lập kế hoạch và lộ trình cụ thể để xóa bỏ các đường ngang trái phép. |
- UBND các quận - huyện |
- Sở GTVT; - Ban ATGT TP; - Các đơn vị quản lý đường sắt |
- Rà soát lên danh sách các đường ngang hiện có. - Lập kế hoạch và lộ trình để xóa bỏ. |
Tháng 01 năm 2012 |
Trong thời gian chờ xóa bỏ, phải tổ chức bố trí người cảnh giới tại các vị trí đường ngang có nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông |
2.11. |
Có biện pháp ngăn chặn việc sản xuất, lưu thông, buôn bán mũ bảo hiểm không bảo đảm quy chuẩn, chất lượng; kiên quyết dẹp những tụ điểm sản xuất, buôn bán mũ bảo hiểm không đảm bảo chất lượng. |
- Sở Công Thương |
- Công an TP; - UBND các quận - huyện; - Sở Khoa học - Công nghệ. |
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đơn vị sản xuất và buôn bán |
Bắt đầu từ Tháng 01 năm 2012 và triển khai thường xuyên. |
Truy cứu trách nhiệm từng đơn vị cụ thể nếu tiếp tục để tình trạng buôn bán công khai mũ bảo hiểm không đảm bảo chất lượng như hiện nay |
2.12. |
a) Tăng cường trang thiết bị, nhân lực cho cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông. |
- Công an TP; - Sở GTVT. |
- Sở Nội vụ, - Sở Tài chính |
Xây dựng đề án tăng biên chế; đào tạo xây dựng lực lượng bổ sung; kế hoạch bổ sung trang thiết bị. |
Tháng 02 năm 2012 |
Bổ sung trang thiết bị như máy đo tốc độ, máy đo nồng độ cồn, cân di động, phương tiện tuần tra kiểm soát, xe cứu hộ.... |
|
b) Tăng mức chi phí bồi dưỡng, hỗ trợ cho các lực lượng tham gia công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý xử phạt và điều hòa trật tự an toàn giao thông thành phố; |
- Sở Tài chính |
- Ban ATGT TP; - Công an TP; - Sở GTVT; - LL TNXP... |
Đề án tăng chi phí bồi dưỡng cho các lực lượng trình UBNDTP phê duyệt. |
Tháng 02 năm 2012 |
|
3. |
Đẩy mạnh phong trào chống tiêu cực trong khi thi hành nhiệm vụ tuần tra, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông: |
|||||
3.1. |
Tổ chức các đoàn kiểm tra việc chấp hành quy trình, quy chế, điều lệnh đối với cán bộ, chiến sỹ nhất là lực lượng tiếp xúc với nhân dân. |
- Công an TP; - Sở GTVT. - UBND các quận - huyện. |
|
Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể và triển khai thực hiện. |
Thực hiện theo kế hoạch. |
Kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, chiến sỹ có hành vi tiêu cực, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc xử lý vi phạm không đúng quy định. |
3.2. |
Luân chuyển địa bàn hoạt động của lực lượng Thanh tra viên giao thông vận tải, lực lượng cảnh sát giao thông nhằm ngăn ngừa tiêu cực |
- Công an TP; - Sở GTVT |
|
Có kế hoạch luân chuyển cụ thể của từng ngành. |
Thường xuyên, liên tục |
|
3.3. |
Tăng cường giáo dục, quán triệt cho cán bộ, công chức, chiến sỹ và thanh tra chuyên ngành nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ |
- Công an TP; - Sở GTVT. UBND các quận - huyện. |
- Sở Nội vụ, - Ban ATGT TP. |
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. |
Thường xuyên, liên tục |
Có chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác này. |
4. |
Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch cấp giấy phép, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn cho người điều khiển phương tiện giao thông |
|||||
4.1. |
Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác sát hạch như lắp đặt caméra giám sát phòng thi lý thuyết, một số khu vực nhạy cảm trên sân sát hạch phải lưu trữ thông tin để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra |
- Sở Giao thông vận tải |
- Công an TP. - Các cơ sở đào tạo lái xe. |
Xây dựng kế hoạch kiểm tra và triển khai thực hiện. |
Thường xuyên, liên tục |
Kiên quyết xử lý nghiêm các cơ sở đào tạo, sát hạch vi phạm quy định. Công khai các đơn vị vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
4.2. |
Tổ chức hậu kiểm chất lượng đào tạo, cấp phép lái xe; cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy. |
- Sở Giao thông vận tải |
- Công an TP. - UBND các quận - huyện |
Xử lý nghiêm các cơ sở đào tạo, Hội đồng sát hạch nếu có nhiều người lái xe gây tai nạn. |
Thường xuyên, liên tục |
Công khai các đơn vị vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
4.3. |
Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức nối mạng giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý giấy phép lái xe và quản lý phương tiện. |
- Sở GTVT; - Công an TP. |
- Sở Thông tin và Truyền thông |
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lái xe và phương tiện; |
Tháng 4 năm 2012 |
|
- Quy chế phối hợp cung cấp thông tin các đối tượng vi phạm Luật GTĐB. |
||||||
4.4. |
Tiếp tục thực hiện thí điểm việc kết hợp xử lý hành chính với giáo dục pháp luật đối với người vi phạm Luật Giao thông đường bộ. |
- Công an TP; - Sở GTVT. |
- Sở Tư pháp; - Ban ATGTTP. |
Tổng kết quá trình thực hiện trong thời gian qua. |
Tháng 01 năm 2012 |
|
4.5. |
Tăng cường công tác giám sát các cơ sở y tế trong việc khám sức khỏe cho người lái xe. |
- Sở Y tế |
- Sở GTVT, - Công an TP. |
Kiểm tra việc tuân thủ theo quy định của ngành |
Công việc thường xuyên |
Xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm. |
5. |
Tăng cường và nâng cao chất lượng kiểm định phương tiện |
|||||
5.1. |
Tổ chức luân chuyển đội ngũ đăng kiểm viên để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đăng kiểm. |
- Sở Giao thông vận tải. |
|
Có kế hoạch luân chuyển cụ thể. |
Bắt đầu từ quý I năm 2012 |
|
5.2. |
Thường xuyên kiểm tra đột xuất và định kỳ các trung tâm đăng kiểm thực hiện đúng quy trình, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. |
- Sở Giao thông vận tải. |
- Sở Khoa học - Công nghệ. |
Có kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện. |
Thường xuyên, bắt đầu từ tháng 01/2012 |
Có biện pháp cảnh cáo hoặc đình chỉ hoạt động nếu đơn vị có nhiều sai phạm. |
5.3. |
Tiến hành rà soát thường xuyên các xe ô tô, phương tiện thủy hết niên hạn sử dụng. |
- Công an thành phố. |
|
Lập danh sách và thu hồi biển kiểm soát |
Công việc thường xuyên hàng tháng |
Công bố danh sách trên website của các đơn vị |
6. |
Kết cấu hạ tầng giao thông |
|||||
6.1. |
Tăng cường công tác rà soát, điều chỉnh, lắp đặt bổ sung hệ thống biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông (nội dung đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, không gây ngộ nhận và có vị trí, kích thước phù hợp cho mọi người tham gia giao thông được biết từ xa và chấp hành; đặc biệt khảo sát lắp đặt biển báo “hạn chế tốc độ” trên các đoạn đường cần phải kiểm soát để bảo đảm an toàn giao thông) |
- Sở GTVT; - UBND các quận - huyện; - Các đơn vị quản lý đường theo hình thức BOT |
- Công an TP; - Ban ATGTTP. |
Lập kế hoạch thực hiện thường xuyên. |
Thường xuyên hàng tháng |
- Thực hiện theo cơ chế duy tu; - Được thực hiện ngay, cho phép vừa thiết kế vừa thi công và chỉ đinh thầu. - Theo Phụ lục 9. |
6.2. |
Tiến hành lắp đặt ngay dãy phân cách trên các tuyến đường theo Phụ lục 4. |
- Sở Giao thông vận tải |
- Sở Tài chính bổ sung ngay nguồn kinh phí duy tu theo Phụ lục 4 để Sở GTVT thực hiện. |
Dãy phân cách tại tim đường, phân cách giữa làn xe ô tô và xe 02 bánh. |
Hoàn thành trong quý I năm 2012 |
- Thực hiện theo cơ chế duy tu; - Được thực hiện ngay theo cơ chế vừa thiết kế vừa thi công và chỉ định thầu. |
7. |
Xử lý điểm đen về tai nạn giao thông |
|||||
7.1. |
Khắc phục các điểm đen về tai nạn giao thông của năm 2011. |
- Sở Giao thông vận tải |
- Ban ATGTTP - Công an TP; - UBND các quận - huyện |
- Thống kê vị trí, đoạn đường có TNGT. - Khắc phục các điểm đen của năm 2011. |
- Tháng 01/2012 thống kê xong; - Quý II/2012 cơ bản hoàn tất việc khắc phục |
Theo Phụ lục 3 |
7.2. |
Rà soát và xử lý dứt điểm việc đấu nối trái phép vào đường bộ đang khai thác, đặc biệt là các trục giao thông chính, cương quyết không để phát sinh thêm điểm đấu nối trái phép. |
- Sở GTVT - UBND các quận - huyện |
- Công an TP; - Sở Xây dựng; - Sở QHKT. |
Lập danh sách các điểm đấu nối trái phép và yêu cầu có biện pháp khắc phục. |
Quý I năm 2012 |
|
B. |
NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI ÙN TẮC GIAO THÔNG: |
|
|
|
||
1 |
Lập lại trật tự, kỷ cương đường phố: |
|||||
1.1 |
Rà soát và thu hồi toàn bộ giấy phép cho phép sử dụng lòng đường, vỉa hè để kinh doanh buôn bán, để xe 2 bánh, xe ô tô không còn phù hợp. Xử phạt nghiêm các trường hợp đậu xe dưới lòng đường, vỉa hè không đúng quy định |
- UBND các quận - huyện; - Công an TP; - Sở GTVT |
- Sở Xây dựng; - Ban ATGT TP; |
- Thu hồi giấy phép sử dụng lòng đường, vỉa hè. - Xây dựng kế hoạch làm thông thoáng vỉa hè. |
Tháng 01 năm 2012 và triển khai thường xuyên, liên tục |
Chủ tịch UBND các cấp phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBNDTP về trật tự lòng đường, vỉa hè trên địa bàn quản lý. |
1.2 |
Thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. |
- UBND các quận - huyện - Ban ATGT TP |
- Sở Giao thông vận tải; - Sở Xây dựng |
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện. |
Quý I năm 2012 |
|
1.3 |
Đẩy mạnh việc xử lý những vi phạm trong lĩnh vực quản lý công trình hạ tầng đô thị của Tổ kiểm tra liên ngành được thành lập theo Quyết định số 5912/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố. |
- Sở Xây dựng - UBND các quận - huyện; - Sở GTVT; |
Công an TP; |
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện |
Thường xuyên, liên tục. |
Xử lý nghiêm những vi phạm trong lĩnh vực quản lý công trình hạ tầng đô thị |
1.4 |
Kiểm tra xử lý, xóa bỏ tình trạng bến cóc - xe dù tại một số khu vực trọng điểm, chấm dứt tình trạng xe khách liên tỉnh đi xuyên qua khu vực trung tâm thành phố. |
- Sở GTVT; - Công an TP. - UBND các quận - huyện |
- Ban ATGT TP; |
Xây dựng kế hoạch và phối hợp thực hiện giữa các ngành. |
Tháng 01/2012 xong kế hoạch. Giải quyết cơ bản trong quý II năm 2012. |
Đường Phạm Ngũ Lão, Lê Hồng Phong; khu vực xung quanh bến xe Miền Đông, trước Khu du lịch Suối Tiên... |
1.5 |
Rà soát các trường học, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm kinh doanh, tụ điểm ăn uống có ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông. |
- Sở GTVT; - Công an TP. - Sở KHĐT. |
- UBND các quận - huyện; - Sở GD và ĐT. |
Thống kê và yêu cầu có biện pháp khắc phục |
Tháng 01/2012 xong thống kê. Giải quyết cơ bản trong quý II năm 2012 |
Trường hợp không cải thiện, tiến hành rút giấy phép kinh doanh |
1.6 |
Tổ chức lại các bãi tập kết, trung chuyển rác và thời gian vận chuyển rác hợp lý trong khu vực nội đô thành phố. |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - Công ty TNHH MTV môi trường đô thị |
- UBND các quận - huyện - Các Công ty công ích của quận - huyện. |
Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai tổ chức thực hiện |
Tháng 02 năm 2012 |
Không thực hiện vào giờ cao điểm; không bố trí các điểm tập kết chất thải dưới mặt đường, trên vỉa hè, giải phân cách. |
1.7 |
Công tác duy tu, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị của các đơn vị như điện lực, cầu đường, thoát nước, chiếu sáng công cộng, viễn thông... |
- Sở GTVT - Đơn vị quản lý hạ tầng kỹ thuật. |
- Công an thành phố; - UBND các quận - huyện. |
- Có kế hoạch triển khai ngoài giờ cao điểm. - Xử phạt ngiêm các đơn vị vi phạm. |
Triển khai thực hiện từ tháng 01 năm 2012. |
Bố trí đầy đủ hệ thống biển báo và người hướng dẫn giao thông trong quá trình thực hiện |
1.8 |
Công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trước cổng các trường học, bố trí khu vực cho phụ huynh đưa đón con em trong khuôn viên trường (nếu đủ điều kiện). |
- Sở GD và ĐT; - Hiệu trưởng các trường học. |
- UBND các quận - huyện |
- Xây dựng phương án bảo đảm trật tự ATGT trước cổng trường. - Bố trí người điều tiết giao thông trước cổng và khu vực đưa đón học sinh. |
Triển khai thực hiện từ tháng 02 năm 2012. |
Hiệu trưởng các trường phải chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trước cổng trường. |
2 |
Bố trí lệch giờ làm việc, lệch giờ học tập |
|||||
|
Triển khai thực hiện công tác bố trí lệch giờ làm việc, lệch giờ học tập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. |
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
- Ban ATGTTP. - UBND các quận huyện. |
Sơ tổng kết về quá trình thí điểm trong thời gian qua, tham mưu đề xuất mở rộng thực hiện. |
Tháng 01 năm 2012 |
Tham mưu đề xuất UBND thành phố mở rộng thực hiện từ ngày 01 tháng 02 năm 2012 |
3 |
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông |
|||||
3.1 |
Tập trung các nguồn lực (bố trí đủ vốn) để đẩy nhanh tiến độ các công trình giao thông hoàn thành trong năm 2012; đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công và hoàn tất các thủ tục để khởi công các công trình giao thông trọng điểm. |
- Sở KHĐT - Sở GTVT. |
- Sở KHĐT và Sở Tài chính bố trí đủ vốn để thực hiện. - UBND các quận - huyện và các đơn vị quản lý công trình HTKT. |
Xây dựng kế hoạch thực hiện, báo cáo các khó khăn vướng mắc và đề xuất giải quyết. |
Thường xuyên, có báo cáo hàng tháng cho UBND TP |
Các công trình cụ thể theo Phụ lục 5. |
3.2 |
Hỗ trợ chủ đầu tư các dự án trên thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và di dời hạ tầng để phục vụ thi công công trình giao thông trọng điểm. |
- UBND các quận - huyện. - Các đơn vị quản lý hạ tầng. |
- Sở GTVT; - Các Sở, ban, ngành của TP. |
Xây dựng kế hoạch, báo cáo các khó khăn vướng mắc và đề xuất giải quyết |
Công việc thường xuyên theo tiến độ dự án |
- Có giải pháp tập trung quyết liệt; - Báo cáo hàng tháng cho UBND TP. |
4 |
Tổ chức giao thông khoa học, hợp lý, bảo đảm khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông hiện hữu |
|||||
4.1 |
a) Tổ chức lại giao thông tại các vị trí theo Phụ lục 6. |
- Sở Giao thông vận tải |
- UBND các quận - huyện; - Công an TP. |
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện |
Tháng 01 năm 2012 xong kế hoạch |
|
b) Sắp xếp, phân bố lại các làn xe trên một số tuyến đường có đủ điều kiện (điều chỉnh bề rộng làn xe, điều chỉnh các làn xe). |
- Sở Giao thông vận tải |
- UBND các quận - huyện; - Công an TP. |
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện |
Tháng 01 năm 2012 xong kế hoạch. |
Đề xuất Bộ GTVT nếu vượt thẩm quyền. |
|
4.2 |
a) Cải tạo kích thước hình học, mở rộng lòng đường, cải tạo các nút thắt cổ chai để tăng khả năng thông hành. |
- Sở Giao thông vận tải |
- UBND các quận - huyện - Công an TP. |
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện |
Tháng 01 năm 2012 xong kế hoạch. |
Danh sách theo Phụ lục 7 và 8 |
b) Bổ sung biển báo cần vươn, giá long môn, đèn tín hiệu giao thông, đèn đếm lùi theo Phụ lục 9. |
- Sở Giao thông vận tải. |
Sở TC bổ sung kinh phí duy tu để Sở GTVT thực hiện |
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện |
Hoàn thành trong quý I năm 2012 |
- Thực hiện theo cơ chế duy tu; - Cho phép vừa thiết kế vừa thi công. |
|
4.3 |
a) Nghiên cứu xây dựng một số cầu quay đầu xe, cầu vượt kết cấu thép lắp ráp (tải trọng dưới 3 tấn) tại một số trục đường, nút giao thông quan trọng để tạo thuận lợi trong công tác tổ chức giao thông. |
- Sở Giao thông vận tải |
Sở KHĐT bố trí vốn để Sở GTVT thực hiện |
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện |
Quý II năm 2012 xong kế hoạch. |
|
b) Thực hiện công tác sửa chữa đảm giao thông trên một số trục giao thông quan trọng nhằm bảo đảm an toàn giao thông. |
- Sở Giao thông vận tải |
Sở KHĐT bố trí đủ vốn để Sở GTVT thực hiện |
Lập dự án và triển khai thực hiện |
Quý I năm 2012 bố trí vốn |
Danh sách theo Phụ lục 10. |
|
4.4 |
Nghiên cứu đề xuất các phương án xã hội hóa trong công tác đầu tư xây dựng và quản lý các cầu vượt cho người đi bộ. |
- Sở Giao thông vận tải |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
- Rà soát vị trí; - Xây dựng đề án xã hội hóa. |
Quý I năm 2012 |
Đường Điện Biên Phủ - quận Bình Thạnh, trước bến xe An Sương - Quốc lộ 22... |
4.5 |
Triển khai áp dụng các công nghệ tiên tiến của thế giới để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý và bảo trì hệ thống giao thông đô thị. |
- Sở Giao thông vận tải |
- Sở KHĐT; - Sở Tài chính; - Sở KH-CN; - Sở TT-TT. |
Lập kế hoạch trang bị và triển khai thực hiện. |
Quý I năm 2012 |
Công nghệ tái sinh nguội, trang bị các phần mềm chuyên ngành (mô phỏng giao thông)... |
4.6 |
Quy định cụ thể về thời gian, tuyến đường lưu thông cho các lọai xe chuyên dùng, xe hợp đồng tránh lưu thông vào các giờ cao điểm, các điểm và nút giao có nguy cơ ùn tắc giao thông cao. |
- Sở Giao thông vận tải |
- UBND các quận - huyện; - Công an TP. |
Xây dựng thời gian cụ thể các loại phương tiện chuyên dụng được phép lưu thông |
Tháng 01 năm 2012 |
Công bố rộng rải trên website Sở GTVT. |
4.7 |
Triển khai mở rộng các hẻm nối thông giữa các đường để giảm áp lực giao thông cho các tuyến chính và các nút giao thông có lưu lượng xe cao. |
- UBND các quận - huyện |
- Sở Giao thông vận tải. |
Rà soát và triển khai thực hiện các vị trí đủ điều kiện |
Triển khai từ tháng 02 năm 2012 |
Sở GTVT phối hợp khảo sát và xây dựng kế hoạch thực hiện. |
4.8 |
Khảo sát ngay một số địa điểm phù hợp quy hoạch (bố trí chung quanh đường vành đai 2 thành phố) để xây dựng, di dời các trạm đăng kiểm xe cơ giới, đăng ký xe hiện đang nằm trong nội đô ra bên ngoài |
- Sở Tài nguyên và Môi trường |
- UBND các quận - huyện; - Công an TP; - Sở GTVT. |
Vị trí địa điểm cụ thế và kế hoạch thu hồi đất. |
Báo cáo UBND TP trong tháng 02 năm 2012. |
Sở GTVT báo cáo đề nghị Bộ GTVT thống nhất, phối hợp chỉ đạo di dời đối với các trạm đăng kiểm do Trung ương quản lý. |
4.9 |
Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo nhà thầu thi công thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm giao thông và an toàn giao thông trên đường bộ đang khai thác theo Thông tư 39/2011/TT- BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ GTVT . |
- Các Chủ đầu tư; - Ban QLDA; - Sở GTVT |
- UBND các quận - huyện; - Công an TP. |
Có kế hoạch kiểm tra và xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm. |
Thường xuyên, liên tục. |
Không để xảy ra ra ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông do việc thi công công trình. |
4.10 |
Bố trí lực lượng điều tiết giao thông thường xuyên trong giờ cao điểm tại 114 vị trí có nguy cơ ùn tắc giao thông. |
- Công an TP; - UBND các quận - huyện. |
|
- Xây dựng kế hoạch phối hợp; - Bố trí lực lượng điều tiết giao thông. |
- Tháng 01 xong kế hoạch và triển khai. |
Phải bố trí đầy đủ lực lượng trước và trong giờ cao điểm các vị trí theo Phụ lục 11 |
5 |
Nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải hành khách công cộng |
|||||
5.1 |
a) Nhanh chóng thẩm định và trình phê duyệt đề án thay thế, phát triển 1.680 xe buýt giai đoạn 2011 - 2013; Quy hoạch phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng TPHCM đến năm 2025. |
- Văn phòng UBND thành phố |
- Sở GTVT; - Sở QHKT; - Sở KHĐT. |
Quyết định phê duyệt đề án và quy hoạch. |
Tháng 02 năm 2012 |
|
b) Triển khai thực hiện đề án thay thế, phát triển 1.680 xe buýt giai đoạn 2011 - 2013; Quy hoạch phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng TPHCM đến năm 2025 sau khi được phê duyệt. |
- Sở Giao thông vận tải |
- Sở Tài chính, Sở KHĐT bố trí đủ vốn để Sở GTVT thực hiện. |
Kế hoạch thực hiện cụ thể cho từng năm. |
Tháng 3 năm 2012 |
. |
|
5.2 |
Tổ chức lại việc phân luồng xe buýt theo lịch trình, thời gian cụ thể trên một số tuyến đường theo hướng: tăng lượng xe buýt, hạn chế dần các loại phương tiện giao thông khác. |
- Sở Giao thông vận tải |
- UBND các quận - huyện; - Công an TP. |
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện cụ thể. |
Bắt đầu từ Tháng 02 năm 2012 |
|
5.3 |
Triển khai đầu tư xây dựng để đưa vào sử dụng các đầu mối trung chuyển xe buýt tại Đầm Sen, ngã 3 Giồng, ngã tư Tân Quy trong năm 2012 |
- Sở Giao thông vận tải |
- Sở KHĐT; - UBND quận 11, huyện Hóc Môn, Nhà Bè. |
Ghi vốn, lập dự án và triển khai thực hiện dự án. |
Tháng 5 năm 2012 |
- Sở KHĐT ghi vốn để Sở GTVT thực hiện. - UBND quận - huyện tiến hành GPMB. |
5.4 |
Nâng cao hiệu quả hoạt động xe buýt thông qua sắp xếp lại mạng lưới tuyến; vị trí trạm dừng nhà chờ. |
- Sở Giao thông vận tải |
- UBND các quận - huyện; - Công an thành phố |
Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện. |
Thường xuyên, liên tục. |
Điều chỉnh các lộ trình xe buýt trùng lắp, điều chỉnh biểu đồ giờ và thay đổi phương tiện phù hợp với nhu cầu luồng hành khách. |
5.5 |
Nghiên cứu thực hiện một số làn đường dành riêng hoặc ưu tiên cho xe buýt |
- Sở Giao thông vận tải. |
- UBND các quận - huyện; - Công an TP. |
Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện. |
Tháng 02 năm 2012 |
Thí điểm tuyến xe buýt nhanh trực tiếp (dừng tại một số vị trí với giá vé cao hơn). |
5.6 |
Tiếp tục phát triển mạnh loại hình xe buýt đưa rước học sinh, sinh viên và công nhân cỡ trung, cỡ nhỏ phù hợp với từng lộ trình hoạt động |
- Sở Giao thông vận tải |
- Sở GDĐT; - Ban Quản lý các KCN-KCX; - Thành đoàn. |
Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện. |
Thường xuyên, liên tục |
Đẩy mạnh thực hiện trong năm 2012. |
5.7 |
Phát động phong trào kêu gọi toàn thể cán bộ công chức, viên chức trong đơn vị tham gia đi xe buýt. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động sâu rộng, kêu gọi người dân hưởng ứng đi xe buýt |
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành. - Chủ tịch UBND các cấp, - Các tổ chức, đoàn thể. |
Các cơ quan thông tin đại chúng. |
Xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị và triển khai thực hiện. |
Tháng 01 năm 2012 và báo cáo từng quý về Sở GTVT |
Lồng ghép tiêu chí về việc tham gia đi lại bằng xe buýt vào các tiêu chí thi đua khen thưởng hàng năm cho tập thể, cá nhân ở từng đơn vị. |
6 |
Về hạn chế phương tiện giao thông cá nhân |
|||||
6.1 |
Triển khai nghiên cứu Đề tài quản lý các phương tiện đăng ký mới thông qua Giấy chứng nhận quyền mua xe (COE) để đề xuất Chính phủ cho thực hiện thí điểm ở thành phố Hồ Chí Minh |
- Công an thành phố |
- Sở GTVT; - Sở Tư pháp; - Ban ATGT TP. |
Đề án cụ thể và kế hoạch triển khai thực hiện. |
Quý II năm 2012 |
Đề xuất Chính phủ cho thực hiện thí điểm ở thành phố Hồ Chí Minh. |
6.2 |
Xây dựng việc điều chỉnh tăng mức thu các loại phí liên quan đến đăng ký mới và lệ phí lưu hành của các phương tiện giao thông cá nhân. |
- Sở Tài chính |
- Sở GTVT; - Sở Tư pháp; - Công an TP. |
Đề án cụ thể báo cáo UBND thành phố. |
Quý II năm 2012 |
Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông đường bộ... |
6.3 |
Thông qua kết quả Nghiên cứu khả thi dự án Thu phí xe ô tô lưu thông vào trung tâm thành phố, làm cơ sở để triển khai các bước tiếp theo. |
- Văn phòng UBNDTP. - Sở KHĐT. |
- Sở GTVT; - Công ty Tiên Phong. |
Báo cáo kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi. |
Tháng 02 năm 2012 |
Báo cáo HĐND TP thông qua trước khi thực hiện. |
6.4 |
Triển khai thí điểm thực hiện cấm một số loại xe lưu thông trong khoảng thời gian nhất định trên một số tuyến đường có mật độ giao thông cao (cấm xe taxi, xe cá nhân, xe trên 30 chỗ ngồi, lưu thông ngày chẵn lẻ…) |
- Sở Giao thông vận tải. |
- Công an TP; - UBND các quận - huyện. |
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, báo cáo UBND TP. |
Tháng 02 năm 2012 |
Trong kế hoạch cần xác định rõ lộ trình thực hiện, loại phương tiện giao thông cấm lưu thông, thời gian cấm |
6.5 |
Tổng hợp các phương án và phối hợp với Bộ GTVT triển khai thực hiện đề án hạn chế phương tiện giao thông cá nhân trên địa TPHCM |
- Sở Giao thông vận tải |
Công an thành phố |
Kế hoạch triển khai thực hiện. |
Theo tiến độ của Bộ GTVT. |
|
C. |
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG |
|||||
|
Tham mưu cho Thành ủy chỉ đạo cấp ủy các cấp thường xuyên lãnh đạo công tác tuyên truyền thực hiện việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông. |
- Ban Tuyên giáo Thành ủy |
|
Chỉ thị của Thành ủy về công tác bảo đảm trật tự ATGT |
Tháng 01 năm 2012 |
|
|
Tăng cường tuyên truyền về ATGT trong cả hệ thống chính trị; thường xuyên định hướng, hỗ trợ đôn đốc, chỉ đạo các báo, đài thành phố thực hiện tuyên truyền về bảo đảm trật tự an toàn giao thông |
- Ban Tuyên giáo Thành ủy. |
- MTTQ Việt Nam TP và các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội; - Sở TT-TT. |
Đẩy mạnh công tác này từ tháng 01 năm 2012. |
Thường xuyên, liên tục |
|
|
Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện công tác tuyên truyền theo các nội dung mục 2, 3 và 4 phần C của Kế hoạch. |
- Ban ATGT TP; - Sở TT-TT |
- MTTQ Việt Nam TP - Các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội. |
Kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền. |
Tháng 02 năm 2012 |
|
D. |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
|||||
1. |
Xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị. |
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành. - Chủ tịch UBND các cấp. - Các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội. |
- MTTQ Việt Nam TP; - Các tổ chức, đoàn thể, chính trị - xã hội. |
Xây dựng kế họach thực hiện “Năm An toàn giao thông 2012” của đơn vị. |
Tháng 01 năm 2012 |
Gửi về Ban ATGT thành phố để tổng hợp. |
2. |
Cân đối và bố trí đủ nguồn kinh phí của Kế hoạch để các đơn vị triển khai thực hiện. |
- Sở KHĐT; - Sở Tài chính. |
- Sở GTVT; - Các đơn vị có liên quan. |
Trong tháng 01 năm 2012 bố trí nguồn kinh phí để các đơn vị thực hiện. |
Tháng 01 năm 2012 |
Chi tiết theo Phụ lục 12. |
3. |
Tổng hợp báo cáo, kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tốt và đề xuất xử lý kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân vi phạm hoặc thiếu trách nhiệm trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông. |
- Ban ATGT TP. |
- Các sở, ban, ngành; - UBND các cấp; - Các tổ chức, đoàn thể. |
Danh sách khen thưởng định kỳ và đột xuất.. |
Báo cáo hàng tháng |
Gửi về Ban ATGT thành phố để tổng hợp. |
4. |
Tổng hợp các vướng mắc, khó khăn cần thiết bổ sung, điều chỉnh. |
- Ban ATGT TP |
- Sở GTVT; - Các đơn vị có liên quan. |
Báo cáo kết quả thực hiện, các khó khăn vướng mắc. |
Báo cáo hàng tháng |
Tổng hợp khó khăn, đề xuất giải quyết và báo cáo UBND TP. |
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THƯỜNG XUYÊN XẢY RA TAI NẠN GIAO THÔNG NĂM 2011
(Từ ngày 01 tháng 12 năm 2010 đến ngày 30 tháng 11 năm 2011)
(Kèm theo Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT |
Tuyến đường |
Chiều dài (m) |
Số vụ TNGT (số vụ) |
Số người chết (người) |
Số người bị thương (người) |
1 |
Quốc lộ 1 |
29.802 |
122 |
116 |
39 |
2 |
Xa lộ Hà Nội |
6.177 |
31 |
23 |
15 |
3 |
Nguyễn Văn Linh |
17.800 |
23 |
20 |
9 |
4 |
Quốc lộ 22 |
29.122 |
22 |
24 |
5 |
5 |
Tỉnh lộ 10 |
14.859 |
18 |
18 |
3 |
6 |
Quốc lộ 50 |
11.691 |
16 |
14 |
13 |
7 |
Hồng Bàng |
3.314 |
12 |
7 |
8 |
8 |
Huỳnh Tấn Phát |
11.265 |
11 |
6 |
6 |
9 |
Sài Gòn Trung Lương |
10.500 |
11 |
12 |
2 |
10 |
Điện Biên Phủ |
3.556 |
10 |
9 |
3 |
11 |
Trường Chinh |
7.095 |
10 |
11 |
3 |
12 |
Võ Văn Kiệt |
13.420 |
10 |
11 |
22 |
13 |
Nguyễn Thị Minh Khai |
3.757 |
9 |
4 |
6 |
14 |
Kinh Dương Vương |
4.900 |
8 |
8 |
1 |
15 |
Cộng Hòa |
3.089 |
8 |
8 |
0 |
16 |
Nguyễn Hữu Cảnh |
2.588 |
7 |
5 |
2 |
17 |
Ba Tháng Hai |
5.009 |
7 |
6 |
1 |
18 |
Quốc lộ 13 |
5.591 |
6 |
5 |
3 |
19 |
Phạm Hùng |
1.796 |
6 |
6 |
2 |
20 |
Tôn Đức Thắng |
2.039 |
5 |
4 |
3 |
21 |
Xô Viết Nghệ Tỉnh |
2.689 |
5 |
5 |
2 |
22 |
Đường dẫn cầu Phú Mỹ |
3.000 |
5 |
3 |
4 |
23 |
Nguyễn Văn Cừ |
1.005 |
5 |
3 |
4 |
|
Tổng Cộng |
194.064 |
367 |
328 |
156 |
GHI CHÚ:
* 23 trục đường chính của thành phố (bao gồm Quốc lộ, Liên tỉnh lộ, các tuyến đường trọng điểm thành phố) có từ 5 vụ TNGT trở lên:
- Chiều dài: 194,1km/3700km, chiếm tỷ lệ 5,25%.
- Tai nạn giao thông:
+ Số vụ: 367 vụ/1020 vụ, chiếm tỷ lệ 35,98%.
+ Số người chết: 328 người/868 người, chiếm tỷ lệ 37,79%.
+ Số người bị thương: 156 người/496 người, chiếm tỷ lệ 31,45%.
* 12 trục đường chính của thành phố (bao gồm QL1, QL22, QL5O, XLHN, TC, VVK, NVL, SG-TL…) có từ 10 vụ TNGT trở lên:
- Chiều dài: 158,6km/3700km, chiếm tỷ lệ 4,2%.
- Tai nạn giao thông:
+ Số vụ: 296 vụ/1020 vụ, chiếm tỷ lệ 29%.
+ Số người chết: 271 người/868 người, chiếm tỷ lệ 31,2%.
+ Số người bị thương: 128 người/496 người, chiếm tỷ lệ 25,8%.
STT |
Tuyến đường |
Sô vụ |
Chết |
BT |
I. KHU QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ SỐ 1 |
27 |
30 |
25 |
|
1 |
Đường Hương lộ 2 (đoạn từ Mã Lò đến Quốc lộ 1), phường Bình Trị Đông A, quận Bình Tân |
2 |
2 |
2 |
2 |
Đường Quốc lộ 1 (đoạn tại giao lộ Quốc lộ 1 - Lê Trọng Tấn), phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân. Hiện do Công ty IDICO-IDI quản lý. |
2 |
2 |
0 |
3 |
Đường Tỉnh lộ 10 (đoạn từ An Dương Vương đến Quốc lộ 1), phường Tân Tạo, Tân Tạo A, quận Bình Tân |
2 |
2 |
2 |
4 |
Đường Nguyễn Tất Thành (đoạn từ số nhà 300A đến số nhà 322A), Quận 4 |
2 |
2 |
0 |
5 |
Đường Nguyễn Văn Cừ (đoạn từ đường An Dương Vương đến VX Cộng Hòa), Quận 1 |
2 |
2 |
0 |
6 |
Đường Tôn Đức Thắng (đoạn từ đường Ngô Văn Năm đến Công trường Mê Linh), Quận 1 |
2 |
3 |
0 |
7 |
Đường Cộng Hòa (đoạn từ VX Lăng Cha Cả đến đường Nguyễn Thái Bình), Quận Tân Bình |
2 |
2 |
0 |
8 |
Đường Hồng Bàng (đoạn từ số nhà 739 Hồng Bàng đến số nhà 751 Hồng Bàng), Quận 6 |
2 |
2 |
0 |
9 |
Đường Hồng Bàng - Quận 5 (đoạn từ giao lộ Lương Nhữ Học đến Đặng Thái Thân) |
3 |
2 |
1 |
10 |
Đường Võ Văn Kiệt - Quận 5 (đoạn từ giao lộ Huỳnh Mẫn Đạt - An Bình) |
2 |
5 |
19 |
11 |
Đường Quốc Lộ 1 (đoạn từ Lê Trọng Tấn đến Đường số 7), phường Bình Hưng Hòa B, Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân. Hiện do Công ty IDICO-IDI quản lý |
2 |
2 |
0 |
12 |
Đường Quốc Lộ 1 (đoạn từ Lê Trọng Tấn đến Tân Kỳ Tân Quý), phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân. Hiện do Công ty IDICO-IDI quản lý |
2 |
2 |
0 |
13 |
Cầu vượt nút giao Tân Tạo (đường dẫn cao tốc Sài Gòn - Trung Lương). Hiện do Ban QLDA Mỹ Thuận quản lý |
2 |
2 |
1 |
II. KHU QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ SỐ 2 |
7 |
7 |
0 |
|
14 |
Nút giao Thủ Đức (cầu vượt Trạm 2) |
3 |
3 |
0 |
15 |
Xa lộ Hà Nội khu vực Ngã tư Bình Thái |
4 |
2 |
4 |
16 |
Đường Kha Vạn Cân (Trước số nhà 819 và số nhà 913) |
2 |
2 |
0 |
17 |
Đường Kha Vạn Cân (Trước số nhà 991 và số nhà 1011) |
2 |
2 |
0 |
III. KHU QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ SỐ 3 |
10 |
9 |
6 |
|
18 |
Đoạn giao Quốc lộ 22 với Quốc lộ 1 |
2 |
2 |
0 |
19 |
Lê Thị Riêng (Quận 12) |
2 |
2 |
0 |
20 |
Quốc lộ 1 (quận 12) |
4 |
3 |
3 |
21 |
Ngã tư Quang Trung - Phan Huy Ích - Phạm Văn Chiêu (quận Gò Vấp) |
2 |
2 |
3 |
IV. KHU QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ SỐ 4 |
6 |
6 |
0 |
|
22 |
Đường QL1, huyện Bình Chánh |
2 |
2 |
0 |
23 |
Đường Nguyễn Thị Tú, huyện Bình Chánh |
2 |
2 |
0 |
24 |
Đường Nguyễn Văn Linh, Quận 7 |
2 |
2 |
0 |
TỔNG CỘNG |
50 |
52 |
31 |
STT |
Vị tri thực hiện |
Địa điểm |
Đơn vị thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Dự kiến quy mô |
Kinh phi (triệu đông) |
Ghi chú |
1 |
Đường Võ Văn Kiệt (đọan từ cầu Lò Gốm đến hầm Thủ Thiêm |
Quận 1, 5, 6 |
Khu QLGTĐT số 1 |
Quý I năm 2012 |
Cải tạo mặt đường, lắp dải phân cách BT tách riêng dòng xe 2 bánh với dòng xe ô tô, nâng GPC giữa 1 số đọan. |
15.000 |
Dài 7.300m |
2 |
Lắp dải phân cách tim đường Nguyễn Tất Thành |
Quận 4 |
Khu QLGTĐT số 1 |
Năm 2012 |
Từ cầu Khánh Hội đến cầu Tân Thuận, |
3.200 |
Dài 2.000m |
3 |
Lắp dải phân cách tim đường Trường Chinh |
Quận Tân Bình |
Khu QLGTĐT số 1 |
Năm 2012 |
Từ ngã tư Bảy Hiền đến Cộng Hòa. |
4.096 |
Dài 2.560m |
4 |
Đường Cộng Hòa |
Quận Tân Bình |
Khu QLGTĐT số 1 |
Năm 2012 |
Lắp đặt đinh phản quang và GPC ngăn người đi bộ (từ Hòang Hoa Thám đến Trường Chinh) |
1.771 |
Dài 3.089m |
5 |
Lắp dải phân cách tim đường Xô Viết Nghệ Tĩnh |
Bình Thạnh |
Khu QLGTĐT Số 2 |
Năm 2012 |
Lắp đặt dải phân cách bằng thép tại tim đường đoạn từ cầu Thị Nghè đến ngã tư Hàng Xanh |
1.640 |
Dài 1.025m |
6 |
Lắp dải phân cách thép tim đường Quốc lộ 13. |
Q. Thủ Đức |
Khu QLGTĐT Số 2 |
Năm 2012 |
Lắp GPC để ngăn người đi bộ |
5.110 |
GPC dài 4.258m |
7 |
Liên tỉnh lộ 25B |
Quận 2 |
Công ty CII |
Năm 2012 |
Lắp dải phân cách tách riêng làn xe mô tô 02 bánh với dòng xe ô tô |
|
Vốn của CII |
8 |
Lắp đặt hàng rào thép trên QL22 (đoạn từ Lê Thị Hà đến Dương Công Khi) |
H.Hóc Môn |
Khu QLGTĐT số 3 |
Năm 2012 |
- Sản xuất lắp đặt hàng rào kết cầu thép tại dải phân cách giữa |
6.373 |
Chiều dài lắp đặt khoảng 4km |
9 |
QL22 (đoạn từ Giồng Cát đến đường vào ấp Bến Đò và đoạn từ đường vào xã Tân Thông Hội đến đường Nguyễn Giao) |
H.Củ Chi |
Khu QLGTĐT số 3 |
Năm 2012 |
- Sản xuất lắp đặt hàng rào kết cầu thép tại dải phân cách giữa. |
8.125 |
Chiều dài lắp đặt khoảng 5,1km |
10 |
Đường Lê Thị Riêng |
Q.12 |
Khu QLGTĐT số 3 |
Năm 2012 |
Lắp đặt dải phân cách giữa bằng bê tông |
3.500 |
Dài 3.100m |
11 |
Đường Nguyễn Văn Linh |
Quận 7 |
Cty liên doanh Phú Mỹ Hưng |
Năm 2012 |
Lắp đặt GPC ngăn xe 2 bánh với xe ô tô, đoạn từ nút giao Khu A đến đường Hùynh Tấn Phát. |
|
Vốn của Phú Mỹ Hưng, Sở GTVT khảo sát vị trí |
12 |
Quốc lộ 1 qua địa bàn huyện Bình Chánh |
Bình Chánh |
Khu QLGTĐT số 4 |
Quý I năm 2012 |
Gắn đinh phản quang, sơn phân làn đoạn từ cầu Bình Điền đến ranh tỉnh Long An |
1.722 |
Dài 8.967m |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
50.536 |
|
Sô TT |
Tên dự án |
Chủ đầu tư |
Địa điểm |
Quy mô |
Ghi chú |
I |
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ |
|
|
|
|
1 |
Nâng cấp cải tạo mặt đường bờ Bắc và bờ nam kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè (đoạn từ cầu Lê Văn Sỹ đến đường Nguyễn Hữu Cảnh) |
Khu QLGTĐT số 1 |
Quận 1, 3, Bình Thạnh |
Tổng chiều dài tuyến 6.800m, MCN 16m |
|
2 |
Xây dựng Tỉnh lộ 10B |
Khu QLGTĐT số 1 |
Quận Bình Tân, huyện Bình Chánh |
Chiều dài 5.089m, MCN từ 13.25m đến 45.5m |
Dự kiến hoàn thành năm 2012 |
3 |
Nâng cấp, mở rộng Tỉnh lộ 10 |
Khu QLGTĐT số 4 |
Huyện Bình Chánh |
Dài 8.199,7m , rộng từ 21.4m đến 22.4m |
Dự kiến hoàn thành năm 2012 |
4 |
Xây dựng mới cầu Rạch Chiếc trên Xa lộ Hà Nội |
Khu QLGTĐT số 2 |
Quận 2 |
Dài 295m x Rộng 48m |
Dự kiến hoàn thành năm 2012 |
5 |
Xây dựng cầu Rạch Tra |
Khu QLGTĐT số 3 |
Quận Củ Chi |
Cầu BTCT HL93 |
Năm 2012 xong nhánh cầu giữa |
6 |
Cải tạo, mở rộng đường bến Vân Đồn |
Khu QLGTĐT số 1 |
Quận 4 |
Dài 2,586m, rộng 25m |
|
7 |
Xây dựng mới cầu Đỏ |
Khu QLGTĐT số 1 |
Quận Bình Thạnh |
Cầu dài 68,7m; rộng 26,25m (4 làn xe cơ giới và 2 làn xe hỗn hợp), Tải trọng HL93 |
|
8 |
Xây dựng đường vành đai Đông (đoạn từ cầu Phú Mỹ tới cầu Rạch Chiếc) |
Công ty CPĐTXD Phú Mỹ |
Quận 2, 9 |
8,752 m x 67m + 7 cầu |
Dự kiến hoàn thành đoạn từ đường Nguyễn Thị Định đến cầu Rạch Chiếc năm 2012 |
9 |
Xây dựng đường Liên tỉnh lộ 25B - giai đoạn 2 |
CII |
Quận 2 |
Dài 5.360m; đoạn 1 rộng 60m, đoạn 2 rộng 27m (06 làn xe) |
Dự kiến hoàn thành năm 2012 |
10 |
Xây dựng nút giao thông hoàn chỉnh tại vị trí cổng chính của Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh |
Khu QLGTĐT số 2 |
Quận Thủ Đức |
Xây dựng nút giao thông hoàn chỉnh |
Đã khởi công năm 2011 |
11 |
Sửa chữa, nâng cấp đường Tỉnh lộ 9 (hạng mục 10 cầu) |
Khu QLGTĐT số 3 |
Quận Củ Chi |
6,070mx12,5m, 10 cầu H30 |
Khởi công mới |
|
Công trình thuộc các đơn vị ngoai Sở GTVT lam chủ đầu tư |
||||
12 |
Đường nối Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành đai ngoài |
GS E&C |
Quận Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh, Thủ Đức |
Chiều dài tuyến 13,657 km. Xây dựng 3 cầu và 6 cầu bộ hành |
Dự kiến hoàn thành năm 2014; Năm 2012 đưa vào khai thác 1,9km trên Q. Gò Vấp |
13 |
Bổ sung 02 nút giao thông và dải phân cách thuộc dự án BOT An Sương - An Lạc |
IDICO |
Quận 12, Bình Tân, H.Hóc Môn |
Xây dựng 02 cầu vượt (dài 393m, rộng 24m; dài 450m, dài 18m) |
Khởi công mới (đầu tháng 01/2012) |
14 |
Xây dựng cầu Sài Gòn 2 |
CII |
Quận 2, Bình Thạnh |
Dài 1000m , rộng 23,5m; đáp ứng 06 làn xe. |
Khởi công mới |
15 |
Cầu đường Bình Tiên |
CC1 |
Quận 6, 8, H.Bình Chánh |
Chiều dài toàn tuyến 3300m, rộng 30-40m; cầu dài 926m, đáp ứng 06 làn xe |
Khởi công mới |
16 |
Xây dựng song hành Hà Huy Giáp |
Công ty CPĐTPT hạ tầng IDICO |
Quận 12 |
4.000m x 40m |
|
17 |
Xây dựng tuyến metro số 1 |
Ban Quản lý đường sắt đô thị |
Quận 1, 2, Bình Thạnh, Thủ Đức |
Chiều dài tuyến 19,7 km (2,6 km đi ngầm và 17,1 km đi trên cao), 14 nhà ga (3 ga ngầm, 11 ga trên cao) |
Chi phí giải phóng mặt bằng là 47,325,2 tỷ đồng |
18 |
Xây dựng cầu Rạch Chiếc trên đường vành đai 2 phía Đông. |
Công ty CPĐTXD Phú Mỹ |
Quận 9 |
Chiều dài cầu: 541m, mặt cắt ngang GĐ1 22m; HL93 |
|
19 |
Xây dựng đường nối Vành đai phía Đông - Xa lộ Hà Nội (VĐ2) |
Khu QLGTĐT số 2 |
Quận 9 |
Chuyến dài 3,8km; rộng 67m |
|
2O |
Xây dựng đường nối Bình Thái - Ngã ba Linh Đông |
Khu QLGTĐT số 2 |
Quận Thủ Đức |
Tuyến dài 2km; rộng 67m |
(GPMB 325 tỷ) |
21 |
Xây dựng đường nối Ngã ba Linh Đông - Nút giao thông Gò Dưa |
Khu QLGTĐT số 2 |
Quận Thủ Đức |
Tuyến dài 2,75km; rộng 67m |
Tuyến dài 2,75km; rộng 67m |
22 |
Xây dựng nút giao thông Thủ Đức |
Khu QLGTĐT số 2 |
Quận Thủ Đức |
Xây dựng nút giao khác mức 03 tầng |
Trường hợp khó khăn, đề nghị làm hầm trước |
23 |
Xây dựng cầu đường Bình Triệu II - giai đoạn 2. |
CII |
Quận Thủ Đức, Bình Triệu |
Quốc lộ 13 (Dài 4.984m, rộng 53m), đường Ung Văn Khiêm (dài 1753m, rộng 30m), đường Nguyễn Xí (dài 475m, rộng 30m). |
Đã hoàn thành cầu Bình Triệu 2 và sửa chữa cầu Bình Triệu cũ. |
24 |
Xây dựng cầu Thủ Thiêm 2 |
VINACONEX |
Quận 1, 2 |
Cầu dài 880m, đáp ứng 04 làn xe |
|
25 |
Xây dựng cầu Bưng (trên đường Lê Trọng Tấn) |
Khu QLGTĐT số 1 |
Quận Tân Phú, Bình Tân |
Cầu dài 211m; rộng 224m |
|
26 |
Nút giao thông ngã 6 Gò Vấp |
Ban Quản lý đường sắt đô thị |
Quận Gò Vấp |
|
|
27 |
Đường vành đai 2 phía Nam thành phố Hồ Chí Minh (đoạn từ ngã ba Tân Lập đến đường Nguyễn Văn Linh) |
CII |
Quận 8, Bình Tân, huyện Bình Chánh |
Dài 5,3 km. Mặt cắt ngang 10 làn xe. |
|
28 |
Xây dựng đường trục Bắc Nam thành phố (đoạn từ nút giao với đường Hoàng Diệu đến đường Nguyễn Văn Linh) |
Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam |
Quận 4, 7 |
8-10 làn xe; 3 nút giao thông và 3 cầu |
|
29 |
Xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 |
Ban Quản lý đường sắt đô thị |
Quận 1, 3, 10, 12, Tân Bình, Tân Phú |
Chiều dài tuyến 11,322 km (9,315 km đi ngầm; 0,778 km đi trên cao và 0,997 km nối vào depot Tham Lương), 10 nhà ga (9 ga ngầm, 1 ga trên cao) |
|
30 |
Xây dựng tuyến tầu điện ngầm số 5 (giai đoạn 1 từ cầu Sài Gòn đến ngã tư Bảy Hiền) |
Ban Quản lý đường sắt đô thị |
Quận Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh |
Tuyến dài 8,9km và 3,2km đến sân bay TSN |
|
II |
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY |
|
|
|
|
1 |
Chống sạt lở kênh Thanh Đa đoạn 1.3 (từ thượng lưu cầu Kinh đến cầu Bình Triệu thuộc phường 26, q. Bình Thạnh). |
Khu QLĐTNĐ |
Q.Bình Thạnh |
Kè dài 685m; đường Tầm Vu dài 630m; công viên rộng 18.600m2 |
Năm 2011 xong kè |
2 |
Chống sạt lở kênh Thanh Đa đoạn 1.2 (từ hạ lưu cầu Kinh đến đến bờ kè khu dầu khí thuộc P.27, q. Bình Thạnh). |
Khu QLĐTNĐ |
Q.Bình Thạnh |
Kè dài 350m |
Khởi công hoàn thành trong năm 2012 (nếu được bố trí vốn) |
3 |
Chống sạt lở kênh Thanh Đa đoạn 1.4 (từ thượng lưu cầu Kinh đến đến bờ kè công đoàn thuộc P27, q. Bình Thạnh). |
Khu QLĐTNĐ |
Q.Bình Thạnh |
Kè dài 705m |
Khởi công hoàn thành trong năm 2012 (nếu được bố trí vốn) |
4 |
Khai thông tuyến đường thủy nối ngã 3 Đèn Đỏ - Nhà máy xi măng Hà Tiên qua ngã Giồng Ông Tố |
Khu QLĐTNĐ |
Q.2 |
Nạo vét trên chiều dài 5.285md |
Vướng GPMB 800m, quận 2 đang triển khai cưỡng chế. Hoàn thành năm 2012 |
STT |
Vị tri thực hiện |
Địa điểm |
Thời gian thực hiện |
Dự kiến quy mô |
Ghi chú |
1 |
Vòng xoay Cây Gõ |
Quận 6 & Quận 11 |
2012 |
Tổ chức lại giao thông |
|
2 |
Ngã tư Bốn Xã |
Quận Tân Phú |
2012 |
Tổ chức lại giao thông |
|
3 |
Giao lộ Nguyễn Văn Cừ - Trần Hưng Đạo |
Quận 1 |
2012 |
Tổ chức lại giao thông |
|
4 |
Khu vực Cao Thắng - Nguyễn Thị Minh Khai - Nguyễn Thiện Thuật - Phạm Viết Chánh - Cống Quỳnh |
Quận 1 & quận 3 |
2012 |
Phân luồng giao thông một chiều các tuyến đường. |
|
5 |
Đường Hai Bà Trưng - Lê Văn Sỹ - CMT8 |
Quận 1 & quận 3 |
2012 |
Phân luồng giao thông một chiều xe ô tô. |
Xe buýt được lưu thông hai chiều |
6 |
Khu vực đường Phó Đức Chính - Calmette - Ký Con - Yersin và Nguyễn Công Trứ - Nguyễn Thái Bình - Lê Thị Hồng Gấm |
Quận 1 |
2012 |
Phân luồng giao thông một chiều các tuyến đường. |
|
7 |
Đường Trần Hưng Đạo (đoạn từ Nguyễn Tri Phương đến Châu Văn Liêm) |
Quận 2 |
2012 |
Tổ chức lại giao thông sau khi không bố trí làn dành riêng cho xe buýt |
|
8 |
Khu vực Trần Tuấn Khải - Nguyễn Văn Đừng – An Bình - Nguyễn Thời Trung |
Quận 5 |
2012 |
Phân luồng giao thông một chiều các tuyến đường. |
|
9 |
Khu vực Nguyễn Cảnh Chân - Trần Đình Xu - Hồ Hảo Hớn - Đề Thám |
Quận 1 |
2012 |
Phân luồng giao thông một chiều các tuyến đường. |
|
10 |
Thành Thái - Sư Vạn Hạnh (từ 3/2 đến Tô Hiến Thành) |
Quận 10 |
2012 |
Phân luồng giao thông một chiều các tuyến đường. |
Xe buýt được lưu thông hai chiều |
11 |
Bùi Thị Xuân - Sương Nguyệt Anh |
Quận 1 |
2012 |
Phân luồng giao thông một chiều các tuyến đường. |
|
12 |
Khu vực Tân Thành - Âu Cơ - Lũy Bán Bích |
Quận Tân Phú |
2012 |
Phân luồng giao thông một chiều xe ô tô. |
|
13 |
Khu vực Trường Chinh, Tân Kỳ Tân Quý, Tân Sơn Nhì |
Quận Bình Tân |
2012 |
Phân luồng giao thông một chiều xe ô tô. |
|
14 |
Khu vực Lạc Long Quân - Ni Sư Huỳnh Liên |
Quận Bình Tân |
2012 |
Phân luồng giao thông một chiều xe ô tô. |
|
15 |
Phân luồng giao thông cặp đường song song Tỉnh Lộ 10 và Tỉnh lộ 10B |
Quận Bình Tân |
2012 |
Nghiên cứu điều chỉnh 01 chiều ô tô 02 tuyến đường song song là Tỉnh lộ 10 và Tỉnh lộ 10B (khi Tỉnh lộ 10B hoàn thành đưa vào sử dụng) |
|
16 |
Các tuyến đường gần nút giao thông cầu vượt Gò Dưa (tuyến Bình Chiểu, đường số 9, đường số 10, Phường Tam Bình, đường Lê Thị Hoa) |
Quận Thủ Đức |
2012 |
Tổ chức lưu thông một chiều cho xe ô tô (từ KCN Bình Chiểu đến Tỉnh lộ 43). Tổ chức lại giao thông trên các đường số 9, số 10 |
|
17 |
Khu vực giao lộ đường sắt Bắc Nam - Tô Ngọc Vân - đường số 3, phường Linh Đông |
Quận Thủ Đức |
2012 |
Điều chỉnh tổ chức giao thông trên đường số 14, 16, phường Linh Đông. Lắp đặt kéo dài thêm hàng rào sắt trên đường Tô Ngọc Vân |
|
18 |
Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh (từ đường Bạch Đằng đến đường D5) |
Quận Bình Thạnh |
2012 |
Điều chỉnh tăng số làn xe từ 2 làn lên 3 làn xe. Lắp bổ sung biển báo giao thông, điều chỉnh vạch sơn. |
|
19 |
Tổ chức giao thông sau khi công trình cầu Phú Long đưa vào khai thác |
Quận12 |
Tháng 01 năm 2012 |
- Chỉ cho phép xe có tổng tải trọng từ 20T trở xuống lưu thông - Cấm xe ô tô kéo mooc lưu thông. |
|
20 |
Khu vực ngã 6 Gò Vấp |
Quận Gò Vấp |
Quý II năm 2012 |
Nghiên cứu điều chỉnh tổ chức giao thông 01 chiều trên đường Nguyễn Văn Nghi, cải tạo kích thước hình học mở rộng diện tích giao lộ, giảm bớt các giao cắt trong phạm vi nút |
|
21 |
Khu vực các tuyến đường Nguyễn Thái Sơn - Nguyễn Văn Nghi - Lê Lợi - Nguyễn Văn Bảo |
Quận Gò Vấp |
Quý II năm 2012 |
Nghiên cứu điều chỉnh tổ chức giao thông 01 chiều các loại phương tiện trên các tuyến đường Nguyễn Văn Nghi, Lê Lợi, Nguyễn Văn Bảo |
|
22 |
Khu vực vòng xoay ngã tư An Sương |
Quận 12 |
Quý II/2012 |
Nghiên cứu tạo làn quay đầu dưới dạ cầu phía An Lạc |
|
23 |
Khu vực giao lộ QL22-TMT 2A |
Quận 12 |
Quý II/2012 |
Nghiên cứu bố trí rẽ trái tại khu vực này |
Xe buýt được lưu thông hai chiều |
24 |
Tổ chức giao thông sau khi xây dựng hoàn thành công trình Mở rộng nâng cấp đường Đặng Công Bỉnh và đưa vào khai thác |
Huyện Hóc Môn |
Quý II/2012 |
- Tháo dỡ cầu 19 tháng 5 cũ - Kết nối giao thông khu vực đường Nguyễn Văn Bứa - Đặng Công Bỉnh - QL22 thông qua cầu Bông đang xây dựng thay thế cầu 19 tháng 5 |
Xe buýt được lưu thông hai chiều |
25 |
Khu vực các tuyến đường Lê Văn Khương - TA16 – Lê Thị Riêng - QL1A |
Quận 12 |
Quý IV/2012 |
Nghiên cứu điều chỉnh tổ chức giao thông 01 chiều xe ô tô trên các tuyến đường Lê Văn Khương, TA16 |
|
26 |
Khu vực các tuyến đường Lê Quang Định – Nguyên Hồng - Phan Văn Trị - Trần Quốc Tuấn |
Quận Gò Vấp |
Quý IV/2012 |
Nghiên cứu điều chỉnh tổ chức giao thông 01 chiều xe ô tô trên các tuyến đường Lê Quang Định, Nguyên Hồng, Phan Văn Trị, Trần Quốc Tuấn |
|
27 |
Cầu Xáng Tỉnh lộ 10 |
Huyện Bình Chánh |
Quý I; II |
Tổ chức lại giao thông |
|
28 |
Nguyễn Hữu Thọ - Nguyễn Văn Linh - Lê Văn Lương |
Quận 7 |
Quý I; II |
Tổ chức lại giao thông |
|
29 |
Nút giao cầu Bà Chiêm |
Huyện Nhà Bè |
Quý IV |
Tổ chức lại giao thông |
|
30 |
Khu vực vòng xoay cầu Nhị Thiên Đường |
Quận 8 |
2012 |
Tổ chức lại giao thông |
|
Sô TT |
Vị tri thực hiện |
Địa điểm |
Dự kiến quy mô |
1 |
Giao lộ Nguyễn Thông - Võ Thị Sáu |
Quận 3 |
Mở làn rẽ phải từ đường Nguyễn Thông sang đường Võ Thị Sáu với bề rộng từ 3-3.5m, với chiều dài 45m |
2 |
Mở làn rẽ phải từ đường Nguyễn Đình Chiểu sang đường Đinh Tiên Hoàng |
Quận 1 |
Mở làn rẽ phải từ đường Nguyễn Thông sang đường Võ Thị Sáu với bề rộng từ 3-3.5m, với chiều dài 38m |
3 |
Mở làn quay đầu trên làn hỗn hợp đường Võ Văn Kiệt (tại giao lộ Ký Con - Võ Văn Kiệt), theo hướng từ Phó Đức Chính đến giao lộ Ký Con |
Quận 1 |
Mở làn quay đầu với quy mô rộng từ 3.0-3.5m, dài 50m |
4 |
Giao lộ Lữ Gia - Nguyễn Thị Nhỏ |
Quận 11 |
Mở làn rẽ phải từ đường Lữ Gia vào đường Nguyễn Thị Nhỏ |
5 |
Giao lộ Điện Biên Phủ - đường D1 |
Quận Bình Thạnh |
Thu ngắn các tiểu đảo dải phân cách tim đường Điện Biên Phủ |
6 |
Giao lộ Nơ Trang Long - Nguyễn Văn Lượng |
Quận Bình Thạnh |
Mở rộng vỉa hè, tạo làn rẽ phải cho xe 2 bánh |
7 |
Đại lộ Đông Tây - Lương Định Của |
Quận 2 |
Mở rộng góc giao lộ, tăng diện tích mặt đường Lương Định Của tại giao lộ |
8 |
Đại lộ Đông Tây - Trần Não |
Quận 2 |
Cải tạo hướng tuyến, mở rộng mặt đường Trần Não |
9 |
Đường chui dạ cầu Bình Phước |
Quận Thủ Đức |
Tổ chức lại giao thông dưới dạ cầu.Mở rộng mặt đường dưới dạ cầu. Lắp đặt hệ thống biển báo. |
1O |
Cải tạo nút giao thông ngã tư Bình Phước |
Quận Thủ Đức |
Cải tạo, mở rộng tạo điều kiện cho các phương tiện lưu thông an toàn |
11 |
Cải tạo nút giao thông ngã tư Thủ Đức (nút Trạm 2 cũ) |
Quận Thủ Đức |
Cải tạo tạo điều kiện cho các phương tiện lưu thông an toàn |
12 |
Giao lộ Ung Văn Khiêm - đường D2, Quận Bình Thạnh |
Quận Bình Thạnh |
Cấm xe ô tô rẽ trái từ Ung Văn Khiêm vào đường D2. Nâng cấp hẻm 143 để xe từ Ung Văn Khiêm qua đường D2. Mở rộng góc giao lộ D2 - Ung Văn Khiêm |
13 |
Khu vực ngã 6 Gò Vấp |
Quận Gò Vấp |
- Cắt xén vỉa hè xây dựng đường dành riêng cho xe 02 bánh rẽ phải hướng từ đường Nguyễn Oanh vào đường Quang Trung - GPMB mở rộng làn xe rẽ phải hướng từ đường Quang Trung vào đường Nguyễn Kiệm |
14 |
Cải tạo vòng xoay An Sương |
Quận 12 |
Cải tạo, mở rộng tạo điều kiện cho các phương tiện lưu thông an toàn |
15 |
Mở rộng bụng đường cong đường 7A |
Huyện Bình Chánh |
Đá dăm + BTN |
16 |
Cải tạo kích thước hình học hai bên đầu cầu Chợ nút giao Bình Thuận |
Huyện Bình Chánh |
Cải tạo, mở rộng tạo điều kiện cho các phương tiện lưu thông an toàn |
17 |
Cải tạo kích thước hình học hai bên đầu cầu Chợ Đệm |
Huyện Bình Chánh |
Cải tạo, mở rộng tạo điều kiện cho các phương tiện lưu thông an toàn |
STT |
Vị tri thực hiện |
Địa điểm |
Dự kiến quy mô |
Ghi chú |
1 |
Quốc lộ 1 (Từ chợ đầu mối nông sản Thủ Đức đến cầu Bình Phước) |
Quận Thủ Đức |
Mở rộng mặt đường trung bình 2-3m |
|
2 |
Quốc lộ 13 (Từ Trường ĐH Luật Tp.HCM đến ngã tư Bình Triệu) |
Quận Thủ Đức |
Thu hẹp tiểu đảo tim đường, mở rộng mặt đường thêm từ 1,5m-2m |
|
3 |
Đường Kha Vạn Cân (Từ cầu Gò Dưa đến đường Hiệp Bình) |
Quận Thủ Đức |
Mở rộng mặt đường từ 1,5m-2m, tạo điểm dừng cho xe buýt |
|
4 |
Mở rộng đường Kha Vạn Cân (từ đường số 8 đến đường số 16 và từ dự án TSN- Bình Lợi đến đường Đào Trinh Nhất) |
Quận Thủ Đức |
Mở rộng mặt đường, giải quyết điểm đen TNGT trên tuyến |
|
5 |
Mở rộng mặt đường Q1, đoạn từ chợ đầu mối nông sản Thủ Đức đến cầu vượt Bình Phước |
Quận Thủ Đức |
Mở rộng mặt đường, giải quyết điểm thắt nút chai tại đường đầu cầu vượt Bình Phước |
|
6 |
Mở rộng mặt đường làn xe 02 bánh trên QL22 đủ tiêu chuẩn bề rộng làn xe |
H.Hóc Môn |
Mở rộng mặt đường làn xe 02 bánh đạt tối thiểu 6m các đoạn có tình hình TNGT phức tạp |
|
7 |
Đường Lương Định Của (Đoạn trước UBND Phường An Phú) |
Quận 2 |
Thảm BTN nóng mở rộng trung bình 2-3m |
|
8 |
Đường Lê Văn Việt (Từ Trường Đại học GTVT đến KCN cao) |
Quận 9 |
Mở rộng mặt đường trung bình 2-3m |
|
9 |
Đường số 1, phường Trường Thọ (Từ Nguyễn Văn Bá đến cảng Tracomeco) |
Quận Thủ Đức |
Mở rộng mặt đường lắp đặt hệ thống cống thoát nước |
|
1O |
Đường Lê Văn Việt (từ Trường Đại học GTVT đến Khu CNC, Quận 9) |
Quận 9 |
Mở rộng mặt đường, giảm tai nạn giao thông trên tuyến |
|
11 |
Mở rộng mặt đường làn xe 02 bánh trên QL22 đủ tiêu chuẩn bề rộng làn xe |
Huyện Củ Chi |
Mở rộng mặt đường đạt tối thiểu 6m các đoạn có tình hình TNGT phức tạp |
|
12 |
Đường Bùi Công Trừng |
Huyện Hóc Môn |
Mở rộng lề đường mỗi bên 2m để đảm bảo ATGT khi thông xe cầu Phú Long |
|
13 |
Mở rộng mặt đường TL15 (đoạn từ đường Võ Văn Bích đến cầu Tân Thạnh Đông) |
Huyện Củ Chi |
Mở rộng mặt đường đủ 02 làn xe |
|
14 |
Mở rộng mặt đường TL15 (đoạn từ đường Võ Văn Bích đến cầu Tân Thạnh Đông) |
Huyện Củ Chi |
Mở rộng mặt đường đủ 02 làn xe (7m) |
|
15 |
Đường Nguyễn Oanh (đoạn từ Phan Văn Trị đến ngã 6 Gò Vấp) |
Quận Gò Vấp |
Cắt xén vỉa hè bên phải mở rộng mặt đường đủ 04 làn xe |
|
16 |
Mở rộng đường Nguyễn Cửu Phú mỗi bên 01 m (từ cầu Chợ Đệm đến cầu Mỹ Phú) |
Huyện Bình Chánh |
Đá dăm + BTN |
|
TT |
Tên đường Từ … đến |
I |
ĐÈN TÍN HIỆU GIAO THÔNG |
1 |
Giao lộ Nguyễn Văn Cự - Tỉnh lộ 10, Bình Long - Văn Cao - Đường số 1 và Hương Lộ 3 - Kênh 19/5 - Đường 26/3, quận Bình Tân |
2 |
Giao lộ Nguyễn Lý - Thoại Ngọc Hầu và giao lộ Thạch Lam - Thoại Ngọc Hầu, quận Tân Phú |
3 |
Vòng xoay Hải Thượng Lãn Ông - Châu Văn Liêm, quận 5 |
4 |
Đường Trường Chinh trước giao lộ Cộng Hòa - Trường Chinh (hướng từ quận 12), quận Tân Bình |
5 |
Giao lộ Cách Mạng Tháng 8 - Trần Văn Đang, Quận 3 |
6 |
Kha Vạn Cân (giao lộ Kha Vạn Cân - Linh Trung, Q.Thủ Đức) |
7 |
Võ Văn Ngân (giao lộ Võ Văn Ngân - đường số 6, Phường Linh Chiểu, P. Bình Thọ, Q.Thủ Đức) |
II |
TRỤ BIỂN BÁO CẦN VƯƠN |
1 |
Giao lộ Hồng Bàng - Châu Văn Liêm, quận 5 |
2 |
Giao lộ Trần Quốc Hoàn - Hoàng Văn Thụ, quận Tân Bình |
3 |
Vòng xoay Hàng Xanh, quận Bình Thạnh |
4 |
Giao lộ Đinh Bộ Lĩnh - Bạch Đằng, quận Bình Thạnh |
5 |
Giao lộ Trường Chinh - Cộng Hòa, quận Tân Bình |
6 |
Giao lộ Lý Thường Kiệt - Cách Mạng Tháng 8 - Trường Chinh, quận Tân Bình |
7 |
Vòng xoay An Lạc |
8 |
Giao lộ Nguyễn Thái Học - Trần Hưng Đạo |
9 |
Vòng xoay Cây Gõ |
10 |
Giao lộ Nguyễn Hữu Cảnh - Tôn Đức Thắng |
11 |
Giao lộ Võ Thị Sáu - Nam Kỳ Khởi Nghĩa |
12 |
Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa |
13 |
Đường Nguyễn Văn Trỗi |
14 |
Đường Trần Quốc Hoàn |
15 |
Đường Trần Hưng Đạo |
16 |
Đường Trường Chinh |
17 |
Đường Võ Văn Kiệt |
18 |
- Trước giao lộ Quốc lộ 1A - đường vào công ty 621 |
19 |
- Trước giao lộ Quốc lộ 1A - đường vào công ty 621 |
20 |
- Đoạn trước nút giao thông Thủ Đức, trên tiểu đảo dải phân cách tim đường |
21 |
Đoạn vừa qua khỏi nút giao thông Thủ Đức, vị trí trên dải phân cách tim đường |
22 |
Đoạn trước giao lộ Quốc lộ 1A - Bồi Hoàn (đường số 14), vị trí trên dải phân cách tim đường |
23 |
Giao lộ Quốc lộ 1A - Bồi Hoàn (đường số 14), vị trí trên dải phân cách tim đường |
24 |
Giao lộ Quốc lộ 1A - Khu Chế Xuất Linh Trung, vị trí trên dải phân cách tim đường |
25 |
Giao lộ Quốc lộ 1A - đường Bình Đường, vị trí trên dải phân cách tim đường |
26 |
Trước cầu vượt Sóng Thần, vị trí tại tiểu đảo giao lộ Quốc lộ 1A - đường Lê Văn Tách |
27 |
Đoạn trước giao lộ Quốc lộ - Tỉnh lộ 43, vị trí trên dải phân cách tim đường |
28 |
Đoạn trước cầu vượt Bình Phước, vị trí trên dải phân cách tim đường |
29 |
Đoạn trước giao lộ Quốc lộ 1A-Tô Ngọc Vân, vị trí trên vỉa hè Quốc lộ 1A |
30 |
Đoạn trước cổng Công ty Mitsubishi, phường An Bình, huyện Dĩ An, vị trí trên vỉa hè Quốc lộ 1A |
31 |
Vị trí trước số nhà 168, phường An Bình, huyện Dĩ An |
32 |
Vị trí trước cửa hàng Lý Bảy, trước cầu vượt Linh Xuân, vị trí lắp đặt trên dải phân cách tim đường Quốc lộ 1A |
33 |
Vị trí trước giao lộ Quốc lộ 1A - Khu Chế xuất Linh Trung, vị trí lắp đặt trên lề đường Quốc lộ, đoạn gần hầm vượt Linh Trung |
34 |
Đoạn trước giao lộ Quốc lộ 1A - Bồi Hoàn, vị trí lắp đặt trên dải phân cách tim đường Quốc lộ 1A |
35 |
Đoạn trước giao lộ Quốc lộ 1A - Trường Đại học Nông Lâm, vị trí lắp đặt trên dải phân cách tim đường Quốc lộ 1A |
36 |
Đoạn trước nút giao thông Thủ Đức, vị trí lắp đặt trên dải phân cách tim đường Quốc lộ 1A |
37 |
Đoạn tại giao lộ Quốc lộ 13 - Quốc lộ 13 cũ, hướng từ cầu Vĩnh Bình về cầu Bình Triệu |
38 |
Đoạn trước kho hàng đông lạnh Hoàng Lai |
39 |
Đoạn trước ngã tư Bình Triệu |
40 |
Đoạn trước nút giao thông Thủ Đức, vị trí lắp đặt trên dải phân cách tim đường Quốc lộ 1A |
41 |
Đoạn tại giao lộ Quốc lộ 13 - Quốc lộ 13 cũ, hướng từ cầu Vĩnh Bình về cầu Bình Triệu |
42 |
Đoạn trước kho hàng đông lạnh Hoàng Lai |
43 |
Đoạn trước ngã tư Bình Triệu |
44 |
Khu vực ngã tư Bình Triệu |
45 |
Khu vực cầu vượt Bình Phước |
46 |
Trước Đại học Nông Lâm Tp.HCM |
47 |
Khu vực cầu vượt Bình Phước |
48 |
Gần nút giao cầu vượt Linh Xuân |
49 |
Liên Tỉnh lộ 25B (gần giao lộ Đại lộ Đông Tây) |
50 |
Đường nối cầu Thủ Thiêm (giao lộ Đại lộ Đông Tây và đường Lương Định Của) |
51 |
Quốc lộ 50 (từ Nguyễn Văn Linh đến ranh quận 8) |
52 |
Quốc lộ 50 (từ Nguyễn Văn Linh đến ranh Tỉnh Long An) |
53 |
Phạm Hùng (từ Nguyễn Văn Linh đến cầu Tắc Bến Rô) |
54 |
Phạm Hùng (từ Nguyễn Văn Linh đến cầu Thiên Đường) |
55 |
Đường 9A (từ Nguyễn Văn Linh đến Cầu Xáng) |
56 |
Đường Võ Văn Kiệt (giao với Quốc lộ 1A) |
57 |
Đường Võ Văn Kiệt (giao lộ Võ Văn Kiệt - An Dương Vương) |
58 |
Đường Võ Văn Kiệt (Cầu Rạch Cây hướng đi Quốc lộ 1A) |
59 |
Đường Huỳnh Tấn Phát (tiểu đảo chân cầu Tân Thuận) |
60 |
Đường Huỳnh Tấn Phát (đảo chân cầu Phú Mỹ) |
61 |
Đường Huỳnh Tấn Phát (giao lộ Hoàng Quốc Việt) |
62 |
Đường Huỳnh Tấn Phát (giao lộ Nguyễn Bình) |
63 |
Đường Nguyễn Hữu Thọ (giao lộ Nguyễn Thị Thập) |
64 |
Đường Nguyễn Hữu Thọ (giao lộ Nguyễn Văn Linh) |
65 |
Đường Nguyễn Hữu Thọ (giao lộ Phạm Hữu Lầu) |
STT |
Vị tri thực hiện |
Địa điểm |
Dự kiến quy mô |
1 |
Nguyễn Tất Thành (từ nhà số 352 đến Hoàng Diệu) |
Quận 4 |
Cào bóc 2 lề + Trải BTNN dày 5cm+bù vênh |
2 |
Ba Tháng Hai (Thành Thái đến Lý Thường Kiệt) |
Quận 10 |
Cào bóc + trải BTNN dày 5cm. Bù vênh |
3 |
Sửa chữa đường XVNT |
Bình Thạnh |
Trải BTNN dày trung bình 5cm |
4 |
Quốc lộ 1A (từ cầu vượt Sóng Thần 1 đến cầu vượt Linh Xuân) - Bờ Nam |
Quận Thủ Đức |
Sửa chữa theo công nghệ tái sinh nguội (tăng cường làn xe tải) |
5 |
Quốc lộ 1A (từ cầu vượt Linh Xuân đến Lê Văn Chí) - Bờ Nam |
Quận Thủ Đức |
Sửa chữa theo công nghệ tái sinh nguội (tăng cường làn xe tải) |
6 |
Quốc lộ 1A (từ Lê Văn Chí đến giao lộ Đại học Nông Lâm) - Bờ Bắc |
Quận Thủ Đức |
Sửa chữa theo công nghệ tái sinh nguội (tăng cường làn xe tải) |
7 |
Quốc lộ 1A (từ giao lộ Đại học Nông Lâm đến đường vào nút giao Thủ Đức) - Bờ Bắc |
Quận Thủ Đức |
Sửa chữa theo công nghệ tái sinh nguội (tăng cường làn xe tải) |
8 |
Sửa chữa ĐBGT QL22 (đoạn qua quán Hồng Đào…) |
Huyện Hóc Môn |
Sửa chữa theo công nghệ tái sinh nguội (tăng cường làn xe tải) |
9 |
Sửa chữa ĐBGT QL 1A |
Quận 12 |
Sửa chữa theo công nghệ tái sinh nguội (tăng cường làn xe tải) |
STT |
Địa điểm thường xảy ra ùn tắc giao thông |
Thời gian |
Địa điểm |
Nguyên nhân |
Đơn vị quản lý |
1 |
Vòng xoay Cống Quỳnh - Nguyễn Trãi |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 1 |
Đường nhỏ, nhiều phương tiện lưu thông |
CA Quận 1 |
2 |
Cống Quỳnh - Bùi Thị Xuân; Cống Quỳnh - Phạm Viết Chánh |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 1 |
Đường nhỏ, nhiều phương tiện lưu thông |
CA Quận 1 |
3 |
Bùi Thị Xuân – Tôn Thất Tùng |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 1 |
Đường nhỏ, nhiều phương tiện lưu thông |
CA Quận 1 |
4 |
Nguyễn Thái Học - Cô Bắc |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 1 |
Đường nhỏ, nhiều phương tiện lưu thông |
CA Quận 1 |
5 |
Trần Quang Khải - Trần Khắc Chân - Nguyễn Phi Khanh |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 1 |
Đường nhỏ, nhiều phương tiện lưu thông |
CA Quận 1 |
6 |
Cống Quỳnh – Bùi Viện |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 1 |
Đường nhỏ, nhiều phương tiện lưu thông |
CA Quận 1 |
7 |
Tuyến Nguyễn Công Trứ (P.Nguyễn Thái Bình) |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 1 |
Đường nhỏ, nhiều phương tiện lưu thông |
CA Quận 1 |
8 |
Thái Văn Lung - Nguyễn Siêu |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 1 |
Đường nhỏ, nhiều phương tiện lưu thông |
CA Quận 1 |
9 |
Nguyễn Văn Giai - Mai Thị Lựu |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 1 |
Đường nhỏ, nhiều phương tiện lưu thông |
CA Quận 1 |
10 |
Đinh Tiên Hoàng - Trần Quang Khải |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 1 |
Lượng xe tham gia lưu thông đông, một số đi ngược chiều vào giờ cao điểm vào đường Đinh Tiên Hoàng gây kẹt xe |
Đội CSGT Tuần tra dẫn đoàn |
11 |
Vòng xoay Nguyễn Bỉnh Khiêm |
10g00-14g00; 20g00-02g00 |
Quận 1 |
Hết giờ cao điểm xe tải được vào thành phố nên tập trung lượng xe vào cùng một lúc gây kẹt xe |
Đội CSGT Tuần tra dẫn đoàn |
12 |
Điện Biên Phủ - Hai Bà Trưng |
17g15-18g15 |
Quận 1 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông khi xảy ra sự cố đột xuất tại giao lộ sẽ bị ùn tắc |
Đội CSGT Bàn Cờ |
13 |
Ngã 3 Nguyễn Thị Định - Nguyễn Duy Trinh |
6g - 8g; 16g - 19g |
Quận 2 |
Giao lộ dưới dốc cầu nhỏ hẹp, lưu lượng phương tiện vào giờ cao điểm tăng cao |
CA Quận 2 |
14 |
Ngã tư Lương Định Của - đại lộ Võ Văn Kiệt |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 2 |
Do mặt đường Lương Định Của hẹp, đoạn cua từ Nguyễn Thị Định ra ngã tư hẹp thường xuyên gây ùn ứ giao thông trong giờ cao điểm |
Đội CSGT Rạch Chiếc |
15 |
Giao lộ Nguyễn Thị Định - Tỉnh lộ 25B - đường vào cầu Phú Mỹ |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 2 |
Việc phân luồng hiện nay còn tồn tại hai tiểu đảo và chế độ đèn chưa hợp lý nên xảy ra xung đột tại giao lộ |
Đội CSGT Rạch Chiếc |
16 |
Giao lộ Nguyễn Thị Minh Khai - CMT8 |
17g15-18g15 |
Quận 3 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông khi xảy ra sự cố đột xuất tại giao lộ sẽ bị ùn tắc |
Đội CSGT Bàn Cờ |
17 |
Ngã 6 Công trường Dân Chủ, quận 3 |
07g15-08g15; 17g15-18g15 |
Quận 3 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông khi xảy ra sự cố đột xuất tại giao lộ sẽ bị ùn tắc |
Đội CSGT Bàn Cờ |
18 |
Giao lộ Cách Mạng Tháng 8 - Hòa Hưng |
17g15-18g15 |
Quận 3 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông khi xảy ra sự cố đột xuất tại giao lộ sẽ bị ùn tắc |
Đội CSGT Bàn Cờ |
19 |
Cách Mạng Tháng 8 - Trần Văn Đang |
17g15-18g15 |
Quận 3 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông khi xảy ra sự cố đột xuất tại giao lộ sẽ bị ùn tắc |
Đội CSGT Bàn Cờ |
20 |
Điện Biên Phủ - Phạm Ngọc Thạch |
17g15-18g15 |
Quận 3 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông khi xảy ra sự cố đột xuất tại giao lộ sẽ bị ùn tắc |
Đội CSGT Bàn Cờ |
21 |
Điện Biên Phủ - Pasteur |
17g15-18g15 |
Quận 3 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông khi xảy ra sự cố đột xuất tại giao lộ sẽ bị ùn tắc |
Đội CSGT Bàn Cờ |
22 |
Nguyễn Thị Minh Khai - Nam Kỳ Khởi Nghĩa |
17g15-18g15 |
Quận 3 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông khi xảy ra sự cố đột xuất tại giao lộ sẽ bị ùn tắc |
Đội CSGT Bàn Cờ |
23 |
Ngã 6 Nguyễn Tri Phương |
6g - 7g30; 10g30-11g30; 16g-17g30 |
Quận 5 |
Xung quanh khu vực này có nhiều trường học, ký túc xá sinh viên cho nên lưu lượng tan giờ học đông |
CA Quận 5 |
24 |
Ngã 4 Hồng Bàng - Nguyễn Kim |
10g - 11g30 |
Quận 5 |
Cổng trường học Hùng Vương |
CA Quận 5 |
25 |
Ngã tư Nguyễn Văn Luông - Phạm Văn Chí |
Giờ cao điểm (17g - 18g) |
Quận 6 |
Gần Xí nghiệp Bitis công nhân tan ca trùng với giờ học sinh đi về |
CA Quận 6 |
26 |
Ngã tư Nguyễn Văn Luông - Hậu Giang |
Giờ cao điểm (17g - 18g) |
Quận 6 |
Gần Xí nghiệp may Thuận Phương công nhân tan ca trùng với giờ cao điểm |
CA Quận 6 |
27 |
Ngã tư Đặng Nguyên Cẩn - Tân Hòa Đông |
Giờ học sinh tan trường (17g - 18g) |
Quận 6 |
Đường hẹp học sinh tan trường đông và xe hai bánh rẽ trái từ Tân Hòa Đông về Đặng Nguyên Cẩn |
CA Quận 6 |
28 |
Ngã tư Tân Hòa Đông - Phan Anh |
Giờ học sinh tan trường (17g - 18g) |
Quận 6 |
Nhiều trường trong khu vực tan trường cùng một lúc cộng giờ tan ca của công nhân |
CA Quận 6 |
29 |
Hồng Bàng + Phạm Đình Hổ |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 6 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông vào giờ cao điểm |
Đội CSGT Phú Lâm |
30 |
Vòng xoay Cây Gõ |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 6 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông vào giờ cao điểm |
Đội CSGT Phú Lâm |
31 |
Bà Hom + Tỉnh lộ 10 |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 6 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông vào giờ cao điểm |
Đội CSGT Phú Lâm |
32 |
Bà Hom + An Dương Vương |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 6 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông vào giờ cao điểm |
Đội CSGT Phú Lâm |
33 |
Vòng xoay Phú Lâm |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 6 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông vào giờ cao điểm |
Đội CSGT Phú Lâm |
34 |
Vòng xoay mũi tàu |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 6 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông vào giờ cao điểm |
Đội CSGT Phú Lâm |
35 |
Khu vực Kinh Dương Vương + Hồ Học Lãm |
Bất kỳ |
Quận Bình Tân |
Mật độ phương tiện lưu thông đông vào giờ cao điểm |
Đội CSGT Phú Lâm |
36 |
Bùi Văn Ba + Huỳnh Tấn Phát |
07g00-07g40; 16g15-17g30 |
Quận 7 |
Giờ đi làm và giờ tan ca của công nhân |
Đội CSGT Nam Sài Gòn |
37 |
Cầu Tân Thuận 2 |
Không xác định thời gian |
Quận 7 |
Lượng xe đông, xe ô tô chết máy hoặc tai nạn trên cầu |
Đội CSGT Nam Sài Gòn |
38 |
Cầu Chữ Y quận 8 |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 8 |
Lượng xe đông trong giờ cao điểm, khi có sự cố xe chết máy, tai nạn giao thông |
Đội CSGT Chợ Lớn |
39 |
Khu vực trước chợ Xóm Củi |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 8 |
Lượng xe đông trong giờ cao điểm, buôn bán lấn chiếm lòng lề đường |
Đội CSGT Chợ Lớn |
40 |
Giao lộ Phạm Hùng + đường số 12 quận 8 |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 8 |
Lượng xe đông trong giờ cao điểm, giờ vào học và giờ tan trường vì giao lộ gần ngay trường PTTH lượng xe qua lại rất đông |
Đội CSGT Chợ Lớn |
41 |
Ngã ba Lê Văn Việt - Đình Phong Phú |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 9 |
Giờ cao điểm đi làm,tan tầm, lưu lượng người và phương tiện tăng cao |
CA Quận 9 |
42 |
Ngã ba Lê Văn Việt - Quang Trung (gần ngã tư Thủ Đức) Xa lộ Hà Nội |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 9 |
Giờ cao điểm đi làm, tan tầm, lưu lượng người và phương tiện tăng cao |
CA Quận 9 |
43 |
Ngã ba Đỗ Xuân Hợp Tây Hòa |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận 9 |
Giờ cao điểm đi làm, tan tầm, lưu lượng người và phương tiện tăng cao |
CA Quận 9 |
44 |
Khu vực trước khu du lịch Suối Tiên |
Vào các dịp lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật |
Quận 9 |
Do lượng xe khách, xe buýt đón trả khách, lượng người tham quan du lịch đông, đứng chờ xe hoặc khách bộ hành qua lại gây ùn ứ giao thông |
Đội CSGT Rạch Chiếc |
45 |
Ngã tư Thủ Đức (XLHN + Lê Văn Việt quận 9 và Võ Văn Ngân quận Thủ Đức) |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 9 |
Lưu lượng phương tiện lưu thông rất lớn vào giờ cao điểm |
Đội CSGT Rạch Chiếc |
46 |
Ngã tư Bình Thái |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 9 |
Lưu lượng phương tiện lưu thông rất lớn vào giờ cao điểm. Đường nối XLHN với Nguyễn Văn Bá hẹp, giới hạn bởi hai lan can, ngã ba giữa đường nối và đường Nguyễn Văn Bá rất gần với ngã tư Bình Thái gây ùn ứ giao thông |
Đội CSGT Rạch Chiếc |
47 |
Ngã tư Tây Hòa |
Khi có xe ô tô tải lưu thông tăng đột biến hoặc có sự cố xảy ra tai giao lộ |
Quận 9 |
Tình hình TTATGT tương đối phức tạp do hàng ngày có 1 lượng lớn xe ô tô tải đầu kéo ra vào cảng ZI và đường Nguyễn Văn Bá, đường Tây Hòa phía quận 9 rất hẹp nên dễ ùn ứ nhất là khi các phương tiện gặp sự cố |
Đội CSGT Rạch Chiếc |
48 |
Cầu Rạch Chiếc |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 9 |
Trong giờ cao điểm lượng xe tăng cao nên xảy ra ùn ứ do cầu đang sửa chữa |
Đội CSGT Rạch Chiếc |
49 |
Sư Vạn Hạnh - Tô Hiến Thành |
17g - 18g |
Quận 10 |
Do siêu thị miền Đông nằm ngay giao lộ. Lượng xe ra vào siêu thị vào giờ cao điểm rất đông dễ gây ra ùn tắc giao thông |
CA Quận 10 |
50 |
Sư Vạn Hạnh - Bệnh viện 115 |
17g - 18g |
Quận 10 |
Do đối diện cổng Bệnh viện 115 có Trường Đại học ngoại ngữ Hufflit, lượng xe sinh viên tan tường, cộng với xe ra vào bệnh viện vào giờ cao điểm dễ gây ra ùn tắc giao thông |
CA Quận 10 |
51 |
Tô Hiến Thành - Đồng Nai |
17g - 18g |
Quận 10 |
Do đối diện Trường Tiểu học Thiên Hộ Dương nằm ngay giao lộ nên khi vào giờ cao điểm học sinh tan trường dễ gây ra ùn tắc giao thông |
CA Quận 10 |
52 |
Giao lộ 3/2 + Nguyễn Tri Phương + Thành Thái + Lý Thái Tổ |
17g15-18g15 |
Quận 10 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông khi xảy ra sự cố đột xuất tại giao lộ sẽ bị ùn tắc |
Đội CSGT Bàn Cờ |
53 |
Đường 3/2 + Lý Thường Kiệt |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 10 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông vào giờ cao điểm |
Đội CSGT Phú Lâm |
54 |
Đường 3/2 + Lê Đại Hành |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 10 |
Mật độ phương tiện lưu thông đông vào giờ cao điểm |
Đội CSGT Phú Lâm |
55 |
Ngã tư Bình Thới - Lãnh Binh Thăng - Ông Ích Khiêm |
6g00- 8g00; 10g30-11g30; 16g00-18g00 |
Quận 11 |
Do cúp điện; mưa ngập đường |
CA Quận 11 |
56 |
Âu Cơ - Lạc Long Quân |
6g00-8g00; 10g30-11g30; 16g00-18g00 |
Quận 11 |
Do cúp điện; mưa ngập đường dải phân cách cứng gần nơi giao lộ |
CA Quận 11 |
57 |
Vòng xoay Đầm Sen |
Vào ngày lễ, tết |
Quận 11 |
Luợng khách đến tham quan đông |
CA Quận 11 |
58 |
Ngã tư Tân Thới Hiệp |
6g - 7g30 |
Quận 12 |
Lưu lượng người đi học và đi làm nhiều vào giờ cao điểm |
CA Quận 12 |
59 |
Ngã tư chợ Cầu |
16g - 17g |
Quận 12 |
Lưu lượng người đi học và đi làm nhiều vào giờ cao điểm |
CA Quận 12 |
60 |
Đường Tô Ký + TMT13 |
16g - 17g |
Quận 12 |
Lưu lượng người đi học và đi làm nhiều vào giờ cao điểm |
CA Quận 12 |
61 |
Ngã tư QL1 + Nguyễn Văn Quá |
06g00-08g00 16g00-18g00 |
Quận 12 |
Cao điểm sáng, chiều do mật độ phương tiện lưu thông tăng đột biến |
Đội CSGT An Sương |
62 |
Vòng xoay An Sương |
06g00-08g00 08g30-10g00 15g00-18g00 20g30-21g30 |
Quận 12 |
Giờ cao điểm do mật độ phương tiện tăng đột biến, do ô tô tải đổ vào thành phố hết giờ cao điểm gây ra tình trạng ùn ứ đột biến vào các giờ trên |
Đội CSGT An Sương |
63 |
Lê Quang Định - Nguyễn Văn Đậu |
6g - 8g30; 16g30 - 19g |
Quận Bình Thạnh |
Mật độ phương tiện tham gia giao thông rất cao giao lộ hẹp, ý thức chấp hành luật GTĐB của người tham gia giao thông còn hạn chế |
CA Quận Bình Thạnh |
64 |
Phan Văn Trị - Nơ Trang Long |
6g - 8g30; 16g30 - 19g |
Quận Bình Thạnh |
Mật độ phương tiện tham gia giao thông rất cao giao lộ hẹp,ý thức chấp hành luật GTĐB của người tham gia giao thông còn hạn chế |
CA Quận Bình Thạnh |
65 |
Phan Văn Trị - Trần Quí Cáp |
6g - 8g30; 16g30 - 19g |
Quận Bình Thạnh |
Mật độ phương tiện tham gia giao thông rất cao giao lộ hẹp, ý thức chấp hành luật GTĐB của người tham gia giao thông còn hạn chế |
CA Quận Bình Thạnh |
66 |
Ung Văn Khiêm - D2 |
6g - 8g30; 16g30 - 19g |
Quận Bình Thạnh |
Mật độ phương tiện tham gia giao thông rất cao giao lộ hẹp, ý thức chấp hành luật GTĐB của người tham gia giao thông còn hạn chế |
CA Quận Bình Thạnh |
67 |
Nơ Trang Long - Lê Quang Định |
6g - 8g30; 16g30 - 19g |
Quận Bình Thạnh |
Mật độ phương tiện tham gia giao thông rất cao giao lộ hẹp, ý thức chấp hành luật GTĐB của người tham gia giao thông còn hạn chế |
CA Quận Bình Thạnh |
68 |
Điểm ùn tắc giao thông trên tuyến Lê Quang Định đoạn từ Nguyễn Huy Lượng đến Huỳnh Đình Hai |
16g30 - 19g |
Quận Bình Thạnh |
Mật độ phương tiện tham gia giao thông rất cao giao lộ hẹp, ý thức chấp hành luật GTĐB của người tham gia giao thông còn hạn chế |
CA Quận Bình Thạnh |
69 |
Bùi Hữu Nghĩa gần chợ Bà Chiểu |
6g - 8g30; 16g30 - 19g |
Quận Bình Thạnh |
Do công trình sửa chữa đường chưa thực hiện xong gây cản trở giao thông |
CA Quận Bình Thạnh |
70 |
Tuyến Nơ Trang Long đoạn trước Bệnh viện Ung Bướu |
6g - 8g30; 16g30 - 19g |
Quận Bình Thạnh |
Do tập trung nhiều người và phương tiện ra vào bệnh viện, mật độ phương tiện tham gia giao thông cao, đường nhỏ, ý thức chấp hành Luật GTĐB của người tham gia giao thông còn hạn chế |
CA Quận Bình Thạnh |
71 |
Cầu Sài Gòn |
Thường xuyên |
Quận Bình Thạnh |
Xe hỏng, tai nạn giao thông, phương tiện giao thông tăng đột biến |
Đội CSGT Hàng Xanh |
72 |
Vòng xoay Hàng Xanh |
Giờ cao điểm |
Quận Bình Thạnh |
Phương tiện tăng đột biến, trời mưa hoặc triều cường gây ngập nước |
Đội CSGT Hàng Xanh |
73 |
Bạch Đằng + Đinh Bộ Lĩnh |
Giờ cao điểm |
Quận Bình Thạnh |
Phương tiện tăng đột biến, trời mưa hoặc triều cường gây ngập nước |
Đội CSGT Hàng Xanh |
74 |
Phan Đăng Lưu + Đinh Tiên Hoàng |
Giờ cao điểm |
Quận Bình Thạnh |
Phương tiện tăng đột biến, trời mưa hoặc triều cường gây ngập nước |
Đội CSGT Hàng Xanh |
75 |
Xô Viết Nghệ Tĩnh + Nguyễn Xí |
Giờ cao điểm |
Quận Bình Thạnh |
Phương tiện tăng đột biến, trời mưa hoặc triều cường gây ngập nước |
Đội CSGT Hàng Xanh |
76 |
Cầu Bình Triệu |
Thường xuyên |
Quận Bình Thạnh |
Xe hỏng, tai nạn giao thông, phương tiện giao thông tăng đột biến |
Đội CSGT Hàng Xanh |
77 |
Đinh Bộ Lĩnh + Nguyễn Xí |
Giờ cao điểm, lúc trời mưa, triều cường |
Quận Bình Thạnh |
Xe hỏng, tai nạn giao thông, phương tiện giao thông tăng đột biến |
Đội CSGT Hàng Xanh |
78 |
Cầu Đỏ |
Thường xuyên |
Quận Bình Thạnh |
Xe hỏng, tai nạn giao thông, phương tiện giao thông tăng đột biến |
Đội CSGT Hàng Xanh |
79 |
Ngã 4 Bốn Xã |
6g - 8g; 11g - 12g; 16g - 18g |
Quận Bình Tân |
Do giao lộ lệch không có đèn tín, lưu lượng phương tiện tập trung đông vào những giờ cao điểm nên dẫn đến ùn tắc cục bộ |
CA Quận Bình Tân |
80 |
Giao lộ Hồ Văn Long với Nguyễn Thị Tú |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Bình Tân |
Giao lộ nằm ngay khúc quanh đến QL1, giao lộ hẹp, nếu có phương tiện ô tô lưu thông hướng từ Hồ Văn Long ra Nguyễn Thị Tú vào giờ cao điểm sẽ dẫn đến ùn tắc cục bộ |
CA Quận Bình Tân |
81 |
Giao lộ đường số 7 với đường số 40 |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Bình Tân |
Lưu lượng công nhân tan tầm cùng lúc nên gây ùn tắc cục bộ |
CA Quận Bình Tân |
82 |
QL1 với Hương lộ 2, Tây Lân |
6g - 8g; 11g - 12g; 16g - 18g |
Quận Bình Tân |
Đây là giao lộ lệch, là trục đường chính của các xe đến trung tâm đăng kiểm định xe, đường Hương lộ 2 có nhiều cơ sở sản xuất nên lượng phương tiện ra vào thường xuyên dẫn đến ùn tắc cục bộ |
CA Quận Bình Tân |
83 |
Ngã tư QL1 + Hương lộ 2 + Tây Lân |
Giờ cao điểm |
Quận Bình Tân |
Đường Tây Lân bị hẹp đồng thời là giao lộ bị lệch, nơi tập trung nhiều cty nên xe tải ra vào thường xuyên làm cho ngã tư thường xuyên bị ùn tắc |
Đội CSGT An Lạc |
84 |
Ngã tư QL1+ Tỉnh lộ 10 |
Giờ cao điểm |
Quận Bình Tân |
Là đường liên tỉnh với Long An, khu vực có nhiều công ty, lượng xe qua lại rất đông, gần ngay Khu Công nghiệp Tân Tạo và và đường vào Khu Công nghiệp Lê Minh Xuân |
Đội CSGT An Lạc |
85 |
An Dương Vương - đường số 1 |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Bình Tân |
Giao lộ hẹp, có đèn tín hiệu: do một số người tham gia giao thông thiếu ý thức chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu nên dẫn đến ùn tắc |
CA Quận Bình Tân |
86 |
Ngã 3 Tân Hương - Văn Cao |
cao điểm sáng chiều |
Quận Tân Phú |
Mặt đường nhỏ, lưu lượng xe đông |
CA Quận Tân Phú |
87 |
Ngã 5 Nguyễn Lý - Lê Khôi - Thạch Lam - Trần Quang Cơ |
cao điểm sáng chiều |
Quận Tân Phú |
Mặt đường nhỏ, lưu lượng xe đông |
CA Quận Tân Phú |
88 |
Ngã tư Lũy Bán Bích - Thoại Ngọc Hầu |
cao điểm sáng chiều |
Quận Tân Phú |
Mặt đường nhỏ, lưu lượng xe đông |
CA Quận Tân Phú |
89 |
Ngã ba Lũy Bán Bích - Âu Cơ |
cao điểm sáng chiều |
Quận Tân Phú |
Mặt đường nhỏ, lưu lượng xe đông |
CA Quận Tân Phú |
90 |
Ngã 3 Tân Thành - Âu Cơ |
cao điểm sáng chiều |
Quận Tân Phú |
Mặt đường nhỏ, lưu lượng xe đông |
CA Quận Tân Phú |
91 |
Ngã 3 Sơn Kỳ - Tân Kỳ Tân Quý |
cao điểm sáng chiều |
Quận Tân Phú |
Mặt đường nhỏ, lưu lượng xe đông |
CA Quận Tân Phú |
92 |
Ngã tư Thạch Lam - Lũy Bán Bích - Trịnh Đình Thảo |
cao điểm sáng chiều |
Quận Tân Phú |
Mặt đường nhỏ, lưu lượng xe đông |
CA Quận Tân Phú |
93 |
Ngã 4 Âu Cơ - Thoại Ngọc Hầu |
cao điểm sáng chiều |
Quận Tân Phú |
Mặt đường nhỏ, lưu lượng xe đông |
CA Quận Tân Phú |
94 |
Út Tịch - Nguyễn Thái Bình |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Tân Bình |
Tại ngã 4, vào giờ cao điểm lưu lượng xe tham gia giao thông đông, một số người điều khiển phương tiện chưa chấp hành tốt các quy định về trật tự an toàn giao thông |
CA Quận Tân Bình |
95 |
Lạc Long Quân - Đông Hồ |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Tân Bình |
Tại ngã 4, vào giờ cao điểm lưu lượng xe tham gia giao thông đông, một số người điều khiển phương tiện chưa chấp hành tốt các quy định về trật tự an toàn giao thông |
CA Quận Tân Bình |
96 |
Âu Cơ - Hồng Lạc |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Tân Bình |
Tại ngã 4, vào giờ cao điểm lưu lượng xe tham gia giao thông đông, một số người điều khiển phương tiện chưa chấp hành tốt các quy định về trật tự an toàn giao thông |
CA Quận Tân Bình |
97 |
Xuân Diệu - Nguyễn Thái Bình |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Tân Bình |
Tại ngã 3, vào giờ cao điểm lưu lượng xe tham gia giao thông đông, một số người điều khiển phương tiện chưa chấp hành tốt các quy định về trật tự an toàn giao thông |
CA Quận Tân Bình |
98 |
Trường Chinh - Nguyễn Thái Bình |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Tân Bình |
Tại ngã 3, vào giờ cao điểm lưu lượng xe tham gia giao thông đông, một số người điều khiển phương tiện chưa chấp hành tốt các quy định về trật tự an toàn giao thông |
CA Quận Tân Bình |
99 |
Trần Huy Liệu - Huỳnh Văn Bánh |
Cao điểm |
Quận Phú Nhuận |
Ý thức của người tham gia giao thông |
CA Quận Phú Nhuận |
100 |
Trần Huy Liệu - Nguyễn Trọng Tuyển |
17g15 - 18g |
Quận Phú Nhuận |
Trường THCS cách giao lộ 20m (giờ tan học) lòng đường hẹp, mật độ lưu thông cao, hai chiều đường trên tuyến Trần Huy Liệu - Nguyễn Trọng Tuyển, ý thức của người tham gia giao thông |
CA Quận Phú Nhuận |
101 |
Cổng xe lửa số 8 (giao cắt với tuyến Nguyễn Trọng Tuyển phường 8) |
Cao điểm |
Quận Phú Nhuận |
Vào giờ cao điểm các phương tiện lưu thông trên đường song hành với đường sắt lưu thông rẽ trái tuyến Nguyễn Trọng Tuyển gây ùn tắc |
CA Quận Phú Nhuận |
102 |
Lê Quang Định - Trần Quốc Tuấn |
6g30 - 7g30; 16g - 19g |
Quận Gò Vấp |
Lưu lượng phương tiện đông vào giờ cao điểm buổi sáng và chiều |
CA Quận Gò Vấp |
103 |
Phan Văn Trị - Trần Quốc Tuấn |
|
Quận Gò Vấp |
|
CA Quận Gò Vấp |
104 |
Thống Nhất - Quang Trung |
|
Quận Gò Vấp |
|
CA Quận Gò Vấp |
105 |
Nguyễn Văn Nghi - Lê Lợi |
|
Quận Gò Vấp |
|
CA Quận Gò Vấp |
106 |
Võ Văn Ngân - Nguyễn Văn Bá |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Thủ Đức |
Lưu lượng xe lưu thông mật độ đông tại cả 2 chiều, người điều khiển phương tiện luồng lách rẽ, quay đầu chữ U làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông |
CA Quận Thủ Đức |
107 |
Tô Ngọc Vân - đường sắt |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Thủ Đức |
Vào giờ cao điểm, khi tiếp xúc với đường sắt, đường ngang Tô Ngọc Vân đột ngột nhỏ lại, khi tàu qua người điều khiển phương tiện thường dừng xe lấn phần đường làm hai bên đường không lưu thông được |
CA Quận Thủ Đức |
108 |
Tỉnh lộ 43 - Gò Dưa |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Thủ Đức |
Đoạn ngã 4 Tô Ngọc Vân - Gò Dưa đến ngã 4 Tô Ngọc Vân - Tỉnh lộ 43 - Quốc lộ 1 quá ngắn dưới 200m nên các xe ô tô lưu thông trên đường Gò Dưa rẽ trái và rẽ phải ra Quốc lộ 1 tạo thành điểm xung đột cắt dòng tại ngã 4 Tô Ngọc Vân - Gò Dưa |
CA Quận Thủ Đức |
109 |
Đặng Văn Bi - Nguyễn Văn Bá |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Thủ Đức |
Vào giờ cao điểm lưu lượng xe lưu thông mật độ đông tại ngã 4 Bình Thái gây ùn tắc giao thông tại giao lộ Đặng Văn Bi - Nguyễn Văn Bá |
CA Quận Thủ Đức |
110 |
Kha Vạn Cân - Quốc lộ 13 |
6g - 8g; 16g - 18g |
Quận Thủ Đức |
Vào giờ cao điểm lưu lượng xe lưu thông mật độ đông tại ngã 4 Bình Triệu gây ùn tắc giao thông tại tuyến Kha Vạn Cân (đoạn từ cầu Gò Dưa đến ngã 4 Bình Triệu) |
Đội CSGT Hàng Xanh |
111 |
Ngã tư Tam Bình (QL1 + Tỉnh lộ 43) |
06g00 -08g00 16g00 -18g00 |
Quận Thủ Đức |
Do lượng các phương tiện tăng vào giờ cao điểm |
Đội CSGT Bình Triệu |
112 |
Giao lộ Quách Điêu - Vĩnh Lộc |
6g30 - 7g30 16g - 19g |
Huyện Bình Chánh |
Do giao lộ hẹp có chợ tự phát, chưa được trang bị đèn tín hiệu giao thông |
CA Huyện Bình Chánh |
113 |
Khu vực ấp 5, 6, xã Phú Xuân, Nhà Bè trên tuyến đường Huỳnh Tấn Phát |
Chỉ xảy ra ùn tắc trong cao điểm lễ tết |
Huyện Nhà Bè |
Do lượng người và phương tiện giao thông đi chơi lễ, tết tại huyện Cần Giờ chờ qua phà |
CA Huyện Nhà Bè |
114 |
Khu vực bến phà Bình Khánh |
6g30 - 7g30 16g - 19g |
Huyện Cần Giờ |
Vào các ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật lượng phương tiện tham gia giao thông đông |
CA Huyện Cần Giờ |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2013 thành lập phường Thanh Vinh thuộc thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 10/02/2012
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nội vụ do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Y tế Dự phòng Quận 10 do Ủy ban nhân dân Quận 10 ban hành Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Kế hoạch 455/KH-UBATGTQG về năm an toàn giao thông - 2012 do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành Ban hành: 06/12/2011 | Cập nhật: 24/09/2012
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý trâu, bò đực giống thuộc Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 96/2003/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về giá dịch vụ ra, vào bến xe ôtô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 19/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và ban hành văn bản hành chính của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 57/2011/QĐ-TTg về kiện toàn Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND phê duyệt tên đường tại thị trấn Bình Định và Đập Đá, huyện An Nhơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 21/09/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 05/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp nghề đối với lao động thuộc diện chính sách, xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ Quảng Trị Ban hành: 01/09/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND bổ sung lực lượng công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích đã được xếp hạng các cấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định một số nội dung về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 10/2010/QĐ-UBND Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định trồng, bảo vệ rừng và sử dụng rừng phòng hộ ven biển tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 48/2008/QĐ-UBND Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về mức thu học phí năm học 2011-2012 đối với giáo dục mầm non, phổ thông và các trường trung cấp, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại điều 21 và 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ năm 2011-2015 Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 10/12/2019
Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011 về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý bến khách ngang sông, bến dân sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND mức giá thu một phần viện phí và các dịch vụ y tế áp dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y tế nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 04/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2, Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 26/07/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND công bố bổ sung quy định thủ tục hành chính về cấp giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là chất ôxy hoá, hợp chất ôxít hữu cơ và chất ăn mòn bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, Ngành trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình Giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 cho dự án Nhà Bảo tàng thuộc khu di tích lịch sử Côn Đảo Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 18/05/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 18/04/2011
Thông tư 38/2010/TT-BCA quy định việc thông báo người có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông Ban hành: 12/10/2010 | Cập nhật: 27/10/2010
Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 08/04/2010
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ do Tỉnh Long An ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 24/10/2008 | Cập nhật: 18/12/2009
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về quy trình đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 12/01/2009
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/10/2008 | Cập nhật: 29/10/2008
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động tại Cửa khẩu Quốc tế và Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, Cửa khẩu Hoàng Diệu, Cửa khẩu Tà Vát tỉnh Bình Phước Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp ốm đau; thăm bệnh; viếng cán bộ khi từ trần; tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/09/2008 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 06/11/2009
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban An toàn giao thông thành phố Cần Thơ Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP về việc từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 05/08/2008
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND quy định về mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 20/05/2008 | Cập nhật: 15/10/2014
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt Ban hành: 27/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Thông tư 22/2007/TT-BCA hướng dẫn việc thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có hành vi vi phạm hành chính về trật tư, an toàn giao thông Ban hành: 12/10/2007 | Cập nhật: 24/10/2007